Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh...

Tài liệu Tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh

.DOC
68
229
126

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế LỜI NÓI ĐẦU Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với nền kinh tế Việt Nam trong hơn 10 năm qua là điều không thể phủ nhận. FDI đã đóng góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp phần thúc đẩy, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ưu thế mới để tham gia có hiệu quả vào quá trình tự do hoá thương mại toàn cầu và khu vực. Riêng Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở Đông Bắc của Việt Nam có đường biên giới trên bộ với nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và có bờ vịnh Bắc Bộ dài, Quảng Ninh hiện giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho các tỉnh ở phía Bắc (Việt Nam) và cho cả các tỉnh Tây - Nam Trung Quốc và Bắc Lào để chuyển tải hàng hoá xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh tế với các vùng, đồng thời có khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải và hàng không với các nước trong khu vực, do đó Quảng Ninh là một cửa ngõ quan trọng để các nước khác tiếp cận với ASEAN và các vùng lân cận. Vì vậy nguồn vốn FDI đóng một vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nhận thức được tầm quan trọng đó của FDI, Quảng Ninh cũng như các tỉnh khác trong cả nước đã tích cực đẩy mạnh công tác đối ngoại và thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút các dự án FDI và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song những năm gần đây, do bối cảnh trong nước và quốc tế gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn FDI vào tỉnh có xu hướng chững lại và có biểu hiện giảm sút. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự phát triển kinh tế của Quảng Ninh trong những năm tới. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế Xuất phát từ thực tế trên, sau khi được trang bị những vấn đề lý luận, phương pháp luận có hệ thống và chiều sâu về kiến thức chuyên ngành tài chính quốc tế, em đã chọn đề tài "Tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh" làm nội dung nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp. Khoá luận gồm có ba chương: Chương I: Những vấn đề chung về thu hút và sử dụng FDI Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương III: Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào Quảng Ninh Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cùng các anh chị phòng tổng hợp và quản lý quy hoạch - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên với kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn Hà nội, tháng 4/2012 Sinh viên Phạm Thị Huệ Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI 1.1. Những vấn đề chung về FDI: 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản: 1.1.1.1 Dự án: Là tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ nhất định trong điều kiện thời gian, không gian và một giới hạn nguồn lực xác định. 1.1.1.2 Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư: Được hiểu theo nghĩa hẹp và trực tiếp, là các hoạt động nhằm chuyển tiền thành vốn để kiếm lời. Như vậy, vốn là tiền, nhưng tiền đó phải “đẻ” ra được tiền, tức là tiền đã sinh lợi. Dự án đầu tư: + Về hình thức: Đó là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực được bố trí thành một kế hoạch chặt chẽ nhằm biến chúng thành vốn để sinh lợi trong tương lai. + Về nội dung: là tập hợp tất cả những hoạt động nhằm biến một lượng nguồn lực thành vốn để sinh lợi trong tương lai. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài: + Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đó là nhà đầu tư (tổ chức hoặc cá nhân) mang vốn đến đầu tư trên một quốc gia khác để trực tiếp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa. + Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI): Trước hết, đó là dự án đầu tư mang nội dung và đặc điểm như các dự án đầu tư khác, điều khác biệt ở đây là nguồn vốn được đưa từ một quốc gia đến quốc gia khác. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế Thứ hai, nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân có thể độc lập hoặc phối kết hợp, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện đầu tư. Thứ ba, cũng giống mọi dự án đầu tư khác, dự án FDI cũng diễn ra trong một khoảng thời gian xác định, từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc dự án. Trong khoảng thời gian đó nhà đầu tư phải tiến hành một tập hợp hoạt động để biến các nguồn lực thành vốn kinh doanh và sinh lời tối đa. 1.1.2 Đặc điểm của dự án FDI: Các dự án FDI trước hết cũng là một dự án đầu tư nên cũng có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của một dự án đầu tư nói chung Ngoài ra, các dự án FDI còn có các đặc điểm riêng sau: - nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý, điều hành, sử dụng vốn đầu tư; - Các