,I
HOG
O.^,
l
NGHF
AND TECHNOTOGY
a0 ctno DUC vA DAo rAo
DAI HQC THAI NGUYEN
T+p ehi KHOA HQC vn C6NG NGHE
Journal of Science and Technology
- tdng bi6n tAp:
- Ph6 tdng bi6n tAp Thrrdng
- Ph6 Tdng bi6n tAp:
- Trtt'&ng Ban bi6n tAp:
- Thtr ky Tda soan:
tn/c:
GS.TS. ru QUANG HrdN
PGS.TS. CHU HOANG MAU
PGS.TS. TRAN THI VIOT TRUNG
az(
THS. Ltr TIEN DUNG
THS. DOAN OTJC UAT
TOA SOAN: Dai hoc Thr4i NguyOn, phudng TAn Thinh, thdnh phd Th6i NguyOn'
Tel. 02 8 0. 3 8 402 8 8. Fax. 0280. 3852665 * E-mail: tapchikhcn.dhtn@ gmail'com'
chi s6 1ZI)1GP-BTTTT, ngiry 261812010 cira BQ truong BQ Thong tin - Truyd-n^th0ng'
thi4ng 0V20ll.
rn ioir .udn, iap zzior)nqdm 20rr taiNhh in eao ihat Nguyen. In xong vh nop luu chidu
http://www'lrc-tnu-edu.vn
Bin dien tir tham khio iai rrang Web cira Trung ram Hoc 1i0u Dai hoc Th6i Nguyon:
Gia,y ph6p Hoat dQng biio
THE LE GTII BAI
Tap chi Khoa hgc vd C6ng nghQ Dai hoc Th6i Nguy6n thucrng xuyOn nhAn ddng
nhirng Ual Uao cua cdn bQ gidng d4y. can.bQ.nghien 9YY ud.6: illkhoa hQc'..trong vir
ngouiDui hoo Th6i Nguy6n nhdm cdng bd k€t qua nghidn ctlu, bhi t6ng quan hodc nhirng
thbng tin trao C6i ttruqc mgi linh vuc khoa hoc c6ng nghQ. Sau ddy ld the 1€ gui bdi cho Toa
soan:
1. T4p chi chi nhAn ddng nhirng bai b6o khoa hoc chua c6ng bd tr6n c6c b5o. t4p chi
khoa hgc trong nr.rcrc vd qudc t6.
2. Bai b6o khoa h'c co thti v_i€t bing titing ViQt ho4c ti6ng
..
.,
3. Khi n6p cho roa so4n. m5i Uai b6o can duoc in thdnh hai b6n tr€n giAy A+. kem theo
dia CD.
4. CAu trirc bai b6o.
4.1. TOn bai b6o.
4.2. Ho tOn tac gid hoqc nhom ttrc gia, co quan cdng t6c.
4.3. M5i bdi bA; khdng ddi qu6 5 trang (khoang 3.000 tu). Trong bdi b6o, o nhirng nQi
tdi liCu khoa hoc kh6c, cAn
dung tac gi6 da lham khdo hoAc su dpng_k*i*, n.elri€n
lit,::.
danh dAl tang sd (dat trong m6c r.u6ng tl) - ld sd thu tg cua tdi liQu x€p trong danh mgc tdi liOu
Anh. .
i
.P
tham khao
4.4. Torn tirt n6i dung bdi b6o: tOi tneu i50 tir bang ti6ng Vi€t va duoc dich sang tiOng
Anh (k€ ca ri€u AC Uai b6o;,,dtroi muc tom t6t ti6ng Vi€t co "Tir khoa"; duoi tom tdt ti6ng
Anh co "'Key words" (t6i thi6u 05 tu hodc cum tu).
4.5. TAi li6u tham kh6o:
- TLTK sip x€p theo vAn A,B,C, tdi liQu titlng nu6c ngodi kh6ng phiOn 6m, kh6ng
dich.
-
DOi vcyi tdc gia la ngudi Viqt Nam x6p theo thir tg A, B, C theo ftn (kh6ng dAo t6n
len trtroc ho).
- Ddi voi tac gia la ngtrdi nu6c ngodi x6p theo lhu tg A, B, C theo hp. ,,
- D6i vcri nhirng tai liOu khdng co t6n tac giit xOp thu tU A, B, C cua tir dau ti6n lOn c0,05
>0,05
<0,01
<0,01
<0,01
Nhận xét: Ý thức của bệnh nhân đã được cải thiện đáng kể, điểm trung bình Glasgow khi ra viện
cao hơn có ý nghĩa so với lúc vào viện (p<0,01).
Bảng 5. Tỉ lệ biến chứng trong điều trị
Biến chứng
Bội nhiễm phổi
Nhiễm trùng tiết niệu
Loét
Trào ngược dạ dày
Tăng áp lực nội sọ
(n = 91)
18
6
2
6
7
%
19,8
6,6
2,2
6,6
7,7
Nhận xét: Biến chứng hay gặp nhất trong quá trình điều trị là bội nhiễm phổi chiếm 19,8%. các
biến chứng khác gặp ít hơn.
