Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Nó như
huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phân phối thì doanh nghiệp khó
có thể tồng tại và phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiên hệ thống kênh phân phối giúp
doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế canh tranh dài hạn trên thị trường. Vì vậy
việc tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối hiệu quả là cấn đề cấp bách đặt ra cho
các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu thế hội nhập khi các đối thủ cạnh tranh
đang mạnh lên từng ngày và không chỉ các đối thủ trong nước mà còn là các doanh
nghiệp mạnh của nước ngoài. CTCP Bánh kẹo Bibica cũng không phải là ngoại lệ.
Chuyên đề “Hoàn thiện kênh phân phối truyền thống cho sản phẩm bánh mì
khu vực Hà Đông – Thanh Xuân – Đống Đa – Ba Đình” phân tích, đánh giá hiện trạng
và các đặc điểm cơ bản của hệ thống kênh phân phối trong khu vực với sản phẩm bánh
mì, từ đó tìm kiếm những điểm mạnh – điểm yếu, các mâu thuẫn xung đột trong kênh.
Trên cơ sở này, sẽ so sánh với các kênh phân phối tại các khu vực khác, sau đó rút ra
những kết luận tổng quan cho việc phát triển kênh phân phối chung cho cả công ty.
Mặt khác, sản phẩm bánh mì tại khu vực nghiên cứu còn khá mới, và mới đang
được đưa vào tiêu thụ, do đó, sẽ dễ dàng nhận biết những khó khăn hoặc thuận lợi trong
giai đoạn đầu khi tung sản phẩm mới vào thị trường.
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương
pháp thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu do Công ty cung cấp và thông qua đó quan
sát thực tế thị trường; phương pháp thống kê; khái quát hoá; hệ thống hoá; phương pháp
so sánh và dự báo trong nghiên cứu. Chuyên đề được thực hiện với mong muốn phát hiện
đặc điểm, đánh giá thực trạng tổ chức, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục
trong tổ chức và quản lý kênh phân phối; đề xuất những quan điểm nguyên tắc và giải
pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và tính khả thi cho công tác tổ chức và quản lý kênh
phân phối của CTCP Bánh kẹo Bibica
Chuyên đề được kết cấu thành ba chương không kể mở đầu, kết luận, danh mục
tham khảo:
Chương I: Giới thiệu khái quát
Chương II: Thực trạng và công tác tổ chức kênh phân phối khu vực Hà Đông –
Thanh Xuân – Đống Đa – Ba Đình
Chương III: Giải pháp và kiến nghị
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa
Bibica:
1.1. Quá trình hình thành
Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa có tiền thân là phân xưởng kẹo của nhà máy
Đường Biên Hòa (nay là công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ năm 1990,
Tháng 12/1998,theo quyết định số 234/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, phân
xưởng Bánh- Kẹo-Nha được chuyển thành Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa. Với
năng lực sản xuất lúc mới thành lập là 5 tấn kẹo/ ngày Công ty đã dần dần mở rộng hoạt
động, nâng công suất và đa dạng hóa sản phẩm. Hiện nay, Công ty là một trong những
đơn vị sản xuất bánh kẹo lớn nhât Việt Nam với công suất thiết kế là 18 tấn bánh/ ngày,
18 tấn nha/ ngày và 29.5 tấn kẹo/ ngày.
1.2. Chức năng hoạt động:
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực về công nghệ chế biến
bánh-kẹo-nha.
- Xuất khẩu các sản phẩm bánh -kẹo-nha và các loại hàng hóa khác.
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công
ty.
1.3. Quá trình phát triển
- Giai đoạn 1990-1993,phân xưởng bánh được thành lập và mở rộng dần đến năng
suất 5 tấn/ ngày.
- Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh bích
quy hiện đại đồng bộ nhập từ Anh quốc có năng suất 8 tấn/ ngày.
- Năm 1995 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng suất 18 tấn/ ngày,
với công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzym, nhắm chủ động nguồn nguyên
liệu chủ yếu cho sản xuất bánh kẹo, ngoài ra còn cung cấp cho thị trường loại mạch nha
chất lượng cao.
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Năm 1996: Phân xưởng bánh kẹo được đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến 21
tấn/ ngày. Để phù hợp với yêu cầu về quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2 phân
xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/ ngày.
- Năm 1997:
+ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện đại của Úc với năng
suất 2 tấn/ ngày.