bên tham gia dự án FDI có thể gồm nhiều quốc tịch khác nhau, đồng thời sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau; - Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (bao gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các bên và pháp luật quốc tế). Quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế đòi hỏi các quốc gia đều phải tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế; - Mức độ rủi ro trong các dự án FDI là cao, vì ngoài phải chấp nhận các rủi ro chung của dự án đầu tư, còn phải chấp nhận các rủi ro đặc thù, riêng có, trong đó nổi bật nhất là rủi ro tỷ giá hối đoái cũng như rủi ro chính trị. Song cái lợi thu được lại hứa hẹn lớn trên nhiều mặt. 1.1.3 Các loại dự án FDI: 1.1.3.1. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án FDI:  Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế  Dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp  Dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ 1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức đầu tư của dự án FDI: (hình thức chủ yếu)  Dự án “Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng” (BCC): là hình thức đầu tư, theo đó bên nước ngoài và bên nước chủ nhà cam kết thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi tương xứng ghi trong một hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có đặc điểm cơ bản là không thành lập pháp nhân mới, các hoạt động đầu tư được quản lí trực tiếp bởi một ban điều hành hợp danh trong khuôn khổ tổ chức doanh nghiệp trong nước.  Dự án “Doanh nghiệp liên doanh” (JV): là hình thức thành lập một doanh nghiệp giữa một hoặc một số bên nước ngoài với một hoặc một số bên của nước chủ nhà để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà.  Dự án “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”: nhà đầu tư nước ngoài thành lập một pháp nhân mới theo luật pháp của nước chủ nhà. Doanh nghiệp này thuộc quyền sở hữu 100% của nhà đầu tư nước ngoài.  Dự án BOT và hình thức phát sinh của nó: - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BOT) - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BTO) - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) 1.1.3.3. Căn cứ vào quy mô dự án FDI:  Dự án quy mô nhỏ  Dự án quy mô vừa  Dự án quy mô lớn 1.1.3.4. Căn cứ vào mức độ tập trung của các dự án FDI;  Dự án đầu tư vào các khu vực đầu tư tập trung Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế  Dự án đầu tư độc lập ………. 1.2. Vai trò của FDI: 1.2.1. FDI giữ vị trí ngày càng quan trọng trong quan hệ quốc tế: Quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện từ khi con người biết thực hiện hành vi trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Quy mô và phạm vi trao đổi ngày càng mở rộng và hình thành nên các mối quan hệ kinh tế quốc tế gắn bó và phụ thuộc vào nhau giữa các nước trên thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, nhưng ngay khi xuất hiện, vào khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có vị trí đáng kể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một xu hướng của thời đại và là nhân tố quyết định bản chất của các quan hệ kinh tế quốc tế. Cơ sở cho hoạt động FDI không chỉ là lợi nhuận cao nhất mà còn là sự đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, mở rộng thị trường, kết hợp lợi thế so sánh về công nghệ, quản lý với các yếu tố khác. 1.2.2. Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư:  FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển vốn là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này không chỉ dựa vào tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài, trong đó có FDI.  FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên, việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn thiện môi trường đầu tư hay không.  FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ.  FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc.  FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước. Tuy vậy, FDI cũng có mặt trái, đó là:  Nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm mất tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài.  FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước.  Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.  Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá đội ngũ cán bộ, tham nhũng... Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế 1.2.3. Vai trò của FDI đối với nước chủ đầu tư:  Giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm dần, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số sản xuất ở nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh.  Phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ.  Bành trướng sức mạnh về kinh tế và chính trị. Tuy nhiên, FDI cũng có những bất cập đối với nước chủ đầu tư, đó là:  Vốn đầu tư chảy ra nước ngoài sẽ làm giảm tăng trưởng GDP và việc làm trong nước.  