Bảng 6. Liên quan giữa kết quả điều trị và giới
Kết quả
Giới tính
Nam (n= 52)
Nữ (n= 39)
Tổng (n= 91)
Hồi phuc tốt
N
%
36
69,2
29
74,4
65
71,4
Hồi phuc kém
n
%
16
30,8
10
25,6
26
28,6
p
>0,05
Nhận xét: Sau điều trị nam có 30,8% hồi phục kém; 69,2% hồi phục tốt. Trong khi đó ở nữ
25,6% hồi phục kém và 74,4% hồi phục tốt triệu chứng trên lâm sàng, tuy nhiên không có sự
khác biệt giữa nam và nữ với p >0,05.
Bảng 7. Liên quan giữa kết quả điều trị và tuổi
Kết quả
Tuổi
≤ 60 tuổi (n = 22)
> 60 tuổi (n = 69)
Hồi phục tốt
n
%
18
81,8
47
68,1
Hồi phục kém
n
%
4
18,2
22
31,9
p
>0,05
Nhận xét: có 81,8% ở nhóm tuổi <60 có diễn biến hồi phục tốt hơn nhóm ≥ 60 tuổi (68,1%).
5
Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
89(01)/1: 3 - 8
Bảng 8. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị
Kết quả
Nguy cơ
Đái tháo đường (n=11)
Đau thắt ngực (n=38)
Nhồi máu cơ tim (n=3)
Bệnh van tim (n=9)
TBMNTQ (n=15)
TS gia đình bị NMN (n=5)
Hồi phục tốt
n
%
4
36,4
29
76,3
2
66,7
6
66,7
10
66,7
0
0
Hồi phục kém
n
%
7
63,6
9
23,7
1
33,3
3
33,3
5
33,3
5
100
p
>0,05
<0,05
>0,05
>0,05
>0,05
-
Nhận xét: Trong các yếu tố nguy cơ gây nhồi máu não đái tháo đường có tỉ lệ hồi phục kém
chiếm tỉ lệ 63,3%. Các bệnh tim mạch hấu hết có tỉ lệ hồi phục tốt chiếm tỉ lệ là 76,3% và 66,7%.
Bảng 9. Kết quả tiến triển khi ra viện
Số lượng
Tỉ lệ
(n = 91)
(%)
Hồi phục hoàn toàn
65
71,4
Di chứng một phần
18
19,8
Không thay đổi
3
3,3
Nặng hơn
5
5,5
Nặng xin về
2
2,2
Tử vong tại viện
0
0,0
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân nhồi máu não đã phục hồi hoàn toàn khi ra viện (71,4%) hoặc chỉ
để lại di chứng 1 phần (19,8%). Không có trường hợp nào tử vong tại bệnh viện.
* Rối loạn Glucose và lipid máu
BÀN LUẬN
Trong
nghiên cứu của chúng tôi thấy 32 bệnh
Một số đặc điểm chung
nhân có Glucose máu ≥6,1mmol/l chiếm
* Tuổi mắc bệnh: Trong 91 bệnh nhân nghiên
35,2%,
trong đó có 21 bệnh nhân chiếm
cứu tỉ lệ gặp Nhồi máu não ở người 50-59 là
23,1% thuộc nhóm tăng Glucose phản ứng và
19,8%; ở nhóm tuổi 60-69 chiếm tỉ lệ cao
11 BN (12,1%) là tăng Glucose máu do đái
nhất 35,2%; ở nhóm tuổi dưới 50 là 1,1%.
tháo đường. lợi ích của việc kiểm soát tốt tình
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là
trạng tăng Glucose máu trong giai đoạn cấp
69,1. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
nhồi máu não đã được nhiều nghiên cứu
các tác giả khác [1], [2].
chứng minh có thể làm giảm tổn thương não
trong giai đoạn cấp tính khả năng hồi phục tốt
* Các triệu chứng lâm sàng: rất phong phú,
hơn, di chứng bớt nặng nề hơn [3].
tùy thuộc vào khu vực động mạch não bị tổn
Thành phần Lipid bị rối loạn nhiều nhất là
thương mà lâm sàng sẽ có những biểu hiện
tăng
Cholesterol (45,1%), sau đó là
khác nhau. chiếm tỉ lệ cao nhất là liệt nửa
Triglycerid ( 34,1%), tăng LDL chiếm tỉ lệ
người 93,4%, liệt dây VII cùng bên chiếm tỉ
25,3%, giảm HDL chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,9%.
lệ 54,9%. Rối loạn cơ tròn gặp 41,8% các
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
trường hợp, Có một số triệu chứng có sự khác
Phạm Đỗ Phi Nga 70 bệnh nhân NMN tăng
biệt như đau đầu, liệt dây VII, mất cảm giác
Cholesterol 67,1%, tăng Triglycerid 38,6%,
gặp ít hơn. Mức độ rối loạn ý thức của BN
tăng LDL 41,4%, giảm HDL 18,6% [4].
được đánh giá theo thang điểm Glasgow trong
Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan
nghiên cứu của chúng tôi khi vào viện có 35
đến tiên lượng bệnh
* Mức biến đổi thang điểm Glasgow khi vào
BN rối loạn thức (Glasgow < 13 điểm) chiếm
viện và khi ra viện
tỉ lệ 38,5%, tỉ lệ này so với nghiên cứu của
Qua
kết quả bảng 3.4 thấy thang điểm
các tác giả khác cũng tương tự [4].
Tiến triển
6
Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Glasgow có sự thay đổi trước vào viện và sau
ra viện theo xu hướng tốt lên một cách tích
cực, điểm trung bình Glasgow khi ra viện cao
hơn lúc vào viện. Trong nghiên cứu của
chúng tôi khi vào viện có 35/91 BN có rối
loạn ý thức (Glasgow <13 điểm) chiếm tỉ lệ
38,5%, trong đó có 2,2% bệnh nhân có điểm
Glasgow ≤8 điểm, kết quả này so với nghiên
cứu của Phạm Đỗ Phi Nga [2] cũng tương tự
lần lượt là: 22,1% và 22,9%. Khi ra viện điểm
Glasgow đã cao hơn rất nhiều chỉ còn 13,2%
số BN có điểm Glasgow <13 mức cải thiện
lớn nhất là Glasgow trong khoảng 12-13 điểm
từ 30,8% xuống còn 8,8%, trong đó vẫn còn
2,2 BN có điểm Glasgow ≤8 lí do là 2 BN này
nhiều ổ nhồi máu, ổ nhồi máu rộng kết hợp
tuổi cao.
* Tỉ lệ biến chứng trong quá trình nằm viện
Kết quả cho thấy biến chứng hay gặp nhất
trong quá trình điều trị NMN là bội nhiễm
phổi chiếm 19,8%. Tiếp đến là các biến
chứng khác như nhiễm trùng tiết niệu chiếm
6,6% và tăng áp lực nội sọ 7,7%. Nói chung
các bệnh nhân NMN thường diễn biến sau
điều trị tốt, ít biến chứng, có số ít gặp ở bệnh
nhân cao tuổi, có đái tháo đường và một số
bệnh nhân nhồi máu não tái phát tích lũy các
ổ nhồi máu [9].
* Mức độ hồi phục của bệnh nhân khi ra viện
Mức độ hồi phục của bệnh nhân được đánh
giá theo thang điểm Glasgow Outcome Cale
chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân NMN đã
phục hồi hoàn toàn khi ra viện (71,4%) hoặc
chỉ để lại di chứng 1 phần (19,8%). Không có
trường hợp nào tử vong tại bệnh viện. Chúng
tôi có hai trường hợp nặng xin về trường hợp
này tổn thương diện rộng kèm rối loạn ý thức,
liệt nửa người nặng nề kèm sa sút trí tuệ. Cả 2
bệnh nhân này đều cao tuổi . Theo nghiên cứu
của Nguyễn Thị Minh Đức hồi phục hoàn
toàn 65,5%, di chứng một phần 30,2%, không
thay đổi 2,1%, nặng xin về 2,1% [1].
* Một số yếu tố liên quan kết quả điều trị
Nhồi máu não ở người > 60 tuổi thường hồi
phục kém hơn ở người <60 tuổi và nam giới
thường lại hồi phục kém hơn nữ giới. Có thể
89(01)/1: 3 - 8
người già có nhiều nguy cơ hơn, nam giới bị
áp lực nhiều hơn nữ giới [4].
Cách khởi phát bệnh đột ngột hồi phục kém
hơn khởi phát bệnh từ từ. Trên lâm sàng diễn
biến nhanh thường đi kém với mức độ tổn
thương lớn trầm trọng nên diễn biến xấu hơn.
Đây là một yếu tố tiên lượng giúp cho thầy
thuốc trong quá trình điều trị và thông báo
cho gia đình bệnh nhân [3].
Đái tháo đường có liên quan chặt chẽ với tăng
huyết áp và biến chứng mạch máu não, song
trong nghiên cứu này số bệnh nhân NMN do
tăng huyết áp có tiền sử đái tháo đường gặp
chưa nhiều 12%, và những bệnh nhân nhồi
máu não có mắc đái tháo đường kèm theo thì
tỉ lệ hồi phục kém hơn. Trong nghiên cứu cho
thấy NMN bán cầu phải hồi phục tốt hơn bên
trái, chúng tôi gặp 20 BN nhồi máu hai bên
bán cầu nhưng đều hồi phục tốt 80% vì đều
là nhồi máu đa ổ nhỏ, và bệnh nhân đến viện
sớm trong “cửa sổ điều trị” [5].
KẾT LUẬN
Đặc điểm chung bệnh nhân NMN
- Lứa tuổi từ 60- 69 gặp nhiều nhất, chiếm tỉ
lệ 35,2%.
- Giai đoạn toàn: Liệt vận động 93,4%, liệt
dây VII là 54,9%, rối loạn cơ tròn 41,8%.
- Tăng Cholesterol chiếm tỉ lệ 45,1%,
Triglycerid 34,1%, LDL-C 25,3%,
- Tăng đường huyết ≥ 6,1 chiếm 35,2%
Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan
- Ý thức của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt,
điểm Glasgow khi ra viện cao hơn so với lúc
vào viện mức cải thiện nhiều nhất là Glasgow
trong khoảng 12-13 điểm từ 30,8% giảm
xuống còn 8,8%.
- Biến chứng trong quá trình điều trị chủ yếu
là bội nhiễm phổi 19,8% ở bệnh nhân tuổi cao
và có bệnh kèm theo đái tháo đường
- Bệnh nhân hồi phục hoàn khi ra viện 71,4%,
không có trường hợp nào tử vong.
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi, nam giới mắc nhồi
máu não hồi phục kém hơn bệnh nhân khác.
- Bệnh nhân nhồi máu não có mắc đái tháo
đường kèm theo thì tỉ lệ hồi phục kém hơn.
- Bệnh nhân nhồi máu bán cầu đại não phải có
khả năng hồi phục tốt hơn.
7
Nguyễn Thị Thu Hiền và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thị Minh Đức (2010), "Ảnh
hưởng của đường huyết ở bệnh nhân tai biến
mạch não”. Báo cáo khoa học hội thảo
chuyên đề thần kinh.
[2]. Phạm Đỗ Phi Nga (2005), Nghiên cứu
nồng độ Glucose máu ở các bệnh nhân đột
quỵ thiếu máu não cục bộ cấp, Luận án bác sỹ
chuyên khoa II, HV Quân Y.
[3]. Nguyễn Năng Tấn (2003), Nghiên cứu
mối liên quan giữa tăng huyết áp với các thể
89(01)/1: 3 - 8
tai biến mạch máu não, Luận văn Thạc sỹ y
học, Đại học Y Hà Nội.
[4]. Simon R.P., Aminoff M. J., Greenberg
D.A.,(1999): “Stroke”, Clinical Neurology,
Fourth edition, Appleton & Lange, PP. 274 –
308
[5]. Welch K.M, Tatemichi T.K., Mohr J.P.
(1998), Migrainne an Stroke, Stroke:
Pathophysiology, Diagnosis and management,
Third Edition, Churchill Livingstone, pp. 845868.
SUMMARY
ASSESSMENT OF TREATING PATIENTS WITH CEREBRAL INFRACTION AT
HOSPITAL IN PHU THO
Nguyen Thi Thu Hien1,*, Trinh Xuan Trang2, Tran Van Tuan2
1
Phu Tho Medical College, 2College of Medicine & Pharmacy - TNU
Objectives: Evaluation of treatment outcome and factors related to the treatment of patients with
cerebral infarction. Subjects and methods: including 91 patients diagnosed cerebral infarction in
Phu Tho general hospital. Using described cross study, period time: from January 2011 to August
2011. Results: ages 60 to 69 accounted for 35.2%. Motor paralysis 93.4%, VII paralysis 54.9%,
Cholesterol increased 45.1%, triglycerides 34.1%, hyperlycemia ≥ 6.1 up 35.2%. After treatment
the patient's consciousness improved markedly, Glasgow score at discharge than at admission.
Main complications during treatment was pulmonary infection 19.8%. The patient recovered
completely was 71.4%. Patients ≥ 60 years old and male patients suffering from poorer recovery.
Cerebral infarction patients with diabetes, the poor recovery rate. Patients with ischemic cerebral
hemispheres must be able to recover better.
Keywords: Stroke, cerebral infarction, dyslipidemia, hyperglycemia.
*
8
Bùi Văn Thiện và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
89(01)/1: 9 - 13
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẰM TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG KỸ THUẬT
LASER TRONG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG
THÁI NGUYÊN VÀ BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
Bùi Văn Thiện* và các cộng sự
Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Kỹ thuật Laser được ứng dụng rất rộng rãi trong y học ở trong nước cũng như trên thế giới. Trong
nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa, mắt, da liễu, đông y… Laser đã được sử dụng để chữa
bệnh rất hiệu quả. Phương pháp chữa bệnh này không cần thuốc, không nhiễm trùng, ít chảy máu.
Vì vậy, kỹ thuật Laser cần được phát triển rộng rãi hơn nữa tại các bệnh viện và trung tâm trị liệu,
đặc biệt như Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện Đại học Y Dược Thái
Nguyên. Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm khảo sát thực trạng của việc sử dụng các kỹ thuật Laser
tại các bệnh viện này và đề xuất các yếu tố liên quan đến việc triển khai các thiết bị này trong điều
trị tại các bệnh viện.
Từ khóa: Laser y học, laser nội mạch.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Laser là một ngành khoa học mới ra đời,
nhưng tốc độ phát triển rất nhanh chóng và
đã được ứng dụng ngày càng phổ biến trong
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đời sống và
trong y học.
