Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức cư ...

Tài liệu Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức cư trú trên địa bàn phường tứ liên, quận tây hồ, thành phố hà nội

.PDF
122
515
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- PHẠM THỊ THU HIỀN THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC CƢ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG TỨ LIÊN, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Màu booc đô, 5 quyển, 140 trang) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- PHẠM THỊ THU HIỀN THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC CƢ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG TỨ LIÊN, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Màu booc đô, 5 quyển, 140 trang) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức cƣ trú trên địa bàn phƣờng Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả luận văn Phạm Thị Thu Hiền LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài “Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức cƣ trú trên địa bàn phƣờng Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự động viên giúp đỡ nhiệt tình, tâm huyết của thầy cô và bạn bè. Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Xã hội học đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Tuấn Anh – ngƣời đã tâm huyết chỉ dạy thêm cho tôi những tri thức khoa học, nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phƣờng Tứ Liên, cán bộ phòng văn hóa xã hội, tổ trƣởng các tổ dân cƣ thuộc cụm 1, cụm 3 và một số lao động trong quá trình thực hiện nghiên cứu tại địa bàn phƣờng Tứ Liên. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, chia sẽ, khích lệ, động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, các bạn và những ngƣời quan tâm đến nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Học viên Phạm Thị Thu Hiền MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................. 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................. 3 2. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................... 5 3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ...................................................... 6 4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6 5. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 6 6. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 7 7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 7 8. Cấu trúc luận văn ........................................................................... 11 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH ............................................................. 12 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............ 12 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................... 12 1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................... 20 1.2.1. Bảo hiểm xã hội ......................................................................... 20 1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ......................................................... 21 1.2.3. Khu vực phi chính thức .............................................................. 22 1.3. Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện dƣới góc nhìn của lý thuyết xã hội học ................................................................................................ 24 1.3.1. Lý thuyết nhu cầu ....................................................................... 24 1.3.2. Lý thuyết cấu trúc chức năng ...................................................... 26 1.4. Khái quát về bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................... 28 CHƢƠNG II: NHU CẦU VÀ THỰC TẾ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC ................................................................................................. 32 1 2.1. Khái quát chung về địa bàn phƣờng Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội ...... 32 2.2. Đặc điểm nhân khẩu xã hội của lao động trong khu vực phi chính thức ...... 35 2.2.1. Trình độ học vấn ........................................................................ 35 2.2.2. Việc làm và thu nhập .................................................................. 