Khi các công ty lớn đầu tư ra nước ngoài sản xuất các mặt hàng cùng loại sẽ tạo nên khả năng cạnh tranh mới giữa các doanh nghiệp ngoài nước với chính doanh nghiệp trong nước, thậm chí cạnh tranh với chính doanh nghiệp đầu tư. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và sử dụng FDI: 1.3.1. Nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI, trong đó có các nhân tố chính: 1.3.1.1. Nhân tố quốc tế, quốc gia đi đầu tư: Dòng chảy của nguồn vốn đầu tư trên thế giới cũng phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố khác nhau. Khi nền kinh tế thế giới tăng trưởng tốt, dòng vốn này dồi dào hơn, khi nền kinh tế thế giới gặp khó khăn thì dòng vốn này khan hiếm hơn. Khan hiếm không phải do thiếu mà do niềm tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế bị suy giảm, họ đầu tư vào những lĩnh vực an toàn hơn hoặc cất giữ tiền ở dạng ngoại tệ mạnh hay vàng. Độ mở của nền kinh tế toàn cầu cũng gây ra ảnh hưởng nhất định đến dòng vốn này. Các nền kinh tế mở cửa, sự liên kết giữa các nền kinh tế cao sẽ khiến dòng chảy vốn đầu tư nhanh và nhiều hơn là khi sự kết nối giữa các nền Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế kinh tế kém. Sự hiểu biết về quốc gia, vùng lãnh thổ dự định đầu tư, thông tin đươc tiếp cận một cách dễ dàng, nhanh chóng, có độ tin cậy sẽ giúp nhà đầu tư yên tâm hơn, có quyết định nhanh chóng và kịp thời trong đầu tư. 1.3.1.2. Cơ chế chính sách: Tính minh bạch và nhất quán trong hệ thống chính sách là một trong những yêu cầu rất quan trọng. Các nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư đều muốn được an toàn, nhanh rẻ và kịp thời. Chính vì vậy việc tạo niềm tin đối với các nhà đầu tư là rất quan trọng. Trước khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư luôn tìm hiểu kỹ về các vấn đề ở địa phương như vướng mắc có được giải quyết không, có được cung cấp thông tin khi cần thiết hay không. Những quyết định của các cấp đưa ra có nhanh chóng và nhất quán hay không. Nói về tính nhất quán tức là giải quyết các sự việc có cùng tính chất phải như nhau. Sự nhất quán phải thể hiện cả lời nói và hành động từ trên xuống dưới, tạo lên sự tương thích. Sự nhất quán trong guồng máy hoạt động khi giải quyết công việc rất quan trọng. 1.3.1.3. Cơ sở hạ tầng: Hạ tầng cơ sở bao gồm hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật (hệ thống giao thông, thông tin...) và hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội (hệ thống thị trường trong nước, hệ thống luật pháp và hiệu lực thực thi, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực...). Hệ thống hạ tầng cơ sở liên quan đến cả các yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của hoạt động kinh doanh, nên nó là điều kiện nền tảng để các nhà đầu tư có thể khai thác lợi nhuận. Nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và thiếu đồng bộ thì nhà đầu tư rất khó khăn để triển khai dự án, chi phí đầu tư có thể tăng cao, quyền lợi của nhà đầu tư có thể không được bảo đảm và do vậy, nhà đầu tư sẽ không muốn đầu tư vốn của mình. Mặt khác, việc chuyển vốn ra nước ngoài của nhà đầu tư nhằm khai thác thị trường, nên nếu thị trường của nước tiếp Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế nhận đầu tư nhỏ, khả năng thanh toán của dân cư bị hạn chế thì sẽ không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này lý giải tại sao một số nước dành rất nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài nhưng không hấp dẫn được luồng vốn FDI. Thực tế đã chứng minh nơi nào thu hút được nhiều vốn FDI nơi đó có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và ổn định; đời sống nhân dân được cải thiện. Để ra quyết định đầu tư nhà đầu tư luôn so sánh các điều kiện trong môi trường đầu tư giữa các địa phương. Vì vậy vấn đề đặt ra với các địa phương hiện nay là làm thế nào để tạo được môi trường đầu tư thuận lợi nhất. 1.3.1.4. Xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư bao gồm hoạt động xây dựng và giới thiệu hình ảnh của đất nước, đặc biệt giới thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài; hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư. Xúc tiến đầu tư đặc biệt quan trọng đối với nước mới mở cửa thu hút FDI hoặc mới có những chính sách thay đổi về FDI. Hoạt động xúc tiến đầu tư giúp các nhà đầu tư biết đến những chính sách thuận lợi dành cho FDI được ban hành ở nước tiếp nhận đầu tư. Từ đó chủ đầu tư sẽ đi đến quyết định có đầu tư hay không. Hoạt động xúc tiến đầu tư giúp các chủ đầu tư nước ngoài biết đến và phản ứng kịp thời với sự thay đổi trong chính sách của nước nhận đầu tư, đặc biệt hoạt động này giúp các chủ đầu tư phát hiện cơ hội mới, rút ngắn khoảng cách địa lý giữa nước tiếp nhận đầu tư và nước chủ đầu tư vì thông tin đến được với chủ đầu tư kịp thời. 1.3.1.5. Nhân lực: Quan điểm của chuyên gia kinh tế cho rằng yếu tố con người đóng một vai trò quan trọng để tạo ra môi trường đầu tư khác biệt giữa các địa phương. Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước và địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế hấp dẫn các nhà ĐTNN. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học-công nghệ trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước và địa phương. Một hệ thống doanh nghiệp trong nước phát triển, đủ sức hấp thu công nghệ chuyển giao, và là đối tác ngày càng bình đẳng với các ĐTNN, là điều kiện cần thiết để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều hơn và hiệu quả hơn luồng vốn nước ngoài. Hệ thống các doanh nghiệp đó phải bao gồm cả những doanh nghiệp sản xuất lẫn dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và thành thạo các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, đủ sức giữ được thị phần thích đáng tại thị trường trong nước và ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Mạng lưới các doanh nghiệp dịch vụ về tài chính - ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống đó, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc huy động và lưu chuyển vốn trong nước và quốc tế. Càng tự do hóa tài chính và đầu tư sẽ càng tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư lớn. 1.3.1.6. Chế độ hành chính, cải cách hành chính: Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, lạm phát được kiểm soát tốt là nhân tố rất quan trọng trong thu hút FDI, bởi vì trong một môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định thì sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy nhà đầu tư sẽ không sẵn lòng bỏ vốn đầu tư. Môi trường chính trị- xã hội lành mạnh là nhân tố rất quan trọng trong thu hút FDI. Nếu hệ thống chính trị thiếu ổn định sẽ tạo ra rủi ro quốc gia và nguy cơ mất vốn là rất lớn, do vậy, nhà đầu tư không thể an tâm khi bỏ vốn của mình để đầu tư. Hơn nữa, trong một môi trường xã hội thiếu lành mạnh, Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế thiếu dân chủ, bất công xã hội lớn, tâm lý dân cư thiếu niềm tin vào một sự công bằng xã hội... thì cũng khiến các nhà đầu tư không an tâm bỏ vốn đầu tư. Quan điểm của các doanh nghiệp cho rằng các yếu tố quan trọng để nâng cao tính hiệu quả của môi trường đầu tư là: tính thân thiện, tính minh bạch và sự cam kết ủng hộ phát triển các doanh nghiệp. Thái độ thiện chí, cởi mở của các cán bộ cơ quan Nhà nước ở tỉnh là yếu tố quan trọng góp phần làm tăng tính thiện cảm từ nhà đầu tư đối với chính quyền. Tính minh bạch trong cơ chế chính sách có vai trò quan trọng vì khi lập một dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tính toán được bài toán về chi phí, vốn và lợi nhuận. Chính vì vậy để tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư thì công khai các khoản chi phí và thủ tục là rất cần thiết. 1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng FDI: 1.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thực hiện dự án: Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định vì tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Giải phóng mặt bằng được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại công tác giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Nếu công tác giải phóng mặt bằng ở các địa phương không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn. Mặt khác, khi Hội đồng đền bù giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nỗ ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân và thực hiện dự án FDI 1.3.2.2. Quy hoạch ngành công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ sản xuất: Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế Tại các nước tiên tiến trên thế giới, công nghiệp phụ trợ được coi như chiếc chìa khóa vàng để thúc đẩy nền công nghiệp phát triển. Công nghiệp phụ trợ được hiểu là khái niệm chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Sản phẩm công nghiệp phụ trợ thường được sản xuất với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài hiệu quả tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động dư thừa, công nghiệp phụ trợ đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa theo hướng vừa mở rộng vừa thâm sâu. Công nghiệp phụ trợ nếu không phát triển sẽ khiến cho các ngành công nghiệp chính thiếu đi sức cạnh tranh và phạm vi cũng giới hạn trong một số ít các ngành. Quy hoạch ngành công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ sản xuất có vai trò quan trọng đối với công tác sử dụng vốn FDI: - Phát triển công nghiệp hỗ trợ là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững các ngành công nghiệp chủ lực, thúc đẩy giải ngân vốn FDI. - Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong xu thế hội nhập phải gắn với phân công hợp tác quốc tế và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở chọn lọc, dựa trên tiềm năng, lợi thế so sánh của đất nước, với công nghệ tiên tiến có tính cạnh tranh quốc tế cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng trong nước đối với sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, và phấn đấu trở thành một bộ phận trong dây chuyền sản xuất quốc tế. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế - Phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng phát huy tối đa năng lực đầu tư của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các đối tác chiến lược - các công ty, tập đoàn đa quốc gia. - Phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung theo từng nhóm ngành công nghiệp để phát huy tối đa hiệu quả cạnh tranh. 1.3.2.3. Thuế, thanh tra, kiểm tra, báo cáo: Chính sách thuế của nước nhận đầu tư thu hút sự quan tâm rất lớn của chủ đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt… ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư thường tìm cách đầu tư ở các nước có các loại thuế thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc sử dụng vốn FDI. Trong từng dự án cần phải làm rõ những trọng điểm đồng thời quan tâm khảo sát, đánh giá để gỡ những “nút thắt”. Đối với những dự án không có khả năng triển khai thì cần rút giấy phép để không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án khác. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động FDI là yêu cầu cấp bách hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động FDI thuộc về nhiều bộ, ngành, địa phương nên rất cần sự phối hợp đồng bộ, quyết liệt giữa các bộ, ngành trung ương, giữa trung ương với địa phương. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thu hút và sử dụng FDI 1.4.1. Đà Nẵng: Trong 2 tháng đầu năm, thành phố Đà Nẵng đã cấp giấy chứng đầu tư cho 5 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế Theo Trung tâm Xúc tiến đầu tư Đà Nẵng, trong số các dự án này có 2 dự án của Hoa Kỳ, các nước Bỉ, Hàn Quốc và Nhật Bản mỗi nước 1 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 10,4 triệu USD. Tính đến thời điểm này, Đà Nẵng đã thu hút tổng cộng 213 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư gần 3,2 tỷ USD. Phần lớn các dự án tập trung vào một số lĩnh vực như du lịch-dịch vụ, bất động sản và công nghiệp. Cụ thể, trong số 213 dự án FDI tại Đà Nẵng thì vốn đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ chiếm trên 76%, công nghiệp chiếm hơn 22%, còn lại là các lĩnh vực khác. Theo Trung tâm Xúc tiến đầu tư Đà Nẵng, các dự án dịch vụ, du lịch đã phát huy thế mạnh của Đà Nẵng, phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Năm 2012, Đà Nẵng tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm thu hút mạnh mẽ các dòng vốn đầu tư nước ngoài, trong đó, TP tăng cường xúc tiến đầu tư có trọng điểm, tiếp cận với các nhà đầu tư nước có tiềm năng trong lĩnh vực công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ nhằm thúc đẩy đầu tư vào khu công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng. Đẩy mạnh cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư về môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch của thành phố, cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng, tình hình thị trường, giới thiệu một điểm đến lâu dài, ổn định cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tiếp tục triển khai tốt đề án cơ chế “Một cửa liên thông” về cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án FDI, đáp ứng các yêu cầu nhanh, công khai, minh bạch; tạo quỹ đất sạch mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng. Bên cạnh đó, sẽ duy trì các cuộc tiếp xúc, giao lưu hằng năm giữa lãnh đạo thành phố và các doanh nghiệp, qua đây tháo gỡ những vướng mắc trong thu hút đầu tư vào Đà Nẵng. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế Ngoài ra, UBND thành phố Đà Nẵng chủ trương phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết rốt ráo các vướn mắc về thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng nhằm giúp các dự án FDI quy mô lớn triển khai nhanh chóng, góp phần giải ngân vốn đã đăng ký. Đồng thời tiếp tục rà soát và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai đúng tiến độ cam kết với UBND thành phố. 1.5.2. Bình Định: Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội trên diện tích 12.000 ha sát Thành phố Quy Nhơn với những dự án quy mô lớn và đang thể hiện thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước với quyết tâm biến tiềm năng thành nguồn lực thực tế phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Thành lập tháng 6/2005, Khu Kinh tế Nhơn Hội được xây dựng và phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, có quy chế hoạt động riêng, bao gồm: khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu cảng biển và dịch vụ cảng biển, các khu du lịch, dịch vụ và khu đô thị mới, vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt, là trung tâm và động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định và của khu vực miền Trung. Đến với KKTnày, các doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô lớn vào các ngành kinh tế mũi nhọn và công nghệ cao như xây dựng cảng biển nước sâu, đóng mới và sửa chữa tàu biển, lọc và hoá dầu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông... đồng thời có thể lựa chọn đầu tư trong khu thuế quan, khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan. Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là lợi ích và thành công của chính mình. Cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế phát triển rất năng động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch và thuận lợi, là đất lành cho doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Tổng quan về Quảng Ninh: 2.1.1. Vị trí địa lý – Điều kiện tự nhiên: Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một hình chữ nhật lệch nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông. Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o26 đến 108o31 kinh độ đông và từ 20o40 đến 21o40 vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 118.656 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1-10-1998 là 611.081,3 ha. Trong đó đất nông nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng 36.513 ha, đất ở 6.815,9 ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội: Năm 2011, khó khăn và thách thức đều lớn hơn so với dự báo, song với sự nỗ lực, sáng tạo và quyết tâm của toàn hệ thống chính trị, của các cấp các Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế ngành, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân, cùng với những định hướng, những ưu tiên trong chính sách, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, đặc biệt là thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 “ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội”, nhiều khó khăn đã từng bước được khắc phục, ứng phó có kết quả với diễn biến phức tạp của tình hình, đạt được những kết quả quan trọng. Kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh tuy chưa đạt kế hoạch đề ra, song vẫn duy trì ở mức độ cao so với bình quân chung cả nước và thuộc nhóm các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất toàn quốc; nông nghiệp phát triển khá, các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định; thu ngân sách nhà nước cao nhất từ trước đến nay, ước đạt 26.344 tỷ đồng, tăng 16% so với dự toán, trong đó thu nội địa (phần cân đối ngân sách) ước đạt 13.150 tỷ đồng, tăng 35% so với cùng kỳ và 32% so với dự toán (tăng thu trên 3.000 tỷ đồng); đã đảm bảo thưc hiện tốt các nhiệm vụ lớn theo các chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh như: phát triển hạ tầng giao thông, chỉnh trang phát triển các đô thị, triển khai xây dựng nông thôn mới, thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục…An sinh xã hội được đặc biệt quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ; chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường; công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế đạt được những kết quả tích cực. 2.1.3. Cơ sở hạ tầng hỗ trợ đầu tư:  Khách sạn: Quảng Ninh có tổng số 638 khách sạn, nhà nghỉ trong đó có 02 khách sạn 5 Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02 Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế sao, 5 khách sạn 4 sao, 10 khách sạn 3 sao, 35 khách sạn 1 – 2 sao và 632 khách sạn mini, nhà nghỉ có tổng số 10.000 phòng nghỉ với 18.000 giường. Ngoài hệ thống khách sạn, Quảng Ninh còn có 350 tàu du lịch (13.000 ghế), trong đó có 49 tàu nghỉ đêm (422 giường) và 318 cơ sở kinh doanh dịch vụ và 02 khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài.  Hệ thống cung cấp điện: Tính đến ngày 30/6/2010 Quảng Ninh đang vận hành 03 nhà máy điện với tổng công suất 1.010MW trong đó bao gồm: Nhiệt điện Uông Bí (110MW+ 300MW); Nhiệt điện Quảng Ninh I(300MW); Nhiệt điện Cẩm Phả I (300MW) Ngoài ra còn có hệ thống lưới điện truyền tải 220kV, 500kV, 110kV; hệ thống lưới điện trung thế với các cấp điện áp 6kV, 10kV, 22kV và 35kV; 51 Trạm biến áp trung gian với tổng công suất 330,9MVA và 2.623 trạm biến áp phân phối với tổng dung lượng 712.553kVA và 13.286,2 km đường dây hạ áp.  Hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống bưu chính viễn thông đã đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện đáp ứng được các nhu cầu và hình thức thông tin. Mạng viễn thông được trang bị các thiết bị kỹ thuật số với công nghệ tiên tiến, hiện đại, đa dịch vụ. - Đến đầu năm 2009 trên địa bàn tỉnh đã có 693 trạm phát sóng di động BTS, trong đó số trạm phát triển mới trong năm 2008 là 206 trạm. Đặc biệt, Vinaphone đã lắp đặt trạm BTS trên đảo Ti Tốp (Vịnh Hạ Long) nên đã phủ sóng di động cơ bản trên Vịnh Hạ Long, góp phần phục vụ tốt nhu cầu du lịch trên Vịnh. Mạng BTS đang được triển khai ở khu vực di tích danh thắng Yên Tử (TX Uông Bí) và Núi Bài Thơ (TP Hạ Long). Mạng thông tin di động của Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất