HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ QUANG HUY
THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG HẠI KHO BẢO QUẢN
NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI; ĐẶC ĐIỂM
SINH HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI MỌT KHUẨN ĐEN
ALPHITOBIUS DIAPERINUS (PANZER)
(COLEOPTERA: TENEBRIONIDAE) NĂM 2017
TẠI HẢI PHÒNG
Ngành:
Bảo vệ thực vật
Mã ngành:
60 62 01 12
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Ngọc Anh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Quang Huy
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Anh, người đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận
văn của mình.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô Bộ môn Côn trùng,
Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ Chi cục Trồng trọt và Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc xin dành cho gia đình, bạn bè đã giúp đỡ rất
nhiều về vật chất, tinh thần và thời gian để bản thân tôi hoàn thành được chương trình
học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Quang Huy
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................................vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ix
Thesis abstract ..................................................................................................................xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................. 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................... 2
1.4.1.
Những đóng góp mới ........................................................................................ 2
1.4.2.
Ý nghĩa khoa học............................................................................................... 2
1.4.3.
Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................ 4
2.1.
Cơ sở khoa học của đề tài.................................................................................. 4
2.2.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 4
2.2.1.
Thành phần côn trùng hại kho nông sản, tổn thất do côn trùng gây ra ............. 4
2.2.2.
Thiệt hại do côn trùng gây ra trong quá trình bảo quản nông sản ..................... 5
2.2.3.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học, sinh thái học của
mọt khuẩn đen A. diaperinus............................................................................. 6
2.2.4.
Nghiên cứu biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại trong kho nông sản ........ 10
2.3.
Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 12
2.3.1.
Thành phần côn trùng trong kho nông sản ở Việt Nam .................................. 12
2.3.2.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học và sinh thái học mọt
khuẩn đen A. diaperinus. ................................................................................. 13
2.3.3.
Nghiên cứu biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại trong kho nông sản ........ 15
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 19
iii
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 19
3.2.
Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.3.
Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 19
3.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.3.2.
Dụng cụ nghiên cứu ........................................................................................ 19
3.4.
Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 20
3.5.1.
Phương pháp điều tra thành phần côn trùng hại kho bảo quản nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi ..................................................................................... 20
3.5.2.
Nghiên cứu diễn biến mật độ của mọt khuẩn đen A. diaperinus trong
kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. ................................................. 22
3.5.3.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái mọt khuẩn đen A. diaperinus. ........ 23
3.5.4.
Thử nghiệm biện pháp phòng trừ mọt khuẩn đen A. diaperinus bằng thuốc
xông hơi hoạt chất phosphide (Quickphos 56%)................................................. 29
3.5.5.
Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 30
Phần 4. Kết quả và thảo luận ..................................................................................... 31
4.1.
Thành phần côn trùng hại kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ........ 31
4.1.1.
Thành phần côn trùng hại kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và
mức độ phổ biến của chúng .............................................................................. 31
4.1.2.
Thành phần côn trùng hại và mức độ phổ biến của chúng ở các hình thức
bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi .......................................................... 34
4.2.
Diễn biến mật độ của mọt khuẩn đen A. diaperinus trong kho bảo quản
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ......................................................................... 37
4.3.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái mọt khuẩn đen A. diaperinus ......... 39
4.3.1.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái mọt khuẩn đen A. diaperinus ........................ 39
4.3.2.
Thờı gıan phát dục các pha và vòng đờı của mọt khuẩn đen A.
diaperinus ........................................................................................................ 44
4.3.3.
Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của mọt khuẩn đen A. diaperinus ....... 47
4.3.4.
Thờı gıan đẻ trứng và sức đẻ trứng của mọt khuẩn đen A. diaperinus ........... 49
4.3.5.
Ảnh hưởng mật độ trưởng thành tớı sức đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của
mọt khuẩn đen A. diaperinus........................................................................... 51
4.3.6.
Nghiên cứu thời gian sống của trưởng thành mọt khuẩn đen A.
diaperinus trong điều kiện có và không có thức ăn ........................................ 53
iv
4.3.7.
Xác định khả năng gây hạı của mọt khuẩn đen A. diaperinus ........................ 54
4.4.
Đánh giá hiệu lực biện pháp phòng trừ mọt khuẩn đen A. diaperinus
bằng thuốc xông hơi quickphos 56 % (hoạt chất phosphine).......................... 57
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 59
5.1.