38 2.3. Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................ 41 2.3.1. Trƣớc khi luật BHXH ra đời ....................................................... 41 2.3.2. Từ khi luật bảo hiểm xã hội ra đời .............................................. 46 2.4. Thực tế tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................... 52 2.4.1. Mức phí tham gia ....................................................................... 52 2.4.2. Phƣơng thức tham gia ................................................................. 54 2.4.3. Mức độ chủ động tham gia ......................................................... 57 2.4.4. Thời gian tham gia ..................................................................... 59 CHƢƠNG III: NHỮNG RÀO CẢN MÀ LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC GẶP PHẢI KHI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN .............................................................................. 62 3.1. Trình độ học vấn ........................................................................ 63 3.2. Mức thu nhập ............................................................................. 65 3.3. Sự ổn định của thu nhập ............................................................. 70 3.4. Hình thức công việc ................................................................... 74 3.5. Mức tiết kiệm và mức phí sẵn sàng tham gia .............................. 79 3.6. Công tác tuyên truyền của các kênh thông tin ............................. 82 3.7. Nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................... 85 3.8. Quyền lợi của ngƣời tham gia ..................................................... 90 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................ 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 102 2 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt nam đã có những bƣớc chuyển hết sức mạnh mẽ với dấu mốc là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại quốc tế (WTO). Kinh tế Việt Nam dần tiến tới hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế thế giới, đời sống của đại bộ phận ngƣời dân đã có nhiều thay đổi “ngay trong năm đầu gia nhập WTO (năm 2007), tổng giá trị hàng xuất nhập khẩu tăng 31,3% (tương đương mức tăng 26,52 tỷ USD so với năm 2006). Năm 2012, thương mại hàng hóa của Việt Nam đạt 228,31 tỷ USD, cao gấp hơn 2 lần so với kết quả thực hiện năm 2007” [8]. Tuy nhiên, để đảm bảo hội nhập sâu sắc và chủ động đối phó với những rủi ro trong cuộc sống cho ngƣời dân và xây dựng đất nƣớc phát triển vững mạnh thì điều quan trọng là phải đảm bảo ổn định và công bằng xã hội. Bảo hiểm xã hội(BHXH) nói chung và Bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, mang trong nó bản chất nhân văn sâu sắc vì cuộc sống an lành của con ngƣời góp phần ổn định đời sống, sản xuất cho ngƣời tham gia bảo hiểm. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã chi tiết hóa mục tiêu: “Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm”[19]. Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020 khẳng định quan điểm chỉ đạo “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân 3 cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng” và đặt mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH; 35% lực lượng lao động tham gia BHTN”[27]. Đặc biệt hơn cả khi BHXH tự nguyện ra đời với mục tiêu hƣớng tới đảm bảo đời sống ổn định cho đại bộ phận ngƣời dân không nằm trong nhóm tham gia BHXH bắt buộc, do đó tiềm năng phát triển BHXH tự nguyện ở nƣớc ta còn rất to lớn. Có thể nói Bảo hiểm xã hội tự nguyện đƣợc kỳ vọng là chỗ dựa cho ngƣời thu nhập thấp, đem đến cơ hội hƣởng “lƣơng hƣu” cho hàng chục triệu ngƣời không nằm trong diện BH bắt buộc “Bảo hiểm xã hội tự nguyện đang trở thành một lưới bảo vệ quan trọng cho những lao động đã từng tham gia bảo hiểm xã hội bắ t buộc, nay không còn tham gia nữa nhưng lại chưa đủ điề u kiê ̣n về tuổ i và thời gian đóng để được hưởng chế độ hưu trí . Tính đến cuố i năm 2012, số đố i tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyê ̣n đạt 134 nghìn người, trong đó khoảng trên 70% là đã từng tham gia bảo hiểm xã hội bắ t buộc ; có trên 2,2 nghìn người hưởng hưu trí hàng tháng từ bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức lương hưu bình quân là 1.049 nghìn đồng/người” [27]. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy mặc dù bảo hiểm xã hội đƣợc triển khai từ năm 2008 nhƣng đến nay chƣa nshận đƣợc nhiều sự quan tâm của lao động trong khu vực phi chính thức. Số liệu thống kê cho biết “Dự kiến đến năm 2020, có 50% lực lượng lao động tham gia BHXH. Tuy nhiên, 8 tháng đầu năm 2013, cả nước chỉ có thêm 200.000 người (từ 10,3 triệu người lên 10,5 triệu người) tham gia BHXH bắt buộc. Tính ra số người tham gia BHXH mới chiếm 20% lực lượng lao động” [4]. Phƣờng Tứ Liên đƣợc biết đến bởi nghề trồng quất cảnh, đào cảnh nên ngƣời dân ở địa bàn phƣờng Tứ Liên còn giữ đƣợc nhiều nét thuần nông. Toàn phƣờng có 400 hộ tham gia với diện tích 12ha đất[] dành cho việc trồng cây cảnh thu hút một lƣợng lớn lực lƣợng lao động mang lại thu nhập cho 4 ngƣời dân. Mặt khác lƣợng dân nhập cƣ trên địa bàn với nhiều công việc mƣu sinh khác nhau làm phong phú thêm lực lƣợng lao động tự do Theo số liệu từ ban dân số và gia đình của Phƣờng Tứ Liên cho biết “mỗi năm lượng lao động tự do cư trú trên địa bàn của phường (có đăng ký tạm trú tại địa phương) khoảng hơn 800 người”[1]. Với mong muốn tìm hiểu về nhu cầu, thực tế và những rào cản khi tham gia BHXH tự nguyện của lực lƣợng lao động trong khu vực phi chính thức tôi đã chọn đề tài “Tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức cư trú trên địa bàn phường Tứ Liên – quận Tây Hồ - TP Hà Nội” làm đề tài luận văn. 2. Ý nghĩa của nghiên cứu 2.1. Ý nghĩa khoa học Từ góc nhìn công tác xã hội, nghiên cứu này giúp mở rộng sự hiểu biết đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam thông qua việc làm rõ nhu cầu thực tế và những rào cản đối với việc tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức tại một địa phƣơng cụ thể. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn của để tài đƣợc thể hiện qua mấy chiều cạnh sau đây: Thứ nhất, nghiên cứu này cung cấp những thông tin, số liệu hữu ích liên quan đến nhu cầu, thực trang và những rào cản đối với việc tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực chính thức để giúp các nhà quản lý có thêm cơ sở hoàn thiện hơn hệ thống chính sách BHXH nhằm nâng cao hiệu quả chính sách này. Thứ hai, dựa trên những kết quả đạt đƣợc trong quá trình nghiên cứu, để tài đƣa ra các giải pháp thu hút sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức. 5 Thứ ba, luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu học tập, tham khảo cho sinh viên các trƣờng Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp; và những ai quan tâm đến vấn đề BHXH tự nguyện. 3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Việc tham gia, không tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Lao động trong khu vực phi chính thức không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cƣ trú tại địa bàn phƣờng Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội; - Lao động trong khu vực phi chính thức có tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cƣ trú tại địa bàn phƣờng Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội; - Cán bộ phƣờng Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Thời gian khảo sát/thu thập thông tin Từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2013 4.2. Không gian Phƣờng Tứ Liên – Quận Tây Hồ - Hà Nội 5. Mục tiêu nghiên cứu Với việc lựa chọn đề tài “Tham gia BHXH tự nguyện của lao động phi chính thức cƣ trú trên địa bàn phƣờng Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” tác giả đã đặt ra các mục tiêu của đề tài nhƣ sau: Thứ nhất, mô tả đặc điểm nhân khẩu xã hội của lao động phi chính thức trên địa bàn nghiên cứu; 6 Thứ hai, phân tích nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức; Thứ ba, đánh giá thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức; Thứ tƣ, chỉ ra những rào cản đối với việc tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức 6. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Lao động trong khu vực phi chính thức có đặc điểm xã hội nhân khẩu nhƣ thế nào? - Câu hỏi 2: Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức nhƣ thế nào? - Câu hỏi 3: Thực tế việc tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức nhƣ thế nào? - Câu hỏi 4: Ngƣời lao động trong khu vực phi chính thức gặp phải những rào cản gì trong việc tiếp cận BHXH tự nguyện? 