+ Đầu tư mở rộng nâng năng lực sản xuất phân xưởng kẹo cứng đến 16 tấn/ ngày.
- Ngày 01/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 234/1998 QĐ-TTg,
phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo và nha của Công ty
Đường Biên Hòa tử một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần
Bánh Kẹo Biên Hòa.
- Năm 1999:
+ Ngày 09/01/1999, đại hội cổ đông của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa đã
tiến hành, thông qua “ Điệu lệ tổ chức và hoạt động” của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo
Biên Hòa.
+ Đầu tư mở rộng phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên đến 11 tấn/
ngày
+ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyến sản xuất khay nhựa,
nhằm chủ động cung cấp một phần bao bì cho sản xuất bánh kẹo
- Năm 2000:
+ Tháng 02/2000 Công ty Bibica đã vinh dự là công ty bánh kẹo đầu tiên của Việt
Nam chính thức nhận giáy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO9002 của tổ chức BVQI_Anh
quốc.
+Đầu tư mới dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn/ ngày
- Năm 2001
+ Tháng 3/2001, đại hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 35 tỷ
dồng từ vốn tích lũy có được sau hơn 2 năm hoạt động dưới pháp nhân công ty cổ phần.
+Tháng 7/2001, Công ty gọi thêm vốn cổ dông , nâng vốn điều lệ của Công ty lên
con số 56 tỷ đồng để chủ dộng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, tạo thêm sức mạnh
về tài chính, dông thời dáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho việc đổi mới công nghệ nhà máy
hiện có như đầu tư thiết bị dây chuyền bánh cake, dây chuyền socola, thiết bị sản xuất
bánh Trung thi và bánh cooloes nhân, thiết bị đóng gói bánh… với tổng đầu tư 40,8 tỷ
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
đồng và đầu tư xây dựng thêm một nhà máy mới ở Hà Nội với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ
đồng.
+Tháng 9/2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và cookies nhân
với công suất 2 tấn / ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng.
+Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép niêm
yết trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.
+Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem cao cấp
với công suất 1,500 tấn / năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Bánh bông lan
kem Hura của Bibica có những ưu điểm tuyệt vời trong dòng bánh tươi : thơm ngon, bao
bì đẹp và đặc biệt là hạn sử dụng đến 12 tháng. Sản phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường trong nước và được người tiêu dùng sử dụng như sản phẩm biếu tặng hay dùng để
làm quà thăm viếng người thân.
-Năm 2002
+Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công
nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội.
+Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate
với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng trở
nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như:
Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
+Cuối năm 2002, công ty triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack với
công suất 4 tấn / ngày.
- Năm 2004: công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng thể doanh
nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới cho hệ thống
sản phẩm Công ty trong tương lai. Công ty đã kí hợp đồng với viện dinh dưỡng Việt Nam
để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh dưỡng và phù hợp mong
muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
- Năm 2005
+ Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm
dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú, bột dinh
dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi ăn dặm. Với sự thấu hiểu tâm lý
thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, công ty trở thành nhà sản xuất đầu tiên ở Việt
Nam cho ra đời dòng sản phẩm “Light” với nguyên liệu cao cấp có thể sử dụng cho người
ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh trung thu, bánh bông lan kem, chocolate,mứt tết
….
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản phẩm phù
hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường công ty đã có những công trình nghiên
cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng bởi Viện
Dinh Dưỡng Việt Nam và trên bao bì của tất cả các sản phẩm “Light” đều có con dấu của
Viện Dinh Dưỡng. Công ty cũng xin xác nhận với người tiêu dùng : sản phẩm “Light”
hay sản phẩm không đường không có nghĩa là không ngọt, không hay kém hấp dẫn. Sự
khác biệt trong các sản phẩm này là thành phần đường thường được thay thế bằng nguyên
liệu cao cấp Isomalt. Ngoài ra, sản phẩm còn được bổ sung nhiều loại Vitamin, khoáng
chất khác nên tính thơm ngon và bổ dưỡng là những yếu tố hàng đầu luôn được đảm bảo.
+Giữa năm 2005, công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời sản
phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành cho
người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản
xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội.
+Cũng trong năm 2005, công ty đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu tư
vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp
thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard cake
với thương hiệu Paloma.
- Năm 2006, công ty bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu công
nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà công suất
sản xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, công ty cũng đang tập
trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn HACCP, đầu tư dây
chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất
khẩu.
Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu dùng,
công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ Phần
Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.