Kết luận ........................................................................................................... 59
5.2.
Kiến nghị ......................................................................................................... 60
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 61
Phụ lục
......................................................................................................................... 66
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viêt tắt
Viết đầy đủ
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BVTV
Bảo vệ thực vật
CT
Công thức
ĐC
Đối chứng
FAO
Food and Agriculture Organization
KDTV
Kiểm dịch thực vật
NSXL
Ngày sau xử lý
NXB
Nhà xuất bản
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
STT
Số thứ tự
TSXH
Tần suất xuất hiện
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.
Thành phần côn trùng hại kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
và mức độ phổ biến của chúng qua các tháng năm 2017 tại Hải Phòng ...... 31
Bảng 4.2.
Thành phần côn trùng hại và mức độ phổ biến của chúng ở các hình thức
bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi năm 2017 tại Hải Phòng ............... 35
Bảng 4.3.
Diễn biến mật độ của mọt khuẩn đen A. diaperinus trong kho hàng rời
chứa ngô và gạo ............................................................................................ 38
Bảng 4.4.
Kích thước các pha phát dục của mọt khuẩn đen A. diaperinus trên
thức ăn bột ngô ............................................................................................. 39
Bảng 4.5.
Kích thước các pha phát dục của mọt khuẩn đen A. diaperinus trên
thức ăn bột gạo ............................................................................................. 41
Bảng 4.6.
Thời gian phát dục các pha và vòng đời của mọt khuẩn đen
A.diaperinus trên bột ngô ............................................................................. 44
Bảng 4.7.
Thời gian phát dục các pha và vòng đời của mọt khuẩn đen A.
diaperinus trên bột gạo ................................................................................. 45
Bảng 4.8.
Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của mọt khuẩn đen A.
diaperinus trên bột ngô ................................................................................ 47
Bảng 4.9.
Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của mọt khuẩn đen A.
diaperinus trên bột gạo ................................................................................. 48
Bảng 4.10. Thời gian đẻ trứng và sức đẻ trứng của mọt khuẩn đen A. diaperinus
trên bột ngô................................................................................................... 49
Bảng 4.11. Thời gian đẻ trứng và sức đẻ trứng của mọt khuẩn đen A. diaperinus
trên bột gạo ................................................................................................... 50
Bảng 4.12. Ảnh hưởng mật độ trưởng thành tới sức đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của
mọt khuẩn đen A. diaperinus........................................................................ 51
Bảng 4.13. Thời gian sống của trưởng thành mọt khuẩn đen A. diaperinus trong
điều kiện có và không có thức ăn ................................................................. 53
Bảng 4.14. Khả năng gây hại của mọt khuẩn đen A. diaperinus trên bột ngô................ 55
Bảng 4.15. Khả năng gây hại của mọt khuẩn đen A. diaperinus trên bột gạo ................ 56
Bảng 4.16. Hiệu lực phòng trừ mọt khuẩn đen A. diaperinus bằng thuốc xông hơi
Quickphos 56 % ........................................................................................... 58
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Các loại hình bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ................................ 21
Hình 3.2. Lọ nuôi nguồn mọt khuẩn đen A. diaperinus................................................ 23
Hình 3.3. Hình dạng gai ở đối chày chân trước thể hiện sự khác biệt giới tính
(trái: con đực, phải: con cái) ......................................................................... 27
Hình 3.4. Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện khóa luận ................................... 30
Hình 4.1. Tỷ lệ các bộ côn trùng gây hại kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi tại Hải Phòng năm 2017 ....................................................................... 34
Hình 4.2. Một số loài côn trùng gây hại chính trong quá trình điều tra........................ 37
Hình 4.3. Diễn biến mật độ của mọt khuẩn đen A. diaperinus trong kho hàng rời
chứa ngô và gạo ............................................................................................ 38
Hình 4.4. Hình thái mọt khuẩn đen A. diaperinus ....................................................... 43
Hình 4.5. Thời gian phát dục và vòng đời mọt khuẩn đen A. diaperinus khi nuôi
ở nhiệt độ 25oC ............................................................................................. 46
Hình 4.6. Thời gian phát dục và vòng đời mọt khuẩn đen A. diaperinus khi nuôi
ở nhiệt độ 30oC
Hình 4.7. Ảnh hưởng mật độ trưởng thành tới sức đẻ trứng của A. diaperinus ........... 52
Hình 4.8. Ảnh hưởng mật độ trưởng thành tới tỷ lệ trứng nở của mọt khuẩn đen A.
diaperinus ..................................................................................................... 52
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Quang Huy
Tên luận văn: “Thành phần côn trùng hại kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi;
đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt khuẩn đen Alphitobius diaperinus (Panzer)
(Coleoptera: Tenebrionidae) năm 2017 tại Hải Phòng”.
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 06 62 01 12
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở xác định thành phần côn trùng hại kho bảo quản
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở khu vực Hải Phòng, xác định đặc điểm hình thái, sinh
học của mọt khuẩn đen Alphitobius diaperinus (Panzer), đề xuất biện pháp phòng trừ
bằng thuốc phosphine một cách hợp lý.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trên đối tượng loài Alphitobius diaperinus (Panzer). Điều tra xác
định thành phần côn trùng gây hại trên nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tại Hải Phòng
được tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 01 – 141: 2013/BNNPTNT:
Quy chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu Kiểm dịch thực vật.
Thí nghiệm nuôi sinh học mọt khuẩn đen được tiến hành trong tủ định ôn ở 2
điều kiện nhiệt độ 25ºC và 30ºC, ẩm độ 70% với thức ăn là bột ngô và bột gạo được sấy
khử trùng sạch ở 60ºC trong vòng 2 giờ. Trưởng thành lấy từ trong hộp nuôi nguồn cho
giao phối quần thể, theo dõi 02 lần/ngày để thu trứng, trứng thu được tiếp tục được nuôi
theo phương pháp nuôi các thể trong hộp nhựa (Ø 8cm; cao 5cm) bên trong chứa 30g
thức ăn là bột ngô và bột gạo. Hàng ngày tiếp tục quan sát, mô tả màu sắc và đo kích
thước, thời gian phát dục và tỷ lệ chết của từng pha phát dục, (n ≥ 30).
Phương pháp xử lý và bảo quản côn trùng theo Bùi Công Hiển (1995).
Thử nghiệm biện pháp phòng trừ trong phòng thí nghiệm được thực hiện theo
quy chuẩn Việt Nam 01-19/2010/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010). Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình kỹ thuật xông hơi khử trùng.
Kết quả chính và kết luận
Xác định được 20 loài côn trùng thuộc 3 bộ, 14 họ côn trùng chính (Coleoptera,
Lepidoptera, Psocoptera) gây hại trong các kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2017.
Từ tháng 1 đến tháng 6, diễn biến mật độ mọt khuẩn đen A. diaperinus tăng dần,
kho chứa ngô có mật độ mọt khuẩn đen A. diaperinus cao hơn kho chứa gạo.
ix
Vòng đời trung bình của A. Diaperinus ở 30oC là 38,31 - 41,50 ngày và ở nhiệt độ
25oC trung bình là 63,85 - 72 ngày.
Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành ở 30oC (trứng: 11,38 – 22,90%; tổng pha
sâu non: 28,95 – 35,32%; nhộng: 3,13 - 4,64%) ít hơn ở 25oC (trứng: 19,68 – 26,65%;
tổng pha sâu non: 34,39 – 36,24%; nhộng: 4,05 – 4,80%).
Ở nhiệt độ 25oC, sức đẻ trứng của mọt khuẩn đen A. diaperinus cao hơn, thời gian
đẻ trứng dài hơn so với 30oC. Tuy nhiên, tỷ lệ trứng nở ở 30oC (77,10% – 88,62%) cao
hơn so với 25oC (73,35% – 80,32%). Mật độ ảnh hưởng tới sức đẻ trứng và tỷ lệ trứng
nở của mọt khuẩn đen A. diaperinus. Mật độ càng cao sức đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở
càng giảm. Trong điều kiện không có thức ăn, thời gian sống của mọt khuẩn đen A.
diaperinus ngắn (4,3 – 11,67 ngày), trung bình 9,40 ngày. Trong điều kiện nuôi trên bột
ngô, mọt khuẩn đen A. diaperinus có thời gian sống (từ 20,00 – 31,67 ngày) ngắn hơn
hơn khi nuôi trên bột gạo (từ 20,30 – 33,67 ngày). Sau 120 ngày theo dõi, tỷ lệ hao hụt
thức ăn ở 25oC là 28,40% trên bột ngô, 26,20% trên bột gạo; ở 30oC là 48,13% trên bột
ngô, 38,73% trên bột gạo.