Kỹ thuật Laser có thể dùng cả trong chẩn
đoán và điều trị bệnh. Trong điều trị nó có tác
dụng tốt trong ngoại khoa, nội khoa và các
chuyên khoa khác. Đây là phương pháp chữa
bệnh không cần thuốc, vi phẫu thuật vết mổ
đẹp, không chảy máu, không bị nhiễm trùng.
Đây là kỹ thuật mới, hiện đại, gọn nhẹ mang
lại nhiều hiệu quả thiết thực cho việc điều trị
bệnh [1], [5].
Trong bài báo này, chúng tôi muốn giới thiệu
nguyên lý hoạt động cơ bản của máy phát
Laser, những ứng dụng của nó trong y học.
Khảo sát thực trạng trong việc sử dụng các
thiết bị Laser tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên, Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Thái Nguyên. Đánh giá nguyên
nhân xảy ra thực trạng đó và đưa ra các đề
xuất các yếu tố liên quan đến việc triển khai
ứng dụng của các thiết bị Laser trong các
bệnh viện. Đặc biệt là các bệnh viện trọng
điểm như BVĐKTƯ TN và Bệnh viện
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên là nơi
*
đào tạo đội ngũ các bác sỹ và là nơi có điều
kiện để triển khai các kỹ thuật mới hiện đại,
từ đó chúng tôi đề xuât phương án tối ưu để
xây dựng một trung tâm laser nhằm điều trị
cho các bệnh nhân ở khu vực miền núi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm nghiên cứu
Các khoa, phòng của bệnh viện ĐKTƯ và BV
trường ĐHYD có sử dụng laser.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra, mô tả.
Phương Pháp xử lý số liệu
Phỏng vấn, thống kê, phân tích số liệu.
TỔNG QUAN LASER VÀ LASER Y HỌC
Laser
Laser là máy phát ra ánh sáng đơn sắc có cấu
trúc điển hình gồm ba thành phần: hoạt chất
Laser, nguồn nuôi và buồng cộng hưởng
[2],[3].
* Phân loại Laser: Phương pháp phân loại
dựa theo môi trường hoạt chất đó là:
Laser thể rắn là những laser mà môi trường
hoạt chất là những chất rắn khác nhau có thể
dùng để phát laser, có khoảng 10 loại có ứng
dụng trong y tế. Laser lỏng có môi trường
hoạt chất ở thể lỏng. Thông dụng nhất hiện
này là laser màu. Laser khí có môi trường
9
Bùi Văn Thiện và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
hoạt chất ở thể khí. Có vài trăm loại khí khác
nhau có thể dùng làm hoạt chất Laser. Các
Laser khí có ứng dụng rất phổ biến trong y
học là Laser khí CO2, Laser He-Ne, Laser hơi
vàng, Laser hơi đồng, Laser Excimer.
* Tia Laser có những tính chất đặc biệt sau:
Độ định hướng cao, tính đơn sắc rất cao, tính
kết hợp cao, tính chất từ phát liên tục đến phát
xung cực ngắn [4].
- Công suất phát Laser: Công suất của Laser
rất thay đổi tuỳ thuộc vào từng loại cụ thể
Thiết bị laser y học
Muốn sử dụng laser trong y học, trước hết
năng lượng tia laser phải được hấp thụ một
cách thích đáng trong các tổ chức sống, vì
chính năng lượng này quyết định hiệu ứng
sinh học và do đó quyết định hiệu quả điều
trị. Năng lượng hấp thụ, lại phụ thuộc vào tần
số của tia laser và mật độ năng lượng của tia.
Do vậy, hai tham số quan trọng đặc trưng cho
laser y học là bước sóng và công suất kết hợp
với thời gian chiếu
Đặc trưng quan trọng thứ hai của các Laser y
học là đặc trưng kỹ thuật. Nhưng thiết bị
Laser y học được sử dụng trực tiếp cho bệnh
nhân, vì vậy nó còn phải có cấu trúc kỹ thuật
sao cho bác sĩ có thể đưa chùm tia laser đến
bất cứ nơi nào trên và trong cơ thể bệnh nhân
theo yêu cầu. Thiết bị kỹ thuật đó là hệ dẫn tia.
Thông thường, có 3 loại hệ dẫn tia: bộ phận
rải tia, khớp quang cơ và quang sợi. Điều này
giúp các bác sĩ thao tác dễ dàng có thể đưa tia
laser vào bất kì vị trí nào trong cơ thể.
Laser công suất thấp: được dùng phổ biến
nhất là Laser He-Ne. Đó là một laser khí, phát
tia Laser có màu đỏ, bước sóng 632,8 nm,
công suất phát nằm trong khoảng 2-30 mW.
Khả năng sử dụng loại Laser này trong y học
rất rộng rãi: có thể chiếu diện, có thể chiếu
điểm hay chiếu ngay trong lòng mạch máu.
Tương ứng với 3 kỹ thuật chủ đạo đó, người
ta đã chế tạo ra Laser He-Ne với đầu rải tia.
Laser He-Ne với hai đầu quang dẫn và Laser
He-Ne nội mạch.
Loại Laser năng lượng thấp được sử dụng
nhiều trong y học là Laser bán dẫn (thường là
10
89(01)/1: 9 - 13
diode GaAs). Bước sóng của Laser này là 830
nm hay 890 nm, độ rộng phổ lớn, có công
suất phát nằm trong khoảng 4-15mW (liên
tục) hay 5-30mW (phát xung). Một đặc
điểm của máy Laser bán dẫn là gọn nhẹ, giá
thành lại khá thấp và do đó có một số lợi
thế nhất định.
Laser y học công suất cao; có 4 nhóm thiết bị
Laser y học công suất cao:
* Nhóm thiết bị phổ biến nhất hiện nay gồm
những Laser dùng hiệu ứng nhiệt để quang
đông hoặc bốc bay tổ chức.
* Nhóm các thiết bị dựa trên hiện tượng
quang hoạt hoá của bức xạ Laser
(photodynamic therapy). Thiết bị loại này tạo
ra một nguyên lý mới trong việc chẩn đoán và
điều trị các bệnh ung thư và hiện nay đang ở
trong giai đoạn phát triển mạnh.
* Nhóm các thiết bị dựa trên hiệu ứng quang
bóc lớp. Thành phần chủ lực là những Laser
excimer, có bước sóng nằm ở vùng cực tím và
phát xung cực ngắn. Có thể nói đây là những
con dao mổ cực kỳ tinh tế có thể thực hiện
những tác dụng như “chạm trổ”.
* Nhóm các Laser có công suất rất cao, có độ
rộng xung rất nhỏ, cỡ nano giây (10-6) hoặc
nhỏ hơn nữa. Khi hội tụ những Laser này, có
thể tạo ra các sóng xung kích có thể phá được
sỏi thận, sỏi mật.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng sử dụng Laser tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh
viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chúng tôi đã tiến hành điều tra , khảo sát việc
áp dụng kỹ thuật Laser trong các bệnh viện
trường Đh Y Dược và Bệnh viện ĐKTƯ TN.
Hiện nay, kỹ thuật Laser đã được triển khai
tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên nhưng vẫn chưa được triển khai tại
Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên.
Hiện trang sử dụng kỹ thuật Laser ứng dụng
tại BVĐKTƯ TN được thể hiện qua bảng 1
và bảng 2.
Hiện trạng sử dụng :
Bùi Văn Thiện và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
89(01)/1: 9 - 13
Bảng 1. Thực trạng sử dụng máy Laser tại Bệnh biện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Laser CO2
Số lượng
Tình trạng
1
Hoạt động tốt
1
Hỏng
1
Hoạt động tốt
Khoa
Da liễu
Chấn thương chỉnh hình
Ngoại
Phục hồi chức năng
Laser He-Ne
Số lượng
Tình trạng
1
Hoạt động tốt
Hoạt động tốt
1
Nhận xét: Laser CO2 dùng để đốt cắt tổ chức được trang bị ở cả ba khoa Da liễu, chấn thương
chỉnh hình và ngoại khoa. Riêng khoa Da liễu được trang bị thêm cả máy laser He-Ne.
Bảng 2. Thực trạng sử dụng máy Laser tại BVĐHY- Dược TN
Khoa
Da liễu
Số lượng
1
Laser CO2
Tình trạng
Hoạt động tốt
Số lượng
1
Laser He-Ne
Tình trạng
Hỏng
Nhận xét: Laser He-Ne tại phòng khám Da liễu bệnh viện Trường ĐHY-Dược đã hỏng hơn một
năm, do quan tâm chưa đầy đủ nên vẫn chưa được sửa chữa.
Hiệu quả điều trị của kỹ thuật điều trị bằng tia Laser
Bảng 3. Tổng số đối tượng nghiên cứu phân bố theo giới
Nam
Bệnh viện
n
66
24
90
ĐKTƯTN
ĐHY_TN
Tổng
Nữ
%
47,1
48
47,4
n
74
26
100
Tổng
%
52,9
52
52,6
n
140
50
190
%
100
100
100
Nhận xét: Thống kê nhóm bệnh nhân thấy số bệnh nhân nữ có chỉ định điều trị laser là 52,6% tại
cả 2 cơ sở điều trị.
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo nhóm bệnh điều trị
BVĐKTƯTN
Nhóm bệnh
n
51
24
10
19
8
28
Hạt cơm
Chai chân
Sùi mào gà
Nốt ruồi
U sùi
U nhú
BVĐHY- DTN
%
36,4
17,1
7,2
13,6
5,7
20
n
15
7
12
8
2
6
%
30
14
24
16
4
12
Nhận xét: Nhóm bệnh có chỉ định đốt bằng tia laser nhiều nhất tại cả 2 bệnh viện ĐKTƯTN và
Trường ĐHYD là hạt cơm chiếm tỉ lệ tương ứng là 36,4% và 30%. U sùi là bệnh hiếm gặp hơn
cả với tỉ lệ tương ứng là 5,7% và 4%.
Bảng 5. Hiệu quả của phương pháp tính theo đợt điều trị
BVĐKTƯ
Nhóm bệnh
Khỏi sau 1 đợt điều trị
Khỏi sau 2 đợt điều trị
n
126
14
BVĐHYD
%
90
10
n
42
8
%
84
16
Nhận xét: Có 90% bệnh nhân (BVĐKTƯTN) và 84% bệnh nhân (BV ĐHY-D) khỏi ngay sau
một đợt điều trị.
11
Bùi Văn Thiện và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
89(01)/1: 9 - 13
Bảng 6. Cơ sở tính giá tiền khi điều trị Laser
Tổn thương da
Tổn thương da từ
từ 1-2 cm2
3-5 cm2
50.000đ
100.000đ
10.000đ
50.000đ
100.000đ
200.000đ/cm2 da
Nốt ruồi
BVĐKTƯ
BVĐHYD
BV Da liễu TU
Tổn thương da >
5 cm2
≥ 200.000đ
≥ 200.000đ
Nhận xét: Cơ chế thu tiền đốt Laser chủ yếu còn dựa vào cơ sở điều trị tự xây dựng, cả 2 bệnh
viện nghiên cứu đều thu thấp hơn so với bệnh viện trung ương.
Bảng 7. Hiệu quả điều trị dựa vào kết quả phỏng vấn nhân viên y tế
BVĐKTƯ
Nguyên nhân
Nhiều bệnh có chỉ định,
Da liễu
Tốt
có nguồn bệnh nhân
Ít nguồn bệnh nhân
Chấn thương chỉnh hình Bình thường
Bình thường
Ít nguồn bệnh nhân
Ngoại
Nhiều bệnh có chỉ định,
Phục hồi chức năng
Tốt
có nguồn bệnh nhân ít
Khoa
Đánh giá
Đánh giá
Tốt
BVĐHYD
Nguyên nhân
Nhiều bệnh có chỉ định,
có nguồn bệnh nhân ít
Nhận xét: Qua khảo sát, phỏng vấn tại 2 cơ sở điều trị thì chỉ có khoa da liễu bệnh viên ĐKTƯ là
có lưu lượng bệnh nhân nhiều hơn. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều nguồn bệnh nhân và tâm
huyết của đội ngũ nhân viên y tế.
Những đề xuất các yếu tố để triển khai kỹ
- Chúng tôi đã tiến hành triển khai nghiên cứu
thuật Laser trong điều trị tại Bệnh viện Đa
chế tạo Laser He-Ne nội mạch chuẩn bị cho
khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh
việc điều trị bệnh nhân tại bệnh viện.
viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
KẾT LUẬN
Để phát triển kĩ thuật laser tốt hơn cần phải:
- Đề tài đã nêu được nguyên lý, tính chất của
- Cần tuyên truyền hơn nữa về những lợi ích
tia laser và ứng dụng của nó trong y học.
của kĩ thuật laser trong y học.
- Đã điều tra được thực trạng sử dụng kỹ thuật
- Cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có chuyên
Laser trong Bệnh viện Đa khoa Trung ương
môn về sử dụng kỹ thuật Laser trong điều trị
Thái nguyên và Bệnh viện Trường Đại học Y
tại BVĐKTƯ TN và BV Trường ĐHYD TN.
Dược
Thái Nguyên nói chung còn rất hạn chế.
Bằng cách:
- Tác giả đã đưa ra các đề xuất những yếu tố
+ Tuyển chọn đội ngũ e kíp về các chuyên
để phát triển kỹ thuật laser ứng dụng trong y
ngành laser y học.
học tại các bệnh viện.
+ Mở các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên
ngành Laser y học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Cử các đoàn cán bộ đi thăm quan thực tế tại
[1]. Bộ môn Vật lý lý sinh, Trường Đại học Y
các bệnh viện lớn đang sử dụng kỹ thuật
Dược Thái Nguyên (2009), Bài giảng Vật lý lý
Laser. Từ đó, có thể cử cán bộ đến các bệnh
sinh.
viện học tập ứng dụng Laser thời gian từ 6
[2]. Nguyễn Thế Bình (2004), Kỹ thuật Laser,
tháng đến 1 năm.
Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Mạnh dạn đầu tư triển khai kỹ thuật mới sử
[3]. Trần Đức Hân, Nguyễn Minh Hiển (2002), Cơ
dụng Laser trong chẩn đoán và điều trị. Đặc
sở kỹ thuật Laser, Nxb GD Hà Nội.
biệt tập trung triển khai kỹ thuật Laser vào
[4]. Nguyễn Đại Hưng (2004), Vật lý và kỹ thuật
các lĩnh vực y học có nhiều bệnh nhân để
Laser, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
mang lại hiệu quả cao như Laser nội mạch,
[5]. Ngụy Hữu Tâm (2005), Những ứng dụng mới
thẩm mĩ, laser phẫu thuật.
nhất của laser, Nxb Lý luận chính trị.
12
Bùi Văn Thiện và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
89(01)/1: 9 - 13
SUMMARY
RESEARCH TO IMPLEMENTATION STATUS TECHNOLOGY
APPLICATIONS IN LASER TREATMENT IN THAI NGUYEN
GENERAL CENTRAL HOSPITAL AND THAI NGUYEN MEDICINE
AND PHARMACY UNIVERSITY HOSPITAL
Bui Van Thien* et al
ThaiNguyen University of Medicine and Pharmacy
Laser techniques are widely applied in medicine in our the country and on the world. In internal
medicine, suggesions, obstetrics, pediatrics, ophthalmology, dermatology, traditional medicine…
Laser has used laser to treat effectly. This treatment method doesn’t need to use drugs, not be
infected, less bleeding. Hence, Laser Technique should be developed wider in hospitals and in
therapy centers, specially in the Thai Nguyên general central Hospital and the Thai Nguyen
Medicine and pharmacy university Hospital. We carry out the subject to investigate state of using
laser technologies in hospitals and promote related factors with deployment these equipment to
treat in hospitals.
Keywords: Laser medicine, intravascular laser.
*
13
Nguyễn Tiến Dũng và đtg
14
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
89(01)/1: 15 - 19
Nguyễn Tiến Dũng và đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
89(01)/1: 15 - 19
NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG TỤT HUYẾT ÁP TRONG LỌC MÁU CHU KỲ Ở
BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyễn Tiến Dũng1, Đỗ Văn Tùng2, Triệu Văn Mạnh1
1
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
2
Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ biến chứng tụt huyết áp ở BN suy thận mạn giai đoạn IIIb và IV lọc máu
chu kỳ tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái nguyên. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt
ngang, đánh giá tỷ lệ tụt HA và so sánh trên 130 BN với 1126 cuộc lọc máu tại Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên, từ tháng 01/2011-12/2012. Kết quả: Tỷ lệ số lần tụt HA trong lọc máu
trên tổng số lần lọc máu chiếm 10,1% với 36,9% số BN bị tụt HA ít nhất 1 lần trong buổi lọc máu.
Kết luận: Tỷ lệ tụt huyết áp trong lọc máu là 10,1%; Tỷ lệ tụt huyết áp ở nữ giới cao hơn nam giới
nhưng không có ý nghĩa thống kê; 36,9% số bệnh nhân bị ít nhất 1 lần tụt huyết áp trong buổi lọc;
11,5% có tăng huyết áp, 5,4% bị chuột rút, 2,3% bị sốt và rét run.
Từ khóa: Suy thận mạn, biến chứng, lọc máu chu kỳ, tụt huyết áp.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tụt huyết áp trong lọc máu là biến chứng
thường gặp trong các buổi lọc máu làm ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng lọc máu và tâm lí
bệnh nhân. Nếu không được phát hiện sớm và
xử trí kịp thời có thể nguy hiểm đến tính
mạng người bệnh [1]. Nghiên cứu về biến
chứng tụt huyết áp trong lọc máu đã được
nhiều tác giả ngoài nước đề cập đến. Tại Việt
Nam, lọc máu được tiến hành từ năm 1972 với
cơ sở đầu tiên tại bệnh viện Bạch Mai và đã có
một số công trình nghiên cứu về vấn đề này
trong đó đề cập nhiều đến cơ chế bệnh sinh và
nguyên nhân gây tụt huyết áp [1], [5], [6].
Tại Phân khoa Thận Nhân Tạo - Bệnh Viện
Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên, trong
quá trình điều trị bệnh nhân chúng tôi cũng
gặp nhiều biến chứng trong các cuộc lọc máu,
trong đó hay gặp là tụt huyết áp. Tìm hiểu đầy
đủ về biến chứng này là việc làm có giá trị
thực tiễn trong lâm sàng chính vì thế chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục
tiêu: “Xác định tỷ lệ biến chứng tụt huyết
áp và các biến chứng khác trong lọc máu
chu kỳ ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn
IIIb và IV tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung
ương Thái Nguyên”.
*
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn chọn:
Bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ tại phân
khoa Thận nhân tạo - Bệnh viện Đa Khoa
Trung Ương Thái Nguyên đáp ứng tiêu
chuẩn:
- Tuổi và giới: bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên
thuộc 2 giới Nam và Nữ.
- Bệnh nhân được chẩn đoán là suy thận mạn
giai đoạn IIIb và IV( theo tiêu chuẩn của
Nguyễn Văn Xang ).
- Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán tụt huyết áp trong lọc
máu: Theo tiêu chuẩn của Emili và cộng sự
[7], bệnh nhân được chẩn đoán có tụt huyết
áp trong buổi lọc khi:
- Huyết áp tâm thu giảm ≥10mmHg so với
huyết áp ban đầu, có kèm theo triệu chứng tụt
huyết áp như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn,
nôn, vã mồ hôi, co giật, mê sảng, lú lẫn.
- Huyết áp tâm thu giảm ≥10mmHg ở những
bệnh nhân có huyết áp tâm thu ban đầu
<100mmHg.
- Huyết áp tâm thu < 100mmHg ở những
bệnh nhân có huyết áp tâm thu ban đầu <150
mmHg.
15
- Xem thêm -