1.4. Các thành tựu
-Mười một năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu
dùng bình chọn (1997-2007).
-Là nhà sản xuất bánh kẹo đầu tiên ở Việt Nam được BVQI chứng nhận có hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9002:1994 năm 2000 và được chuyển đổi
phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 năm 2004.
-Đạt cúp vàng cho thương hiệu an toàn vì sức khoẻ cộng đồng trong hai năm liên
tiếp 2004 và 2005 do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
-Được bình chọn là doanh nghiệp nằm trong top 5 ngành hàng bánh kẹo do Báo Sài
Gòn Tiếp Thị tổ chức năm 2004.
-Đạt siêu cúp cho thương hiệu nổi tiếng vì sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ và phát triển
cộng đồng năm 2005 do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng.
-Được người tiêu dùng bình chọn là thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006 do Báo
Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
-Bánh dinh dưỡng Growsure và Mumsure của Bibica đạt huy chương vàng cho thực
phẩm an toàn vì sức khoẻ cộng đồng trong hai năm liền 2004 và 2005 do Cục An Toàn
Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng.
-Giải thưởng thành tích xuất khẩu “2006 Business Ex cellence Awards”do Ủy Ban
Quốc Gia về hợp tác kinh tế quốc tế phối hợp với báo Thương Mại Điện Tử (E-Trade
New) cấp.
1.5. Báo cáo tài chính
Đơn
vị
tính: Triệu
đồng
Năm 2005
Tổng
doanh thu
DT
hàng
xuất khẩu
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu
thuần
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
gộp
Chi phí
hoạt động
tài
chính
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
287,092
343,061
456,850
545,207
631,962
-
-
-
-
-
1,730
1,730
2,875
788
5,008
285,362
341,331
453,975
544,419
626,954
216,296
254,909
335,662
420,513
441,049
69,066
3,153
86,422
3,324
118,313
4,427
123,906
32,509
185,905
7,279
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
220
Thu nhập
hoạt động
tài chính
Lãi vay
phải trả
Chi phí
bán hàng
Chi phí
quản
lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận
thuần
từ
HĐKD
Chi phí
khác
Lợi nhuận
khác
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
Thuế
TNDN phải
nộp
Lợi nhuận
sau thuế
Phần hùn
thiểu số
3,095
2,478
3,297
7,215
1,804
35,856
51,308
74,254
76,055
109,306
14,357
16,092
21,061
28,102
32,798
15,921
24,710
32,761
18,757
63,478
390
538
659
553
2,518
170
622
564
3,168
823
16,091
25,332
33,325
21,925
64,301
3,773
6,149
1,074
7,008
12,318
19,183
8,882
24,443
20,851
-
-
-
-
7
57,293
-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Tăng
trưởng
doanh thu
Tăng
trưởng lợi
nhuận gộp
Tăng
trưởng lợi
nhuận ròng
16.90%
19.50%
33.20%
19.30%
15.90%
6.40%
25.10%
36.90%
4.70%
50.00%
34.00%
55.70%
27.40%
-14.70%
174.80%
8.10%
8.10%
5.40%
10.50%
5.60%
5.40%
3.80%
9.10%
6.90%
7.90%
6.40%
3.40%
7.80%
13.70%
10.50%
11.90%
4.20%
11.00%
80.5
60.4
65
33.5
34.6
9.8
11.10%10.20%
5.40%10.50%
EBIT
biên24.20%
25.30%
6.70%
Lợi nhuận
ròng
biên9.70%
EBITDA
biên
4.30%
ROAA
ROAE
19.619.816.2 Sốố ngày phải thu
Số
ngày
phải
trả94.4103.6
91.4
77.3
61
Chu
kỳ
tiền mặt
59.6
56.7
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.33.82.2 Thanh toán hiện tại
Thanh toán
tiền
mặt0.51.6
0.1
0.4
0.3
0.3
1.3
--- Nợ dài hạn / Tổng tài sản
Tổng tài
sản / Vốn
chủ
sỡ
hữu48.60%
28.70%
198.10%
133.10%
184.60%
124.90%
141.30%
10,21517,55419,333 Khấốu hao
19,18627,81
0
Cơ cấu cổ đông:
- Sở hữu nhà nước : 0%
- Sở hữu nước ngoài: 3.54%
- Sở hữu khác : 96.46%
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.6. Thị phần của Bibica
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong nước. Doanh thu
tiêu thụ trong nước chiếm 96-97% tổng doanh thu của Công ty, doanh thu từ xuất khẩu
chỉ chiếm khoảng 3%-4% tổng doanh thu với sản phẩm xuất khẩu phần lớn là các sản
phẩm nha. Trong thời gian sắp đến Công ty tiếp tục đinh hướng phát triển theo hướng
khai thác , mở rộng thị trường nội địa.
Với doanh thu tiêu thụ năm 2000 đạt 187,26 tỷ đồng, công ty hiện chiếm khoảng 7%
thị trường bánh kẹo được sản xuất trong nước.
Với hệ thống phân phối được xáy dựng từ năm 1994 và được mở rộng dần, Công ty
hiện có 108 Nhà Phân Phối, trong đó 13 Nhà Phân Phối tại khu vực đồng bắng sông Cửu
Long, 42 Nhà Phân Phối tại khu vực Đông Nam Bộ, 23 Nhà Phân Phối tại khu vực miền
Trung, 30 Nhà Phân Phối tại khu vực miền Bắc. Đến nay, sản phẩm của Công ty đã đựợc
tiêu thụ trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, thị trường chính của Công ty là khu vực miền
Nam, chiếm 70% doanh thu của Công ty . Khu vực miền Trung-Cao nguyên và khu vực
miền Bắc có tỷ trọng doanh thu ngang nhau, mỗi khu vực chiếm 15% doanh thu của
Công ty. Bên cạnh đó thị trường tại các tỉnh thành phố, công ty đã đưa được sản phẩm
của mình đến với người tiêu dùng ở các vùng nông thôn. Doanh thu từ khu vực nông thôn
đã vượt xa khu vực thành thị.
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của Công ty là thành phố Hô Chí Minh,
chiếm 27,36% tổng doanh thu. Kế tiếp là Đồng Nai, 8,77% và Hà Nội 5,28% tổng doanh
thu.
2. Tổng quan về thị trường và một số đối thủ cạnh tranh:
2.1. Tổng quan thị trường
Hiện nay Việt Nam tiêu thụ khoảng 100.000 tấn bánh kẹo một năm bình quân
khoảng 1,25kg/người/năm. Với khối lượng tiêu thụ như trên tồng giá trị của thị trường
bánh kẹo Việt Nam vào khoảng 3.800 tỷ đồng…
Trước giai đọan đổi mới, các cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn trong cả nước chủ yếu là
các đơn vị kinh tế quốc doanh, với hai loại sản phẩm chính là kẹo cứng không nhân và
bánh bích quy.Giai đoạn đổi mới bắt đầu kéo theo việc nhập khẩu nhiều loại bánh kẹo từ
bên ngoài do năng lực sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu tăng lên nhanh
chóng từ việc cải thiện thu nhập người dân. Sản phẩm bánh kẹo đa dạng dần. Tuy nhiên,
đến những năm cuối của thập kỷ 90, sản phẩm trong nước đã giành lại đa số thị phần đã
mất và hiện chiếm khoảng trên 70% giá thị trường.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Tham gia thị trường hiện nay có khoảng trên 30 DN sản xuất bánh kẹo có tên tuổi
trên thị trường, Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ không có thống kê chính xác,
với sản phẩm là bánh kẹo có phẩm chất thấp, được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ.
Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 35%-40% thị phần bánh kẹo cả nước.
2.2. Một số đối thủ cạnh tranh
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước:
- Công ty Xây Dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô(Kinh Đô): cạnh tranh với
Công ty về các sản phẩm bánh cracker tại các tỉnh phía Nam. Với hệ thống phân phối
gồm 130 đại lý, sản phẩm của Kinh Đô được phân phối trên khắp thị trường Việt Nam,
đặc biệt tại thành phố HCM. Kinh Đô rất chú trọng đến các hoạt động tiếp thị với nhiều
biện pháp như quảng cáo, khuyến mãi, tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý cao và đặc biệt là
thiết lập hệ thống các bakery tại thành phố HCM, thị trường chính của Công ty. Kinh Đô
cũng đang tiến hành xây dựng hệ thống các Bakery tại Hà Nội. Tháng 9 năm 2001, nhà
máy sản xuất tại Hưng Yên của Kinh Đô bắt đầu đi vào sản xuất,. phục vụ cho thị trường
miền Bắc và Bắc Trung Bộ, Tuy nhiên, giá bán sản phẩm của công ty Kinh Đô ở mức
trung bình đến khá cao so với các sản phẩm của các công ty khác trên thị trường, Hiện
nay, Kinh Đô chiếm khoảng 10% thị trường bánh kẹo trong nước.
-Công ty Bánh Kẹo Hải Hà sản xuất các sản phẩm ở cả năm nhóm cookies, bánh
quy, kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo nhưng có thế mạnh chủ yếu ở các sản phẩm kẹo. Sản
phẩm của Hải Hà phục vụ cho thị trường bình dân với mức giá trung bình thấp. Với hơn
100 đại lý, Hải Hà đã thiết lập được một hệ thống phân phối ở 34 tỉnh thành trong cả
nước, tập trung chủ yếu ở các khu vực miền Bắc và miền Trung. Chủ trương của Hải Hà
là đa dạng hóa sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm mang hương vị đặc trưng của hoa
quả miền Bắc như kẹo chanh, mận…đồng thời bảo đảm ổn định chất lượng sản phẩm
hiện hành, Về chiến lược tiếp thị của Công ty chiếm khoảng 6,5% thị trường bánh kẹo
trong nước.
- Công ty Bánh Kẹo Hải Châu: cũng tương tự như Hải Hà, thị trường chính của Hải
Châu là các tỉnh phía Bắc, sản phẩm phục vụ cho thị trường bình dân với giá bán trung
bình và thấp, Hải Châu đang chiếm khoảng 3% thị trường bánh kẹo,
- Công ty Đường Quảng Ngãi: bắt đầu tham gia vào thị trường bánh kẹo từ năm
1994, đến nay Công ty đã có hơn 60 sản phẩm bánh kẹo các loại. Thị trường chính của
các sản phẩm bánh kẹo của công ty là khu vực miền Trung, Tuy nhiên, do bánh kẹo chỉ là
một trong nhiều ngành hàng của Công ty Đường Quảng Ngãi, mức độ tập trung đầu tư
cho bánh kẹo không lớn. Thị phần của Công ty Đường Quảng Ngãi vào khoảng 2,5 %
- Ngoài ra còn có Công ty Đường Lam Sơn, Xí nghiệp bánh Lubico, Công ty Bánh
kẹo Tràng An…
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Liên doanh VinabicoKotobuki, Công ty Liên doanh sản xuất Kẹo perfetti… các doanh nghiệp này đều có lợi
thế về công nghệ do mới được thành lập khoảng bốn năm trở lại đây,
Trong đó Công ty Liên doanh Vinaco-Kotobuki được thành lập ngày 12/11/1992
với vốn đăng kí kinh doanh là 3.740.000 USD, tập trung vào sản xuất các loại bánh
cookies và bánh bích quy. Tuy nhiên, do thị trường chính của Vinabico-Kotobuki là thị
trường xuất nhập khẩu nên công ty ít đầu tư, không quảng cáo để mở rộng thị phần trong
nước. Vinabico-Kotobuki chỉ chiếm khoảng 1% thị trường bánh kẹo trong nước.
Công ty Liên doanh Sản xuất Kẹo Perfetti- Việt Nam được hình thành vào ngày
22/8/1995 với vốn đăng ký kinh doanh là 5.600.000 USD, tập trung sản xuất các lọai kẹo
cứng cao cấp Perfetti tập trung vào công tác tiếp thị và phân phố . Sản phẩm của Perfetti
được ổn định chất lượng ở mức cao, Perfetti đang chiếm khoảng 60% thị trường bánh kẹo
sản xuất trong nước.
Bên cạnh các công ty sản xuất lớn, các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhở chiếm một thì
phần lớn, khoảng 35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước.
Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần ( bao gồm chính thức và chưa chính thức)
chủ yế từ Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông và Trung Quốc… Một số sản phẩm bánh kẹo
nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất được
3. Giới thiệu về sản phẩm bánh mỳ
3.1. Các loại bánh mì bibica
Hiện tại, bánh mì được tiêu thụ trên thị trường của nhà phân phối 127 chủ yếu là 3
sản phẩm chính:
- Bánh mì kem khoai môn Lobaka 50g – 1500VND/cái – 50 cái/thùng
- Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly 38g – 1500VND/cái – 60 cái/thùng
- Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly 60g – 2400VND/cái – 50 cái/thùng
Các sản phẩm này đều có chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm của sở y tế tỉnh Đồng
Nai.
3.2. Quy trình sản xuất
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3.2.1. Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly
Nguyên liệu,
phụ gia
Định lượng
Nguyên liệu
Phối trộn
Tạo hình
Lên men
Trộn nhân
Nướng
Làm nguội
Rọc
Kẹp nhân
Đóng gói
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3.2.2. Bánh mì kem khoai môn Lobaka
Nguyên liệu
Định lượng
Nguyên liệu
Trộn khô
Định lượng
Hòa tan
Trộn
Hồ hóa
Cán tấm
Tạo hình
Bơm nhân
Lên men
Nướng
Làm nguội
Đóng gói
Đóng thùng
Thành phẩm
14
Nhân
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3.2.3 Thuyết minh
- Định lượng: Cân các loại nguyên liệu, phụ gia theo đúng công thức phối liệu
- Trộn bột: Phân bố đều các nguyên liệu tạp thành khối bột nhào đồng nhất, tạo
thành mạng gluten có tính đàn hồi, nhớt dẻo, có khả năng giữ khí
- Tạo hình: Đưa nhân vào lòng ổ bánh, tạo hình ổ bánh với kích thước định sẵn
- Cán tấm: Tấm bột sau khi tạo hình được đưa ra máy cán tấm để cán ra dạnh tấm
phẳng, nhằm mục đích phân phối đồng đều các bọt khí Co2 tạo ra trong khối bột ở quá
trình trộn bột trước đó. Đồng thời phá vỡ các bọt khí quá lớn, đuổi lượng khí thừa đảm
bảo cho ruột đồng đều, mỹ quan hơn
- Cán cắt: Là quá trình cán thứ hai, đồng thời cắt dọc tấm bột thành lá nhỏ hơn với
chiều rộng phù hợp.
- Bơm nhân – cuốn bột: Nhân sau khi nấu được chuyển vào hệ thống bơm nhân.
Nhân được bơm thành chuỗi dài trên lá bột. Lá bột được cuốn tròn lại bao bọc nhân ở
giữa, thanh bột đã cuốn nhân chạy trên băng tải đến máy cắt xoắn.
- Cắt xoắn: Thanh bột đã cuốn nhân chạy đến máy cắt xoắn và được cắt ra thành
từng ổ nhỏ với kích thước xác định.
- Lên men bột nhào: Tạo khí Co2 làm nở bột nhào, tạo độ xốp cho bánh. Làm cho
bánh có mùi vị thơm ngon. Trong quá trình lên men, ngoài khí Co2 còn tạo nhiều sản
phẩm phụ như: acid lactic, acid acetic, các este, các aldehyt… là những chất có mùi vị
làm cho bánh thơm ngon
- Nướng bánh: Trong khi nướng, dưới tác dụng của nhiệt độ, cùng một lúc trong bột
nhào xảy ra các biến đổi về mặt vật lý, hóa sinh, vi sinh, hóa lí, cảm quan.
- Làm nguội: Làm cho bánh trở về nhiệt độ thường. Đồng thời làm cho cấu trúc
bánh trở nên cứng hơn. ngoài ra trong quá trình làm nguội còn có quá trình phân bố lại
ẩm, làm cho độ ẩm trong bánh được phân bố đồng đều.
Làm nguội ở nhiệt độ thường sau khi nướng và làm nguội ở phòng lạnh
- Rọc: Bánh sau khi làm nguội được đưa vào hệ thống dao rọc bánh theo chiều dọc,
chuyển ngay đến phòng kẹp nhân vào bánh, chuẩn bị cho quá trình đóng gói.
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Đóng gói: Nhằm cách li bánh với môi trường không khí bên ngoài, giúp kéo dài
thời gian bảo quản. Ngoài ra đóng gói còn giúp làm tăng tính thẩm mĩ của sản phẩm để
phân phối đến người tiêu dùng được dễ dàng.
- Trộn khô: Cho các nguyên liệu đã chuẩn bị sẵn vào nồi nấu để tiến hành đảo trộn
các chất khô phân tán đồng đều. Nhằm phân tán đều các chất khô và chống vón cục
- Hòa tan: Cho nước theo đúng công thức phối liệu vào để tiến hành hòa tan chất
khô. Hòa tan hỗn hợp chaatskhoo thành một dung dịch đồng nhất và tạo môi trường hồ
hóa tốt.
- Hồ hóa: + Cấp nhiệt để hồ hóa tinh bột thành dạng paste. Đồng thời để làm chín
bột
+ Khi hồ hóa cần chú ý đến lượng nhiệt và thời gian hồ hóa
+ Sau khi đạt Brix cần thiết cần xả ra làm nguội tự nhiên trên khay trước khi cho
vào xô, xe chứa để bảo quản.
- Đóng thùng: Là tiếp tục ngăn cách các gói bánh với môi trường, tạo một đơn vị sản
phẩm lớn hơn, thuận lợi trong quá trình vận chuyển, sắp xếp, bảo quản và phân phối.
Trong quá trình đóng thùng cần chú ý đảm bảo đúng số gói trong một thùng theo quy
định.
3.3. Chỉ tiêu kĩ thuật
3.3.1. Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly
3.3.1.1. Chỉ tiêu cảm quan
Stt
1
2
Tên chỉ tiêu
Màu sắc
Mùi vị
3
Trạng thái
4
Tạp chất lạ
Yêu cầu
Bánh có màu vàng nâu, không có vết cháy đen
Mùi thơm, vị hơi mặn đặc trưng của bánh mì chà bông, không có
mùi vị lạ
Mềm mịn, xốp nguyên vẹn, không có biến dạng, không có bánh
sống hoặc cháy khét.
Không có cát sạn, sâu bọ hay các tạp chất lạ khác
3.3.1.2. Chỉ tiêu giá trị dinh dưỡng
Stt
1
2
3
4
5
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng đường tổng
Hàm lượng chất béo
Hàm lượng đạm (protein)
Độ ẩm
Hàm lượng muối ăn (Nacl)
Đơn vị tính
%
%
%
%
%
16
Mức công bố
>= 6.0
>=6.0
>=7.0
<=35
<=1.0
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
6
7
8
9
10
Hàm lượng tro không tan trong HCl 10%
Hàm lượng sorbitol
Hàm lượng saccarin
Hàm lượng acesulfame K
Màu thực phẩm tổng hợp
%
%
Mg/kg
Mg/kg
Định danh
<=0.1
Theo QĐ 867/QĐ BYT
Không sử dụng màu
3.3.1.3. Chất liệu bao gói
- Màng gói bánh bên trong vật liệu : OPP20/CPP30 hoặc OPP20/CPP25
Vật dụng tiếp xúc với sản phẩm theo đúng quyết định 3399/2001/QĐ – BYT cảu bộ
y tế ngày 30/07/2001 về việc ban hành “Quy định vệ sinh đối với một số loại bao bì bằng
chất dẻo dùng để bao gói, chứa đựng thực phẩm”
- Các túi bánh được đựng trong thùng carton khô, sạch
3.3.1.4. Thời hạn sử dụng
- Thời hạn sử dụng của sản phẩm : 10 ngày kể từ ngày sản xuất
- Ngày sản xuất và hạn sử dụng : in trên bao bì
3.3.1.5. Quy cách bao gói
Sai số của khối lượng tịnh của sản phẩm theo đúng quyết định 30/2002/QĐ –
BKHCNMT của bộ Khoa học công nghệ - môi trường ban hành “Quy định đo lường chất
lượng đối với hàng đóng gói sẵn định lượng theo khối lượng hoặc theo thể tích”
3.4.2. Bánh mì kem khoai môn Lobaka
3.4.2.1. Chỉ tiêu cảm quan
Stt
1
2
3
4
Tên
chỉ Yêu cầu
tiêu
Màu sắc
Mặt bánh màu vàng tươi, không có vết cháy đen
Mùi vị
Kem bánh có vị ngọt và mùi thơm đặc trưng của bánh mì kem khoai
môn, không có mùi vị lạ
Trạng thái Mềm, xốp nguyên vẹn, không có bánh sống hoặc cháy khét, không bị
biến dạng
Tạp chất lạ Không có
3.4.2.2. Chỉ tiêu chất lượng, giá trị dinh dưỡng
Stt
1
2
3
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng đường tổng
Hàm lượng chất béo
Hàm lượng đạm (protein)
Đơn vị tính
%
%
%
17
Mức công bố
>= 10
>=9.0
>=6.0
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
4
5
6
7
8
9
10
Độ ẩm
Độ kiềm
%
Ml
H2SO4/100g
Hàm lượng tro không tan trong HCl 10%
%
Hàm lượng sorbitol
%
Hàm lượng saccarin
Mg/kg
Hàm lượng acesulfame K
Mg/kg
Màu thực phẩm tổng hợp: Allura Red AC Định danh
Brilliant Blue
<=32
<=2.0
<=0.1
Theo QĐ 867/QĐ BYT
Theo QĐ 3742/QĐ BYT
3.4.2.3. Chất liệu bao gói
- Màng gói bánh bên trong vật liệu : OPP20/CPP25 hoặc OPP20/CPP40
Vật dụng tiếp xúc với sản phẩm theo đúng quyết định 3399/2001/QĐ – BYT cảu bộ
y tế ngày 30/07/2001 về việc ban hành “Quy định vệ sinh đối với một số loại bao bì bằng