Thuốc phosphine liều lượng 3 gam PH3/m3 có hiệu lực phòng trừ cao nhất là
91,67 % và 95,32% lần lượt ở 1 ngày sau xử lý và 5 ngày sau xử lý. Tuy nhiên sau 10
ngày xử lý thuốc, hiệu lực thuốc ở tất cả liều lượng thuốc đều đạt 100%.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Quang Huy
Thesis title: “Species composition of insect pests on store products of raw materials
destined for animal feed; biological and ecological aspects of lesser mealworm
Alphitobius diaperinus (Panzer) (Coleoptera: Tenebrionidae) in 2017 in Hai Phong”.
Major: Plant protection
Code: 06 62 01 12
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives: Based on the identification of species composition of insect pests
on store products of raw materials destined for animal feed in Hai Phong, examed the
morphological and biological aspects of lesser mealworm Alphitobius diaperinus
(Panzer) and its control by phosphine (PH3).
Materials and Methods
The composition of insect pests in Hai Phong was carried out in accordance with
National Technical Regulation QCVN 01-141: 2013/BNNPTNT on sampling methods
of plant quarantine.
Study on the biological and ecological characteristics of Alphitobius diaperinus
(Panzer) in the plant growth chamber at two temperature conditions 25ºC and 30ºC,
70% humidity; they were fed on corn flour and rice flour which had been dried and
sterilized at 60ºC for 2 hours. Adult were was one day old for population mating, twice
daily checked for eggs collection. Eggs continued cultured individually in plastic boxs
(8cm in diameter; 5cm in height) containing 30g corn flour and rice flour. Daily
observation, the observation was carried out twice a day to observed the morphological
characteristics as well as developmental time of egg, larvae, pupa and its life cycle of
lesser mealworm (n ≥ 30).
Pest handling and preservation method according to Bui Cong Hien (1995).
Assessment the effectiveness of Phosphine Laboratory tests are performed in
accordance with Vietnamese standards 01-19/2010/BNNPTNT. National technical
regulation on disinfection vaporization technical process.
Main findings and conclusions
20 insect pest species belonging to
3 orders, 14 families (Coleoptera,
Lepidoptera, Psocoptera) on store products of raw materials destined for animal feed
were identified in 2017 in Hai Phong.
xi
From January to June, population fluctuation of the density of A.diaperinus
gradually increased. The density of A.diaperinus in corn warehouses was higher than
rice warehouses during the same time survey.
The life cycle of A.diaperinus at 30oC averaged 38,31 - 41,50 days and 63,85 – 72
days at 25oC.
Mortality rate before adulthood at 30oC (eggs: 11.38 – 22.90%; total stages of
larvae: 28.95 – 35.32%; pupa: 3.13 – 4.64%) was lower than at 25oC (eggs: 19.68 –
26.65%; total stages of larvae: 34.39 – 36.24%; pupa: 4.05 – 4.80%).
At 25oC, fertility of A. Diaperinus was higher, oviposition period was longer than
at 30oC. However, egg hatch ability at 30oC (77.10% – 88.62%) was higher than at 25oC
(73.35% – 80.32%). The density influences the fertility and egg hatch ability of A.
diaperinus. The higher the density, the lower the fertility and egg hatch ability were
found the longevity of A. Diaperinus at the condition of no food supplied was short (4.3
– 11.67 days), the average was 9.40 days. A. diaperinus reared on corn flour food had
shorter longevity (from 20.00 – 31.67 days) than reared on rice flour (from 20.30 –
33.67 days). After 120 days of infestation, at 25oC, the percent weight loss of corn flour
was 28.40%, rice flour was 26.20%; at 30oC, the percent weight loss of corn flour was
48.13%, rice flour was 38,73%.
At the concentration of phosphine 3 grams PH3/m3, the most effectiveness effect
was 91.67 % and 95.32% on Day 1 and Day 5 after treatment, respectively. However,
after 10 days of treatment, the phosphine efficacy at all dosage levels reached 100%.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Côn trùng hại kho là một trong những nhóm dịch hại quan trọng đối với
nông sản được bảo quản. Theo đánh giá của tổ chức Nông lương thế giới (FAO),
hàng năm tổn thất về ngũ cốc dự trữ trên toàn thế giới do côn trùng gây ra
khoảng 10%. Sự tổn hại ở các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới còn cao hơn so với
vùng ôn đới. Ở vùng Đông Nam Á, có những năm thiệt hại lớn do côn trùng kho
gây ra đối với ngũ cốc làm tổn thất tới trên 50% (Bùi Công Hiển, 1995).
Ở Việt Nam, nhóm côn trùng gây hại trong kho cũng đã được quan tâm
nghiên cứu từ khá sớm, các kết quả điều tra đã ghi nhận sự có mặt của hơn 100
loài côn trùng gây hại trong kho, trong đó nhóm côn trùng thuộc bộ Cánh cứng
chiếm đa số.
Sản lượng thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam năm 2013 đạt 12,03 triệu tấn,
xếp thứ 19 trên thế giới (Alltech, 2014), trong đó, thành phố Hải Phòng có sản
lượng năm 2013 đạt 443,75 ngàn tấn (Cục thống kê Hải Phòng, 2013) với tổng
diện tích sàn kho được điều tra hàng năm hơn 48.000 m2 (Kiểm dịch thực vật nội
địa Hải Phòng, 2013). Tuy nhiên, sự gây hại của nhiều loài côn trùng làm hao hụt
nguyên liệu, làm giảm giá trị hàng hóa bảo quản trong kho. Do đó, việc nắm rõ
thông tin khoa học, điều tra thành phần côn trùng gây hại có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm kịp thời phát hiện các ổ dịch hại để làm cơ sở để phân tích, đánh giá
nguy cơ dịch hại từ đó đề xuất những biện pháp xử lý và quản lý dịch hại trong
kho nông sản làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
Một trong các loài côn trùng xuất hiện phổ biến và gây hại trong kho nông
sản làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là mọt khuẩn đen Alphitobius diaperinus
(Panzer). Mọt khuẩn đen Alphitobius diaperinus (Panzer) phân bố rộng rãi trên
thế giới, chúng gây thiệt hại nghiêm trọng cho các sản phẩm nông sản bảo quản
trọng kho như gạo, lúa mì, lúa mạch, bột yến mạch, đậu nành, đậu cove,...Mọt
khuẩn đen Alphitobius diaperinus (Panzer) còn là đối tượng gây hại, cản trở sự
phát triển ngành công nghiệp chăn nuôi gia cầm. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu
côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho, đặc biệt là các loại nông sản làm thức
ăn chăn nuôi còn chưa nhiều. Do đó, việc nghiên cứu mọt khuẩn đen Alphitobius
diaperinus (Panzer) là điều cần thiết.
1
Xuất phát từ các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Thành phần côn trùng hại kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi; đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt khuẩn đen Alphitobius
diaperinus (Panzer) (Coleoptera: Tenebrionidae) năm 2017 tại Hải Phòng”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở xác định thành phần côn trùng hại kho bảo quản nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi ở khu vực Hải Phòng, xác định đặc điểm hình thái, sinh học
của mọt khuẩn đen Alphitobius diaperinus (Panzer), đề xuất biện pháp phòng trừ
bằng thuốc phosphine một cách hợp lý.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Điều tra xác định thành phần côn trùng gây hại trên một số loại nông sản
làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi bảo quản trong kho qua các tháng ở khu vực
Hải Phòng.
- Điều tra tình hình gây hại và diễn biến mật độ của mọt khuẩn đen
Alphitobius diaperinus (Panzer) trên một số loại nông sản làm nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi bảo quản trong kho.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của mọt khuẩn đen
Alphitobius diaperinus (Panzer).
- Thử nghiệm phòng trừ mọt khuẩn đen Alphitobius diaperinus (Panzer)
gây hại trên nông sản làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi bảo quản trong kho
bằng thuốc xông hơi phosphine.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
- Bổ sung thêm một số dẫn liệu về đặc điểm phát sinh gây hại của mọt
khuẩn đen Alphitobius diaperinus (Panzer) trên 2 loại nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi là bột gạo và bột ngô tại Hải Phòng.
- Cung cấp số liệu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Alphitobius
diaperinus (Panzer) trên nhiệt độ là 25°C và 30°C với thức ăn là bột ngô và bột gạo.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào danh mục thành phần côn
trùng hại kho bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở nước ta.
2
- Cung cấp các đặc điểm hình thái Alphitobius diaperinus (Panzer) phục
vụ cho công tác điều tra phát hiện và giám định các loài côn trùng này nhanh
chóng, chính xác.
- Bổ sung một số dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái của
loài Alphitobius diaperinus (Panzer).
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài được thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả của công tác KDTV,
hạn chế sự sai sót trong phân loại côn trùng.
- Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị cung cấp nhiều dữ liệu về đặc
điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài mọt Alphitobius diaperinus (Panzer)
hại kho ở Việt Nam từ đó có phát hiện sớm sự gây hại và đề ra biện pháp quản lý
đạt hiệu quả.
- Có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài để tập huấn chuyên
môn cho cán bộ làm công tác KDTV.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Côn trùng hại kho là một trong những nhóm dịch hại quan trọng đối với
nông sản được bảo quản. Ở vùng Đông Nam Á, có những năm thiệt hại lớn do côn
trùng kho gây ra đối với ngũ cốc làm tổn thất tới trên 50% (Bùi Công Hiển, 1995).
Ở Việt Nam, nhóm côn trùng gây hại trong kho cũng đã được quan tâm nghiên cứu
từ khá sớm, các kết quả điều tra đã ghi nhận sự có mặt của hơn 100 loài côn trùng
gây hại trong kho, trong đó nhóm côn trùng thuộc bộ Cánh cứng chiếm đa số.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi thì
ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi cũng phát triển theo với quy mô và sản lượng
ngày một tăng nhanh. Nguyên liệu chủ yếu cho ngành này là các loại nông sản
như sắn, ngô, đậu tương, lúa mỳ được cung cấp bởi thị trường trong nước và
nhập khẩu từ nước ngoài. Các loại nguyên liệu thường được nhập với khối lượng
lớn và lưu giữ trong kho bảo quản. Sản lượng thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam năm
2013 đạt 12,03 triệu tấn, xếp thứ 19 trên thế giới (Alltech, 2014), trong đó, thành
phố Hải Phòng có sản lượng năm 2013 đạt 443,75 ngàn tấn (Cục thống kê Hải
Phòng, 2013) với tổng diện tích sàn kho được điều tra hàng năm hơn 48.000 m2
(Kiểm dịch thực vật nội địa Hải Phòng, 2013). Do đó, việc nắm rõ thông tin khoa
học, điều tra thành phần côn trùng gây hại có ý nghĩa rất quan trọng nhằm kịp
thời phát hiện các ổ dịch hại để làm cơ sở để phân tích, đánh giá nguy cơ dịch hại
từ đó đề xuất những biện pháp xử lý và quản lý dịch hại trong kho nông sản làm
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
Một trong các loài côn trùng xuất hiện phổ biến và gây hại trong kho nông
sản làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là mọt khuẩn đen A. diaperinus. Ở Việt
Nam, việc nghiên cứu côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho, đặc biệt là các
loại nông sản làm thức ăn chăn nuôi còn chưa nhiều. Do đó, việc nghiên cứu mọt
khuẩn đen A. diaperinus để xác định các đặc điểm sinh học, sinh thái và đề ra các
hướng quản lý dịch hại hiệu quả.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
2.2.1. Thành phần côn trùng hại kho nông sản, tổn thất do côn trùng gây ra
Theo kết quả điều tra của phối hợp với các nhà khoa học Indonesia thuộc
Trung tâm sinh học nhiệt đới vùng Đông Nam á (Seameo – Biotrop) và Viện Tài
4
nguyên thiên nhiên (NRI), thành phần côn trùng hại kho nông sản thuộc bộ Cánh
cứng (Coleoptera) và bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) ở Indonesia, Thái Lan,
Malaysia, Philippines và một số nước khác thuộc khu vực Đông Nam Á có 174
loài thuộc 38 họ, trong đó bộ Cánh cứng (Coleoptera) có 153 loài thuộc 34 họ
khác nhau, chiếm 87,93%, bộ Cánh vảy (Lepidoptera) có 21 loài thuộc 4 họ khác
nhau, chiếm 12,07%. Kết quả trên cho thấy, khu vực Đông Nam Á là vùng có
thành phần côn trùng hại kho nông sản tương đối phong phú và đa dạng hơn
nhiều so với Mỹ cũng như các nước khác trên thế giới (Haines, 1997).
Qua đây, chúng ta cũng nhận thấy rằng việc câp nhật các thông tin liên
quan đến thành phần dịch hại trên nông sản bảo quản nói chung và trên từng loài
cây trồng cũng như sản phẩm của chúng nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong
công tác KDTV nhằm ngăn chặn và phát hiện dịch hại thuộc diện KDTV trên
hàng hóa nhập khẩu trừ các quốc gia trên thế giới.
2.2.2. Thiệt hại do côn trùng gây ra trong quá trình bảo quản nông sản
Nông sản bảo quản bị sâu mọt tấn công gây thiệt hại lớn về mặt số lượng
và chất lượng. đó cũng là một trong những nguyên nhân đã dẫn đến nạn đói ở
nhiều châu lục. Subramanyam and Hagstrum (1996), đã chỉ ra rằng tổng lượng
lương thực của thế giới đã có thể tăng lên đến 25 - 30% nếu chúng ta có thể tránh
được mất mát sau thu hoạch.
Tổn thất sau thu hoạch của các loại nông sản phẩm thường ít được đánh
giá một cách đầy đủ. Số liệu công bố thường là các số liệu tổn thất về trọng
lượng, trong khi hầu như không có số liệu thiệt hại về mặt chất lượng của các
nông sản lưu trữ.
Ở Cộng hoà liên bang Đức chỉ riêng loài mọt thóc Sitophilus granarius L.
đã làm thiệt hại trên 100 triệu mác Đức, tác giả Schulze (1964), ghi nhận riêng
năm 1957 cũng ở nước này đã có 379.919 tấn ngũ cốc, 1.382 tấn quả khô và
19.641 tấn hạt có dầu bị hư hại do côn trùng gây ra đến mức không thể sử dụng
được. Reed et al. (1937), ở Hoa Kỳ thiệt hại ngô do các loài mọt Tribolium spp.
gây ra khoảng 28 triệu đôla Mỹ (dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995).
Đánh giá sự mất mát lương thực hàng năm do chuột, côn trùng và nấm
mốc là 33 triệu tấn, lượng lương thực này đủ nuôi sống người dân Hoa Kỳ trong
một năm. Những con số thống kê của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
(FAO) của Liên hợp Quốc năm 1973 đã chỉ ra rằng không lâu nữa, nguồn cung
5
cấp lương thực của thế giới sẽ không đủ để chống lại thiệt hại mùa màng và nạn
đói. Con số cụ thể được đưa ra rằng, ít nhất 10% lương thực sau thu hoạch bị mất
mát do dịch hại kho và thiệt hại tới 30% là phổ biến ở nhiều khu vực trên thế giới
(Snelson, 1987).
Ở các nước Mỹ La Tinh, thiệt hại do sâu mọt gây ra từ 25 - 50% đối với
các mặt hàng ngũ cốc và đậu đỗ, còn ở Châu Phi thiệt hại khoảng 30%. Ở khu
vực Đông Nam Á những năm qua đã xảy ra dịch hại lớn do côn trùng gây ra đối
với ngũ cốc làm tổn thất trên 50%. Snelson (1987), cho rằng dù đã có những cố
gắng thường xuyên và liên tục, các chuyên gia về bảo quản chỉ mới đạt được một
số kết quả trong việc bảo quản ngũ cốc lâu dài ở vùng ôn đới nhưng rất ít kinh
nghiệm ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là vùng nhiệt đới ẩm.
Tại Hoa Kỳ, tổn thất hại bảo quản mỗi năm được công bố là khoảng 15 23 triệu tấn, trong đó khoảng 7 triệu tấn do chuột, từ 9 - 16 triệu tấn do côn trùng.
Ở Châu Mỹ Latinh, người ta đánh giá rằng, ngũ cốc và đậu đỗ sau thu hoạch bị
tổn thất tới 25 - 50%. Ở vài nước Châu Phi, khoảng 30% tổng sản lượng nông
nghiệp bị mất đi hàng năm. đối với thóc và gạo, tổn thất sau thu hoạch tại một số
nước Châu Á như Malaysia là 17%, Nhật Bản là 5% và Ấn độ là 11 triệu tấn/năm
(Pawgley, 1963).
2.2.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học, sinh thái học của
mọt khuẩn đen A. diaperinus
2.2.3.1. Tên gọi, vị trí phân loại
Mọt khuẩn đen Alphitobius diaperinus (Panzer) có nhiều tên gọi tiếng
Anh khác nhau như lesser mealworm, litter beetle, thuộc Bộ Coleoptera, Họ
Tenebrionidae. (C.A.B International, 2003).
Tên khoa học khác: A. diaperinus (1797), Tenebrio diaperinus (Panzer)
(1797), Phaleria diaperinus (Panzer) Latreille (1804), Uloma opatroides Dejean
(1821) ,Uloma mauritanica Curtis (1831), Alphitobius mauritanicus (Curtis)
Stephens (1832), Heterophaga opatroides (Dejean) Dejean (1833), Heterophaga
diaperina (Panzer) Redtenbacher (1849), Alphitobius diaperinus (Panzer)
Wollaston (1854), Tên gọi thông thường: Alphitobius diaperinus (Panzer) (1797).
2.2.3.2. Phân bố, ký chủ, thiệt hại
* Phân bố: Mọt khuẩn đen A. diaperinus phân bố rộng khắp trên toàn thế
giới. Chúng được cho là có nguồn gốc từ Châu Phi. (Lambkin, 2001).
6
* Ký chủ và nơi cư trú: Mọt khuẩn đen A. diaperinus lần đầu tiên được
biết đến như là một loại sâu bệnh thứ cấp thường được tìm thấy trong các tầng
hầm bột mì, xâm nhập vào bột hoặc hạt mốc ẩm ướt hoặc ngũ cốc, thích các sản
phẩm ngũ cốc. Chuồng gia cầm trộn với phân và thức ăn gia súc đã trở thành môi
trường sống tối ưu cho loài này. Mọt khuẩn đen A. diaperinus là loài gây hại
chính trên nhiều loại nông sản bảo quản trong kho, cũng như gây hại cho ngành
chăn nuôi gia cầm. Đây là loài phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, chúng thường
gây hại bột, bột thô và các sản phẩm ngũ cốc khác, đặc biệt là các loại hạt bảo
quản kém (Spilman, 1991). Chúng cũng gây hại lúa mì, lúa mạch, gạo, bột yến
mạch, đậu nành, đậu côve, lạc,...Chúng cũng gây hại hạt lanh, hạt bông, các sản
phẩm hạt có chứa dầu, thuốc lá (Hosen et al., 2004).Chúng cũng được tìm thấy
xung quanh khu bảo quản nông sản, nơi chúng ăn các sản phẩm ngũ cốc bị đổ,
bột thô, thức ăn cho gia cầm, …
* Thiệt hại: Vào năm 1986, mọt khuẩn đen A. diaperinus đã gây thất thu
hơn 3,3 tỉ đô la Mỹ (USD) cho ngành công nghiệp chăn nuôi ở vùng Virginia,
Hoa Kỳ. Ở Australia, thiệt hại do loài này gây ra cho ngành công nghiệp chăn
nuôi là gần 3,2 tỉ USD mỗi năm. Giá trị thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) dùng để
phòng trừ mọt khuẩn đen A. diaperinus trong ngành công nghiệp chăn nuôi gia
cầm hàng năm lên đến hơn 1,04 tỉ USD. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV
liên tục nhiều năm đã làm cho mọt khuẩn đen A. diaperinus kháng với nhiều loại
thuốc hóa học như kháng fenitrothion, cyfluthrin đã được ghi nhận ở Queensland,
Brisbane thuộc Australia (Stephen, 2004).
Mọt khuẩn đen A. diaperinus cũng gây thiệt hại cấu trúc nhà bảo quản
nông sản, nhà chăn nuôi gia cầm. Khi chúng tìm kiếm các nơi thích hợp để hóa
nhộng, sâu non sẽ nhai lỗ xốp, sợi thủy tinh và các tấm cách nhiệt polystyrene
trong các bức tường. Các thiệt hại làm tăng chi phí như chi phí xây dựng sửa
chữa khi khu vực bị nhiễm mọt khuẩn đen A. diaperinus được thay thế. Chi phí
năng lượng trong nhà nuôi gà thịt có mọt khuẩn đen A. diaperinus gây hại là 67%
cao hơn trong nhà mà không có thiệt hại do mọt khuẩn đen A. diaperinus gây ra
(James and Kaufman, 2009).
Sự lan truyền bệnh của mọt khuẩn đen A. diaperinus được ghi nhận lần
đầu tiên vào năm 1966. Loài mọt này là mối đe dọa về an toàn sinh học, sức khỏe
của gia cầm, là môi giới lan truyền và lưu trữ các bệnh virus và dịch hại nguy
hiểm cho gia cầm như vi khuẩn Campylobacter spp., Escherichia coli,
7
- Xem thêm -