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng nhằm khai thác những tài liệu sẵn có trên các bài báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến “bảo hiểm xã hội tự nguyện”, “lao động trong khu vực phi chính thức”, “việc làm phi chính thức”, “những rào cản khi lao động trong khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện”, “đặc điểm nhân khẩu học địa bàn phƣờng Tứ Liên”, lý thuyết nhu cầu, thuyết cấu trúc chức năng nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tìa nghiên cứu này …. Những công trình nghiên cứu này bao gồm cả tài liệu trong nƣớc và tài liệu nƣớc ngoài. Những tài liệu này giúp tác giả có cái nhìn tổng quan từ những nghiên cứu đi trƣớc về vấn đề bảo hiểm xã hội tự nguyện. 7 7.2. Phƣơng pháp quan sát Phƣơng pháp quan sát nhằm ghi chép, mô tả, phân tích, đánh giá các yếu tố liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể là: Thứ nhất, mục tiêu tác giả sử dụng phƣơng pháp quan sát nhằm thu thập, ghi chép thông tin của lao động trong khu vực phi chính thức bao gồm hình thức công việc, thời gian làm việc, cách thức làm việc, khó khăzn trong công việc, sinh hoạt… qua đó có thể đƣa ra một cái nhìn tổng quan về đời sống của lực lƣợng lao động trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nghiên cứu; Thứ hai, đối tƣợng tác giả tiến hành quan sát ghi chép thông tin là lao động trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nghiên cứu có tham gia và không tham gia BHXH tự nguyện; Thứ ba, qúa trình quan sát đƣợc diễn ra trong suốt thời gian tác giả thu thập thông tin và nghiên cứu thực địa. Tác giả quan sát vào nhiều thời điểm trong ngày từ thứ 2 đến chủ nhật: Tác giả tiến hành quan sát vào các khoảng thời gian từ 7h – 9h; từ 12h – 13h đây là khoảng thời gian mà phần lớn lao động chuẩn bị bắt đầu công việc của mình. Thời gian buổi trƣa thƣờng là thời gian nghỉ ngơi đối với nhiều lao động. Tuy nhiên do tính chất công việc thì đây là thơi gian chính để kinh doanh của một số lao động. Trong quá trình quan sát, tác giả đã quan sát công việc của lao động, cách thức làm việc, đời sống sinh hoạt của lao động…. Từ quan sát, tác giả ghi nhận các thông tin liên quan phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 7.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu Tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm tìm hiểu rõ hơn về các đặc điểm đặc trƣng của lực lƣợng lao động trong khu vực phi chính thức cƣ trú trên đại bàn nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu, đánh giá thực trạng đối với việc tham gia BHXH tự nguyện. 8 Trƣớc khi phỏng vấn tác giả đã định hƣớng trƣớc những nội dung cần hỏi. Xây dựng đề cƣơng phỏng vấn trƣớc khi tiến hành phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một cách linh hoạt đối với từng trƣờng hợp theo nội dung đã định hƣớng trƣớc đó và ghi âm lại toàn bộ các cuộc phỏng vấn sâu và sau đó tiến hành gỡ băng ghi âm để có đƣợc thông tin dạng văn bản. Trong nghiên cứu này tác giả đã thực hiện 27 cuộc phỏng vấn sâu, trong đó có 25 lao động trong khu vực phi chính thức: 5 lao động làm thuê, 5 lao động tự tạo việc làm, 5 lao động làm việc trong gia đình không hƣởng lƣơng, 5 lao động là chủ sử dụng lao động, 5 lao động là thành viên của các hợp tác xã. Và 2 cán bộ văn hóa xã hội: 1 cán bộ phụ trách văn hóa xã hội của phƣờng Tứ Liên, 1 cán bộ bảo hiểm xã hội quận Tây Hồ. Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã đƣợc ngƣời cung cấp thông tin cho phép ghi âm lại toàn bộ cuộc phỏng vấn với mục đích phục vụ cho nghiên cứu, đồng thời để đảm bảo tính khuyết danh, tác giả đã đổi tên và sử dụng những tên tác giả gán cho từng trƣờng hợp phỏng vấn. Do đó, tên của những ngƣời trả lời phỏng vấn đƣợc trích dẫn và sử dụng trong nghiên cứu này không phải là tên thật. 7.4. Phƣơng pháp thảo luận nhóm Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành 5 cuộc thảo luận nhóm Nhóm 1: nhóm lao động làm thuê, thời gian thảo luận nhóm vào 11h – 12h ngày 23/11/2013. Nhóm gồm 12 ngƣời chủ yếu là lao động làm thuê từ Vĩnh Phúc, phần lớn là có họ hàng quen biết ở quê giới thiệu