chất dẻo dùng để bao gói, chứa đựng thực phẩm”
- Các túi bánh được đựng trong thùng carton khô, sạch
3.4.2.4. Thời hạn sử dụng
- Thời hạn sử dụng của sản phẩm : 10 ngày kể từ ngày sản xuất
- Ngày sản xuất và hạn sử dụng : in trên bao bì
3.4.2.5. Quy cách bao gói
Sai số của khối lượng tịnh của sản phẩm theo đúng quyết định 30/2002/QĐ –
BKHCNMT của bộ Khoa học công nghệ - môi trường ban hành “Quy định đo lường chất
lượng đối với hàng đóng gói sẵn định lượng theo khối lượng hoặc theo thể tích”
3.5. Đặc điểm sản phẩm bánh mì
Sản phẩm bánh mì thuộc loại sản phẩm tiêu dùng nhanh, có giá trị thấp, được tiêu
dùng thường xuyên. Người tiêu dùng thường mua dựa trên cảm tính, tùy í, tư vấn của
người bán… Các sản phẩm bánh mì cùng loại của Kinh Đô, Hữu Nghị… đều có chất
lượng, mẫu mã và giá cả tương tự, do các sản phẩm này đều cùng được sản xuất trên nền
công nghệ tương tự nhau.
Từ các yếu tố trên, có thể thấy, để có thể thúc đẩy doanh số bánh mì, vai trò của
trung gian trong khâu phân phối là hết sức quan trọng. Họ là người đóng vai trò chính
trong quá trình chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đồng thời cũng là người có tác
dụng kích thích, tạo tâm lý tốt về sản phẩm, xây dựng hình ảnh sản phẩm trong mắt người
tiêu dùng thông qua phương pháp truyền miệng, tư vấn…
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, cần lưu ý, sản phẩm bánh mì có thời gian lưu trữ ngắn, khoảng tầm 10
ngày, do đó, việc xác định đúng yêu cầu, số lượng sản phẩm sẽ giúp hạn chế việc tiêu hủy
các sản phẩm bị hỏng, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
3.6. Phân phối sản phẩm bánh mì
Việc tiêu thụ sản phẩm bánh mì hiện tại có rất nhiều những thuận lợi:
- Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển các sản phẩm bánh mì đến nhà phân phối.
- Đối với các sản phẩm bánh mì hết hạn, công ty chịu trách nhiệm thu hồi và đổi lại
sản phẩm mới miễn phí cho người mua.
- Các chương trình hỗ trợ hàng tháng được thực hiện thường xuyên
4. Kênh phân phối khu vực Hà Đông – Thanh Xuân – Đống
Đa – Ba Đình
Nhà phân phối: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ 127
Địa chỉ cư trú / nơi chốn :12B Nguyễn Công Trứ - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Địa điểm kinh doanh : 301 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân- Hà Nộii
Điện thoại : 04.35572625
FAX :
Giấy phép kinh doanh số : 0103001243
04.35578771
ngày cấp :22/04/2004.
Mã số thuế VAT: 0101275762
Chức năng và sản phẩm được phép kinh doanh: Đại lý kinh doanh, ký gửi, mua bán
hàng hóa
Thị trường tiêu thụ sản phẩm : Hà Đông (cầu Trắng đi lên) – Thanh Xuân – Đống
Đa – Ba Đình (Đội Cấn trở xuống)
Vốn lưu động : 2.500.000.000 đồng
Doanh thu bình quân tháng : 750.000.000 đồng
Tổng số cửa hàng khu vực : 1024
Nhân sự nhà phân phối: 15 Người .
+ Quản lý : 3 Người
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Kế toán : 2Người
+ Thủ kho: 2 Người
+ Tiếp thị: 5 Người
+ Giao hàng: 3 Người
Nhân sự công ty: 7 người
+ Giám sát bán hàng: 1
+ Nhân viên bán hàng: 6
Diện tích kho chứa hàng : 90.m2
Phương tiện giao hàng :1 ô tô. 03 xe máy
20