nhau lên Hà Nội làm thuê. Đặc điểm chung của nhóm là thời gian làm việc không cố định, đối tƣợng lao động không tập trung một chỗ cố định và thƣờng là luân phiên nhau. Vì vậy, để triển khai đƣợc một buổi phỏng vấn sâu và họp nhóm đối tƣợng tác giả đã phải chủ động liên hệ trƣớc một ngày tại nơi cƣ trú của nhóm 9 lao động. Đồng thời, tác giả theo sát một buổi làm việc của một vài lao động trong nhóm lao động làm thuê. Mặt khác tác giả trực tiếp tham dự một buổi hợp chợ “lao động”, “chợ cửu vạn” để có thể thu thập thông tin. Nhóm 2: Nhóm gồm 12 ngƣời phần lớn sinh hoạt chung trong hội phụ nữ cụm 1 và cụm 3. Nhóm lao động làm việc trong gia đình không hƣởng lƣơng, thời gian thảo luận nhóm bắt đầu từ 9h – 10h ngày 17/10/2013. Đặc điểm chung của nhóm lao động này là nhiều thời gian, thƣờng xuyên có mặt tại gia đình nên công việc thu thập thông tin từ nhóm đối tƣợng này tƣơng đối thuận lợi. Tác giả đã tiến hành tìm hiểu, lựa chọn các đối tƣợng theo sự giúp đỡ của bác Lâm chi hội trƣởng hội phụ nữ Cụm 3, phƣờng Tứ Liên. Thời gian làm việc, phỏng vấn sâu đƣợc tác giả chủ động liên hệ trƣớc và trao đổi trƣớc thông tin và sự cho phép của lao động. Nhóm 3: Nhóm gồm 8 ngƣời chủ yếu kinh doanh trên mặt ngõ 124 Âu Cơ. Nhóm chủ sử dụng lao động, thời gian từ 7h – 9h ngày 27/12/2013. Đặc điểm của nhóm lao động này thƣờng không ổn định về mặt thời gian và phụ thuộc rất nhiều vào loại hình kinh doanh. Để có thể tiếp cận, liên hệ phỏng vấn tác giả đã căn cứ vào hình thức kinh doanh, thời gian bắt đầu kinh doanh để có thể trực tiếp gặp gỡ trao đổi và thu thập thông tin. Nhóm 4: Nhóm gồm 10 ngƣời làm nhiều công việc khác nhau nhƣng cùng một khu phố. Nhóm lao động tự tạo việc làm, thời gian từ 14h – 15h30 ngày 21/12/2013. Đặc điểm của nhóm lao động này chủ yếu là tự tìm công việc phù hợp với bản thân để tìm kiếm thu nhập, công việc thƣờng do bản thân tạo ra nhƣ sửa, may quần áo, làm cây cảnh, trồng rau…. Để tìm hiểu và thu thập đƣợc thông tin tác giả đã chủ động liên hệ, trao đổi trƣớc thông tin để thông nhất buổi sinh hoạt chung. Nhóm 5: Nhóm gồm 15 ngƣời phần lớn là làm cây cảnh. Nhóm lao động là thành viên của các hợp tác xã, thời gian bắt đầu từ 13h – 14h ngày 10 13/11/2013. Đặc điểm dễ nhận thấy của nhóm đối tƣợng này là thời gian làm việc rất nghiêm túc, quy định rõ ràng thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, phân công công việc rõ ràng. Vì vậy, tác giả chủ động liên hệ, trao đổi, tổ chức sinh hoạt, thảo luận vào giờ nghỉ trƣa. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, bao gồm 04 nội dung: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; các khái niệm về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện và phi chính thức; bảo hiểm xã hội tự nguyện dƣới góc nhìn lý thuyết nhu cầu và lý thuyết cấu trúc chức năng, khái quát chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chƣơng 2: Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu; đặc điểm nhân khẩu học; đánh giá về nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức trên địa bàn nghiên cứu; thực tế và khả năng tham gia BHXH tự nguyện của lao động trong khu vực phi chính thức. Chƣơng 3: Những rào cản mà lao động trong khu vực phi chính thức gặp phải khi tiếp cận và tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. 11 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Cho đến nay, nhiều nghiên cứu về BHXH đã đƣợc triển khai. Các nghiên cứu đã tìm hiểu nhiều chiều cạnh khác nhau của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng. Trƣớc hết công trình nghiên cứu cần đề cập tới phải kể đến là: "Cơ sở lý luận về việc thực hiện các loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Tiến Phú, đề tài cấp Bộ năm 2001, trong đó tác giả mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện loại hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam, tác giả đã đƣa ra vai trò, sự cần thiết của loại hình BHXH tự nguyện trong hệ thống BHXH Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả vẫn chƣa nghiên cứu sâu về nội dụng, hình thức, tổ chức quản lý quá trình phát triển loại hình BHXH tự nguyện [25]. Hai công trình nghiên cứu tiếp theo là: "Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đối với nguời lao động tự tạo việc làm và thu nhập" của tác giả Bùi Văn Hồng, đề tài cấp Bộ năm 2002; [7]. "Giải pháp mở rộng đối tượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước" của tác giả Kiều Văn Minh, đề tài cấp Bộ năm 2003 tập trung nghiên cứu các giải pháp mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện. Cụ thể trong hai công trình nghiên cứu này tác giả đã tập trung vào đối tƣợng là ngƣời lao động tự tạo việc làm và lao động trong khu vực tƣ nhân. Tuy nhiên, tác giả chƣa đề cập đầy đủ mối quan hệ lợi ích giữa ngƣời lao động khu vực phi chính thức và chế độ BHXH tự nguyện [14]. Đề tài "Cơ sở khoa học quản lý và tổ chức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện" của tác giả Nguyễn Anh Vũ, đề tài cấp Bộ năm 2003, với đề tài này 12 tác giả đã tập trung nghiên cứu cách thức thu và chi trả BHXH tự nguyện. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý , cách thức quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện. Tác giả chƣa đề cập đến việc xây dựng mức đóng, hình thức đóng BHXH tự nguyện của ngƣời lao động trong khu vực phi chính thức [20]. Công trình "Nghiên cứu xây dựng lộ trình tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động" của tác giả Nguyễn Tiến Phú, đề tài cấp Bộ năm 2004, đã tập trung nghiên cứu lộ trình và các bƣớc tiến hành thực hiện BHXH tự nguyện, nghiên cứu này đã chỉ ra các bƣớc thực hiện BHXH tự nguyện về mặt cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý, hình thức tham gia, nhƣng nghiên cứu này thực hiện trong bối cảnh chƣa có Luật BHXH [26]. Đề tài "Mô hình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam" của tác giả Đào Thị Hải Nguyệt, đề tài cấp Bộ năm 2007, đề tài tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Đức … trong việc tổ chức triển khai thực hiện loại hình BHXH tự nguyện. Hình thức BHXH tự nguyện không phải quốc gia nào cũng tiến hành. Tuy nhiên ở hầu hết các quốc gia có hình thức BHXH này, đều thực hiện theo hai mô hình sau: Thứ nhất, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một hệ thống độc lập tồn tại song song với hệ thống BHXH bắt buộc. Mô hình này đƣợc thực hiện ở các nƣớc nhƣ CHLB Đức, Trung Quốc, Philippine, Mỹ, Australia… đƣợc áp dụng cho các đối tƣợng là nông dân, lao động nông thôn, lao động trong các hộ gia đình, các nông trại có quy mô nhỏ, những ngƣời tự tạo việc làm (nói chung các đối tƣợng này không thuộc đối tƣợng của hệ thống BHXH bắt buộc) và phần nhiều đƣợc tiến hành cho các chế độ BHXH dài hạn (hƣu trí tuổi già, tàn tật và tử tuất). Điều đáng quan tâm là ở hầu hết các quốc gia tiến hành BHXH tự nguyện theo mô hình này phần lớn mang tính thí điểm hoặc mới áp dụng nên 13 chƣa có những tổng kết về thành tựu cũng nhƣ những bài học kinh nghiệm rút ra qua quá trình thực hiện. Riêng đối với hệ thống BHXH của Mỹ, việc khống chế mức thu nhập trần để đóng BHXH bắt buộc và mức này đƣợc điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội từng thời kỳ (hiện nay mức thu nhập trần đóng BHXH là 84.900USD/năm), ngƣời lao động có mức thu nhập cao hơn mức trần này có thể tham gia vào hệ thống BHXH tự nguyện, hệ thống này độc lập với hệ thống BHXH bắt buộc và do tƣ nhân đảm nhiệm. Quỹ BHXH tự nguyện đƣợc thành lập trên cơ sở đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trên cơ sở tự nguyện. Sau khi đã đạt đƣợc sự thỏa thuận giữa hai bên về sự nhất trí tham gia BHXH tự nguyện và có cơ chế đóng góp cho loại hình bảo hiểm này (thỏa thuận này đƣợc ghi nhận trong thỏa ƣớc lao động tập thể của doanh nghiệp, ở đây vai trò đại diện của tập thể ngƣời lao động - tổ chức công đoàn là hết sức quan trọng). Nhƣ vậy việc tham gia vào hệ thống BHXH tự nguyện không phải là mỗi cá nhân ngƣời lao động mà là cả tập thể của ngƣời lao động [11]. Thứ hai, BHXH bổ sung tự nguyện đƣợc thực hiện trên cơ sở nền tảng của BHXH bắt buộc. Đây là hình thức phổ biến hiện nay, đặc biệt ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ ở Đức... Điểm mấu chốt trong thực hiện hình thức BHXH này là những ngƣời tham gia BHXH bắt buộc có mức thu nhập bình quân (đƣợc tính toán) theo quy định có thể tham gia BHXH tự nguyện bổ sung tự nguyện để có mức trợ cấp cao hơn khi về hƣu [11]. Đề tài "Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2007-2015", đề tài cấp bộ của tác giả Mai Ngọc Cƣờng - Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, đề tài này nghiên cứu tổng thể hệ thống ASXH ở nƣớc ta. Từ trƣớc năm 2008 có đề cập đến một số cơ sở để xây dựng chính sách về BHXH tự nguyện. Với công trình nghiên cứu này 14 tác giả tập trung phân tích tổng thể hệ thống ASXH của Việt Nam, những cơ sở cần thiết để xây dựng chính sách về BHXH tự nguyện nhằm đảm bảo tính cân bằng và ổn định trong hệ thống ASXH [18]. Trong ”kinh tế phi chính thức tại các nước đang phát triển” của NXB tri thức, viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam do nhóm biên soạn Jean – Pierre Cling, Đỗ Hoài Nam, Stéphane Lagree, Mireille Razafin Drakoto, Francois Roubaud. Trong khuôn khổ bài viết ”sự công nhận khu vực kinh tế phi chính thức trong chiến lƣợc việc làm của Việt Nam” của Andrea Salvini cho rằng một trong những điểm nổi bật của thị trƣờng lao động Việt Nam là tỷ lệ đi làm và tỷ lệ có việc làm cao và tỷ lệ thất nghiệp thấp (GSO, 2011a). Tuy nhiên, có việc làm ở Việt Nam thì chƣa đủ vì đa phần ngƣời lao động có việc làm chất lƣợng thấp trong các ngành hoạt động phi chính thức và năng suất thấp. Mặc dù “phi chính thức” là một khái niệm rộng, gần đây mới đƣợc các cơ quan nhà nƣớc định nghĩa và các tổ chức khác nhau có các định nghĩa khác nhau khiến việc đánh giá không thống nhất. Tuy nhiên, định nghĩa chặt chẽ đã đƣợc xây dựng. Bài viết này cho thấy định nghĩa chính xác và rõ ràng cho phép thống kê lao động phi chính thức, giúp hiểu rõ hơn về hiện tƣợng này và qua đó ƣu tiên giải pháp chính sách. Trong khuôn khổ bài viết, khái niệm “khu vực kinh tế phi chính thức” đề cập đến tất cả các hoạt động kinh tế - trên văn bản hoặc trên thực tế - không đƣợc điều tiết một cách chính thức hoặc có điều tiết nhƣng không đầy đủ (CEACR, 2011). Việc làm phi chính thức liên quan đến nhiều ngƣời lao động và cơ sở kinh tế, trong nhiều lĩnh vực và khu vực thành thị, nông thôn. Điểm chung là thiếu các thỏa thuận chính thức, liên quan đến hợp đồng lao động và các hình thức đảm bảo việc làm khác và tỷ lệ việc làm chất lƣợng thấp do thiếu các văn bản này. Nghiên cứu này mong muốn xác định mối liên hệ giữa mô hình tăng trƣởng và hiện 15 tƣợng nhiều ngƣời lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức sống trong nghèo đói và làm việc năng suất thấp và vì vậy cần đƣợc quan tâm đầy đủ trong các chính sách của Nhà nƣớc. Theo Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (MOLISA), số lao động phi chính thức chiếm 70,5% tổng số lao động năm 2009 (MOLISA, 2011). Theo định nghĩa khác thì lao động phi chính thức gồm cả việc làm thêm, số lao động phi chính thức chiếm 80,5% tổng số lao động năm 2009 (Cling và những ngƣời khác, 2010) và là thành phần quan trọng trong nền sản xuất quốc gia. Các tác giả trên nhận định rằng riêng khu vực phi chính thức tạo ra ít nhất 20 điểm phần trăm của GDP và sản lƣợng của Việt Nam bị đánh giá thấp hơn nhiều so với thực tế do chƣa tính đến việc làm phi chính thức [37; tr 493]. Tiếp đến chúng ta sẽ tìm hiểu những nghiên cứu về vấn đề lao động và vệc làm trong khu vực khi chính thức. Trong Tài liệu lƣợc dịch: “Sổ tay điều tra việc làm phi chính thức và khu vực phi chính thức” của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 2007. Do Nguyễn Thị Thu Huyền và Nguyễn Hữu Chí (lƣợc dịch) đã đƣa ra khái niệm về khu vực phi chính thức, lao động thuộc khu vực phi chính thức và việc làm trong khu vực phi chính thức. khái niệm khu vực phi chính thức đã đƣợc Kỳ hội nghị lần thứ 15 của Hội nghị Quốc tế các nhà Thống kê Lao động (ICLS) thông qua cho rằng những ngƣời tham gia vào các hoạt động quy mô nhỏ hoặc hoạt động tự làm thất thƣờng sẽ không đƣợc báo cáo trong các cuộc điều tra thống kê rằng họ là ngƣời tự làm hoặc đã đƣợc tuyển dụng mặc dù hoạt động của họ nằm trong khái niệm theo cách tiếp cận doanh nghiệp. Kỳ hội nghị lần thứ 15 của ICLS (ILO, 2000) định nghĩa dân số làm việc trong khu vực phi chính thức là tất cả những ngƣời tại thời kỳ tham khảo cho trƣớc đƣợc tuyển dụng bởi ít nhất một doanh nghiệp thuộc khu vực phi chính thức, không kể tình trạng việc làm của họ nhƣ thế nào và đó là công việc chính hay công việc thứ hai của họ. Một ngƣời có thể 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan