Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hà nội trong giai đoạn hội nh...

Tài liệu Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hà nội trong giai đoạn hội nhập

.PDF
88
293
110

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ LÊ TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong giai đoạn hội nhập” là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa hề được công bố ở công trình, đề tài nào. Tác giả luận văn Hoàng Thị Lê LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Chiến Thắng, xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Thầy đã dành thời gian, tâm huyết, đưa ra ý kiến chỉ dẫn quý báu trong quá trình em thực hiện luận văn. Chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp em hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Cám ơn sự hợp tác, giúp đỡ từ Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội, Cục Thống kê Hà Nội đã nhiệt tình cung cấp thông tin tài liệu có liên quan. Đồng thời bày tỏ lòng biết ơn một số doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2016 Học viên Hoàng Thị Lê MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...................................................................................7 1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .................................................7 1.2. Tác động của FDI đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ..............................8 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI vào địa phương .............12 1.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả thu hút FDI vào địa phương ...........................18 1.5. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương ..........................................19 Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI ....................................................................................................................23 2.1. Tổng quan về Hà Nội .........................................................................................23 2.2. Chính sách thu hút FDI tại Hà Nội ....................................................................24 2.3. Thực trạng thu hút FDI của Hà Nội ...................................................................29 2.4. Đánh giá chung về thu hút FDI tại Hà Nội .................................................... 38 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 52 3.1. Định hướng chung và chiến lược phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030..... 52 3.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội .......................... 58 3.3. Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI tại Hà Nội trong thời gian tới ..........65 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 78 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt BQL Ban quản lý CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐTNN Đầu tư nước ngoài GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư HĐHTKD Hợp đồng hợp tác kinh doanh KHĐT Kế hoạch Đầu tư KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KT-XH Kinh tế - xã hội TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân XNK Xuất nhập khẩu XHCN Xã hội chủ nghĩa XTĐT Xúc tiến đầu tư XTTM Xúc tiến thương mại Tiếng Anh BCC Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh BIT Bilateral Investment Treaty Hiệp định đầu tư song phương BOT Build - Operate - Transfer Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao BT Build - Transfer Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao BTO Build - Transfer - Operate Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế M&A Merger and Acquisition Mua lại và sáp nhập MNCs Multinational corporation Công ty đa quốc gia ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển TNC Trans National Corporations Công ty xuyên quốc gia SME Small and medium enterprises Doanh nghiệp vừa và nhỏ WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại quốc tế DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Kết quả hoạt động thu hút FDI của Hà Nội 30 Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội phân theo ngành kinh tế 31 Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong ngành công nghiệp 33 Bảng 2.4. FDI tại Hà Nội trong ngành thương nghiệp, dịch vụ 34 Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong ngành xây dựng 34 Bảng 2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội theo loại hình đầu tư 35 Bảng 2.7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội theo đối tác đầu tư 36 Bảng 2.8. Thu hút FDI của Hà Nội so với cả nước 39 Bảng 2.9. Đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội 40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu vực FDI có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương; vai trò này được thể hiện rõ ràng ở tỷ trọng của FDI trong những chỉ tiêu quan trọng như đóng góp vào tổng sản phẩm trên địa bàn, thu ngân sách, về vốn đầu tư hay đóng góp trong việc tạo việc làm. Đối với Thủ đô Hà Nội, vai trò của FDI được thể hiện rõ nét đối với nguồn vốn đầu tư, cao điểm nhất là năm 2011, FDI chiếm tới gần 1/5 vốn đầu tư trên địa bàn; nguồn vốn FDI cũng thường xuyên đóng góp từ 10% đến 11% vào nguồn thu ngân sách, và tỷ trọng này là khoảng 16,5% đối với tổng sản phẩm trên địa bàn; khu vực FDI cũng góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao động, ví dụ như năm 2015 đã thu hút 229 nghìn lao động, tỷ trọng lao động tại khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng theo từng năm, từ 4,9% năm 2010 đến 6,1% năm 2015. Trong bối cảnh mỗi địa phương đều cần nhiều nguồn lực để xây dựng và phát triển, nguồn vốn FDI thực sự là một nguồn lực quan trọng thì sự cạnh tranh giữa các địa phương trong việc thu hút nguồn vốn ngày càng lớn. Các địa phương lân cận như Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh hay những đầu tầu kinh tế khác như thành phố Hồ Chí Minh đều có những giải pháp tích cực để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm tăng cường hơn nữa việc thu hút nguồn lực FDI. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đã làm cho sự chuyển dịch vốn giữa các quốc gia, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) ngày càng gia tăng. Đặc biệt là khi Việt Nam triển khai các cam kết kinh tế trong khuôn khổ WTO; hoàn tất đàm phán và bắt đầu triển khai thực hiện hiệp định thương mại tự do (FTA); ký kết hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Điều này tạo ra sự cạnh tranh giữa các quốc gia và bản thân các địa phương trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội đã có rất nhiều thành tích đáng khích lệ, khu vực FDI cũng đã thể hiện vai trò rất quan trọng đối với việc 1 phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Tuy vậy, hoạt động này cũng còn có một số vấn đề còn tồn tại như việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Hà Nội thời gian qua đạt tỷ lệ rất thấp so với thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành khác, đầu tư nước ngoài chưa có đóng góp đáng kể cho việc phát triển kinh tế - xã hội; chất lượng phát triển kinh tế chưa cao, trình độ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế so với yêu cầu và trong mối tương quan với thủ đô, thành phố lớn trong khu vực. Còn một số khó khăn trong hoạt động thu hút FDI như: việc tiếp cận đất đai, sự ổn định trong sử dụng đất, mặt bằng sản xuất còn là vấn đề nan giải đổi với doanh nghiệp; thiếu lao động quản lý và có kỹ năng; chi phí gia nhập thị trường cao; cơ sở hạ tầng vẫn thực sự là một yếu điểm; hoạt động xúc tiến thương mại chưa rõ ràng, các chương trình xúc tiến và truyền thông kém hiệu quả; đội ngũ lãnh đạo, cán bộ chưa thực sự tích cực, chủ động để giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp; còn khó khăn trong việc tiếp cận thông tin; môi trường cạnh tranh chưa thực sự bình đẳng... Với những hạn chế nói trên, hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết để từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của Thủ đô. Từ những cơ sở trên, có thể thấy việc nghiên cứu thực trạng hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, đảm bảo các yếu tố kinh tế, tăng cường các yếu tố tạo thuận lợi cho kinh doanh nhằm tăng cường thu hút FDI tại Hà Nội là một nội dung cần thiết. Vì vậy, tác giả luận văn đã chọn đề tài “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong giai đoạn hội nhập” 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay đã có rất nhiều luận văn và công trình nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực FDI, từ hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài đến việc tăng cường thu hút nguồn vốn này vào Việt Nam cũng như các địa phương. Tác giả Nguyễn Xuân Trung - Học viện khoa học xã hội Việt Nam đã có Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2011 với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020” trong đó đã phân 2 tích thực trạng chất lượng FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và đưa ra những quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng FDI tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Năm 2010, tác giả Phùng Xuân Nhạ đã có cuốn sách chuyên khảo “Điều chỉnh chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” đã đưa ra một số vấn đề lý luận về chính sách FDI, phân tích thực trạng điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các vùng, các địa phương cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Ví dụ như Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2014 của tác giả Trần Thị Tuyết Lan với đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” đã phân tích thực trạng và đưa ra định hướng để đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ…Tác giả Hà Thanh Việt với Luận án Tiến sĩ năm 2007 về “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền Trung” đã phân tích, luận giải các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút và sử dụng vốn FDI trên một vùng kinh tế. Năm 2012, tác giả Đặng Thành Cương cũng đã có Luận án Tiến sĩ với đề tài “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An” đã đưa ra một số vấn đề lý luận về thu hút FDI vào địa phương, phân tích đánh giá thực tế và đề xuất giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút FDI vào Nghệ An. Đối với Hà Nội, cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu hoạt động FDI qua các thời kỳ và đưa ra nhiều nhận định về hiện trạng cũng như đóng góp những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động này của Thủ đô. Từ các vấn đề chung nhất của hoạt động FDI như: Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai với nội dung “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội” đã đánh giá tình hình thu hút FDI tại Hà Nội trong giai đoạn 2005-2009, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp tăng cường thu hút FDI tại Thủ đô. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng với đề tài “Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thủ đô Hà Nội: Thực trạng và giải pháp” đã làm rõ một 3 nội dung quan trọng trong các yếu tố để thu hút FDI là môi trường đầu tư. Các vấn đề cụ thể hơn cũng đã được nghiên cứu như đề tài của tác giả Võ Thị Thanh Hà và Nguyễn Văn Hùng nghiên cứu về “Môi trường thu hút đầu tư nước ngoài ở Hà Nội và vấn đề cải cách thủ tục hành chính” đã đề cập đến một nội dung rất được quan tâm, đó là vấn đề cải cách thủ tục hành chính. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Hải Phú đã nghiên cứu một vấn đề cụ thể khác, đó là “Giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”. Một vấn đề mới đã được Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Đức Hải đề cập là “Marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội” , Luận án đã nghiên cứu việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới một góc nhìn mới, đó là marketting lãnh thổ; nghiên cứu marketing lãnh thổ trong mối quan hệ với hoạt động thu hút FDI; kết quả cho thấy, các chính sách marketing lãnh thổ có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút FDI của một địa phương, cụ thể là của thủ đô Hà Nội Chính quyền thành phố Hà Nội cũng đã rất quan tâm đến vấn đề này và chủ động xây dựng các đề án như “Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015 và những năm tiếp theo”, hay Đề án “Nâng cao hiệu quả nguồn vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015”… Với đề tài “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong giai đoạn hội nhập” tác giả luận văn mong muốn tập trung nghiên cứu một số điểm mới như đánh giá một cánh tổng quát, toàn diện về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong giai đoạn hội nhập. Luận văn đã thống kê, phân tích những số liệu mới nhất về hoạt động FDI tại Hà Nội (trong giai đoạn 20102015), đồng thời đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này trong giai đoạn hội nhập; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 4 địa bàn Thủ đô. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên luận văn cần hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Mô tả hiện trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian qua. - Đánh giá những khó khăn, thuận lợi cũng như thành tựu và tồn tại của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. - Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương khác nhằm làm rõ những đặc thù trong chính sách thu hút FDI của Hà Nội. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đối tượng của luận văn được xem xét chủ yếu trong phạm vi thành phố Hà Nội. Đồng thời luận văn cũng chú ý nghiên cứu, so sánh với việc thu hút FDI của một số tỉnh, thành khác. - Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thu hút FDI trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay. Bởi đây là khoảng thời gian mà Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới, các hoạt động FDI cũng được tăng cường. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa nghiên cứu lý 5 thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận đa chiều về các vấn đề kinh tế, xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khai thác thông tin từ các văn kiện, tư liệu, văn bản luật và văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý Nhà nước của Đảng, Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội, Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội, Cục Thống kê Hà Nội. Thu thập thông tin trên mạng internet, một số tài liệu - sách, báo, tạp chí và công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa khung lý thuyết về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở cấp địa phương (cụ thể là tại Hà Nội). 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng nhằm: - Làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu về hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. - Tham khảo khi xây dựng và hoàn thiện chính sách và xác định các giải pháp thu hút FDI tại Hà Nội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo ba chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong thời gian tới. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.1.1. Khái niệm Theo IMF: FDI là hình thức đầu tư quốc tế phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền kinh tế nhằm có được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp cư trú tại một nền kinh tế khác (thực thể này là nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp là một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài có nghĩa là tồn tại một mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp với một mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với việc quản lý doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp không chỉ bao gồm những giao dịch ban đầu thiết lập nên mối quan hệ giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp mà còn cả những giao dịch tiếp theo giữa họ, dù có tư cách pháp nhân hay không có tư cách pháp nhân. [IMF, 1993] Theo Luật Đầu tư năm 2015 của Việt Nam: Luật Đầu tư năm 2015 không có khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên có thể tổng hợp và hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia hoạt động quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó. Đối với từng địa phương, việc thu hút FDI phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của địa phương đó. Vì vậy, có thể hiểu Thu hút vốn FDI vào địa phương chính là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức khác nhau, phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và địa phương tiếp nhận đầu tư. 7 1.1.2. Đặc điểm Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm như: chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận; Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt FDI và các hình thức khác; Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi; FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư bằng các hình thức như đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Thu hút vốn FDI vào địa phương còn là hoạt động có tính định hướng dựa trên chiến lược phát triển và mục tiêu thu hút vốn FDI; hoạt động thu thút vốn FDI không phải là một hành động nhất thời, tùy ý mà là một quá trình hoạt động có chủ đích từ việc hoạch định chiến lược, đề ra mục tiêu, lựa chọn các biện pháp nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động này được thực hiện dưới nhiều hình thực đa dạng phong phú và được thực hiện bởi nhiều cấp, ngành. Các biện pháp thực hiện để thu hút vốn FDI phải nằm trong khuôn khổ luật pháp chung của quốc gia, phù hợp với định hướng phát triển của địa phương. 1.2. Tác động của FDI đối với việc phát triển kinh tế - xã hội Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động không nhỏ đến địa phương nhận đầu tư. Trong đó có cả những tác động tích cực và tác động tiêu cực 1.2.1. Các tác động tích cực Bổ sung vốn: Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang phát triển thấp, khả năng tích lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế, huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn, nhưng nhu cầu vốn đầu tư để phát triển lại rất lớn. Đầu tư nước ngoài, với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các nước 8 nhận đầu tư giải được bài toán thiếu vốn. Trong các nguồn vốn nước ngoài thì nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng đối với nhiều nước vì nó có nhiều ưu điểm nổi trội hơn, cụ thể là: FDI là nguồn vốn đầu tư dài hạn, tồn tại chủ yếu dưới hình thức công nghệ, nhà xưởng… nên có độ ổn định cao. FDI chủ yếu là vốn đầu tư tư nhân, các chủ đầu tư tự tiến hành hoạt động đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động vì vậy hiệu quả sử dụng nguồn vốn này (đặc biệt là hiệu quả tài chính) thường cao hơn các nguồn vốn khác, đồng thời FDI không để lại gánh nặng nợ nần cho ngân sách nước nhận đầu tư. Chuyển giao công nghệ: Các nước đang phát triển rất cần vốn cũng như công nghệ để phát triển kinh tế. Họ có thể có được công nghệ tiên tiến hiện đại thông qua hoạt động ngoại thương, cấp giấy phép sử dụng công nghệ hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó, công nghệ có được thông qua FDI có thể nói là nhiều ưu điểm hơn cả. Thứ nhất, doanh nghiệp có thể có được “công nghệ trọn gói”. Thứ hai, nó giúp phá vỡ sự cân bằng hiện thời của thị trường và buộc các hãng nội địa phải đổi mới. Thông qua FDI, các công ty nước ngoài sẽ đem công nghệ tiên tiến hơn từ công mẹ vào sản xuất ở nước sở tại thông qua việc thành lập các công ty con hay chi nhánh. FDI còn mang lại công nghệ cho các nước bằng cách xây dựng các cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo cho đội ngũ ở nước chủ nhà. Ngoài ra, chuyển giao công nghệ cũng có thể có được thông qua việc di chuyển lao động. Thông qua FDI, kiến thức, kĩ năng quản lý, kĩ năng tay nghề lao động được truyền vào nước nhận FDI. Tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực: FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng được lợi thế về nguồn lao động dồi dào, khu vực có vốn FDI tạo ra số lượng lớn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào việc đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động. Các doanh nghiệp có vốn FDI thường xây dựng được một đội ngũ công nhân, nhân viên lành nghề, có tác phong công nghiệp, có kỷ luật cao. Một số lao động cấp cao được tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và ngoài nước, được tiếp thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của các nhà kinh doanh nước ngoài. Đặc biệt với hình thức doanh nghiệp liên doanh, chủ đầu tư của nước chủ nhà tham gia quản lý cùng các nhà đầu tư nước ngoài nên có điều kiện tiếp 9 cận và học tập kinh nghiệm. Tác động lan truyền của bộ phận lao động trong khu vực FDI rất có ý nghĩa. Các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật trong nước được kích thích nâng cao trình độ khi giao dịch với các đối tác nước ngoài. Người lao động với mong muốn làm việc trong các doanh nghiêp FDI đã quan tâm hơn đến việc nâng cao trình độ và tay nghề. Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực: FDI là một yếu tố tạo ra sự chuyển biến cơ cấu kinh tế tích cực ở nước nhận đầu tư. FDI thường tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy nó đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành này của các nước đang phát triển. Với tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, nguồn vốn này đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng về sản lượng, việc làm, xuất khẩu… Góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế: Các dự án FDI góp phần ổn định kinh tế vĩ mô của các nước đang phát triển. Các cân đối lớn của nền kinh tế như cung cầu hàng hóa trong nước, xuất nhập khẩu, thu chi ngân sách đều thay đổi theo chiều hướng tích cực nhờ sự đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài. FDI đối với cung cầu hàng hóa trong nước Khu vực có vốn FDI đáp ứng một phần nhu cầu hàng hóa trong nước, làm giảm căng thẳng cung cầu, giảm sự phụ thuộc hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp FDI cung ứng nhiều các loại hàng hóa cho tiêu dùng trong nước. Trong cơ cấu nhập khẩu, tỷ trọng hàng tiêu dùng giảm xuống. Thêm vào đó, chất lượng hàng hóa đáp ứng được nhu cầu trong nước … FDI đối với xuất nhập khẩu. Không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa, FDI ngày càng hướng mạnh vào xuất khẩu. Nguồn ngoại tệ đáng kể từ xuất khẩu đã giúp các nước đang phát triển cải thiện cán cân thương mại. Ngoài nguồn thu từ xuất khẩu, các nguồn thu khác trong cán cân vãng lai cũng chịu ảnh hưởng dây chuyền từ hoạt động FDI. Dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư thu ngoại tệ được mở rộng và phát triển, khách quốc tế đến các nước đang phát triển với mục đích tìm kiếm cơ hội đầu tư tăng lên, dịch vụ du lịch, khách sạn, vận chuyển hàng không… cũng theo đó mà phát triển. FDI đối với tăng trưởng GDP và thu ngân sách Nhà nước. FDI giúp các nước tăng GDP. FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy 10 các thành phần kinh tế khác phát triển. FDI cũng góp phần tăng thu cho ngân sách nước nhận đầu tư thông qua thuế và tiêu dùng các dịch vụ công cộng. Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới: Sự xuất hiện của các dự án FDI đi kèm với công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại đã giúp các nước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó thông qua các mối quan hệ sẵn có của nhà đầu tư nước ngoài hàng hóa của các doanh nghiệp FDI tiếp cận được thị trường thế giới. Như vậy, FDI vừa làm tăng năng lực xuất khẩu vừa mở rộng thị trường xuất khẩu cho các nước nhận đầu tư. Cơ cấu hàng xuất khẩu cũng thay đổi theo hướng tích cực. Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới: Quan hệ đầu tư góp phần thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển. Cam kết bảo đảm cho hoạt động FDI và hiệu quả của các dự án FDI là cơ sở để các nước đang phát triển thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như ODA, tín dụng quốc tế…Quan hệ thương mại của các nước mở rộng theo quá trình phát triển của các doanh nghiệp có vốn FDI. Thông qua các dự án FDI, các nước đang phát triển từng bước tham gia vào phân công lao động quốc tế và vào hệ thống sản xuất thế giới. Hoạt động FDI góp phần làm phong phú, đa dạng và sâu sắc các quan hệ kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển. Nền kinh tế trong nước dần dần tham gia sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 1.2.2. Các tác động tiêu cực Cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước: Rõ ràng là tại các nước đang phát triển, trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật còn thấp. Khi các công ty FDI thâm nhập sẽ mang theo những kỹ thuật và công nghệ tiên tiến hơn, có khả năng cho ra đời những sản phẩm tốt hơn với giá rẻ hơn so với sản phẩm của các công ty trong nước. Do đó, các công ty trong nước sẽ bị chia sẻ thị phần và phải cạnh tranh với TNCs. FDI còn có khả năng thu hẹp đầu tư trong nước do các doanh nghiệp nội địa bị mất cơ hội đầu tư hoặc đầu tư không hiệu quả vì vốn và công nghệ thua kém. Ảnh hưởng tới môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên: Các nước đang phát triển thường có nhu cầu rất cao về vốn đầu tư trong khi những kiến 11 thức về tiêu chuẩn, luật lệ về môi trường còn thấp. Không ít nhà đầu tư đã lợi dụng yếu điểm này để đưa vào nước nhận đầu tư những máy móc thiết bị lỗi thời, cắt giảm các chi phí bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Ngoài ra, FDI vào các nước đang phát triển thường tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên và lao động giá rẻ. Do đó, có khả năng dòng vốn FDI làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. Tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa xã hội: FDI làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo tại nước tiếp nhận. FDI thường có xu hướng phân bổ không đều, tập trung vào những khu vực có cơ sở hạ tầng tốt như các khu đô thị, các khu công nghiệp, do đó làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Ngoài ra, có rất nhiều quốc gia vì muốn thu hút được nhiều FDI đã nới lỏng các quy định về lao động khiến quyền lợi của công nhân bị xâm phạm, phúc lợi tập thể không được giải quyết thỏa đáng ... Có thể đe dọa chủ quyền an ninh quốc gia: ĐTNN chủ yếu được thực hiện bởi TNCs có tiềm lực mạnh về tài chính, khoa học công nghệ và mạng lưới phân phối trên phạm vi toàn cầu. Các doanh nghiệp FDI có thể đe dọa đến an ninh kinh tế của nước chủ nhà thông qua việc thao túng một số ngành sản xuất quan trọng, những hàng hóa thiết yếu hoặc đẩy mạnh đầu cơ, buôn lậu, rút chuyển vốn đi nơi khác... 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI vào địa phương Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng nhất định đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy mỗi địa phương đều chú trọng đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để làm tốt nhiệm vụ này, cần xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI. 1.3.1. Động cơ của nhà đầu tư FDI Các đặc điểm riêng của địa phương nhận đầu tư là các nhân tố nền tảng khi TNCs ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, tầm quan trọng của những nhân tố kinh tế là khác nhau tùy theo động cơ và các chiến lược liên quan đến FDI. Các động cơ chủ yếu thúc đẩy các TNC tiến hành FDI là tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn lực tự nhiên, tìm kiếm hiệu quả và tìm kiếm tài sản chiến lược. 12 Tìm kiếm thị trường: Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiếm thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố như dung lượng thị trường và thu nhập bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng của thị trường. Một địa phương dân số đông, thu nhập bình quân đầu người cao, GDP tăng trưởng mạnh, sức mua lớn sẽ có sức hấp dẫn đối với FDI vì đem lại cho nhà đầu tư cơ hội tăng thị phần và lợi nhuận. Đối với FDI trong dịch vụ, hai nhân tố quy mô thị trường và tăng trưởng thị trường có vai trò rất quan trọng vì phần lớn dịch vụ là không có khả năng trao đổi qua biên giới và cách duy nhất để đem chúng sang một thị trường nước ngoài là thông qua việc thành lập các công ty con ở gần khách hàng. Tuy vậy, hiện nay các hiệp định thương mại tự do trên khắp các khu vực với hàng rào bảo hộ thương mại ngày càng giảm xuống, yếu tố quy mô thị trường không còn là yếu tố then chốt. Điều này có nghĩa là vai trò của các thị trường lớn và tăng trưởng như là nhân tố quyết định FDI không còn quan trọng như trước nữa. Tìm kiếm các nguồn lực tự nhiên: Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến FDI quan trọng nhất của địa điểm nhận đầu tư là sự sẵn có của các nguồn lực, đặc biệt là các nguồn lực tự nhiên. Các chủ đầu tư, vốn phụ thuộc nhiều vào yếu tố nguồn nguyên liệu thô, muốn giảm bớt sự phụ thuộc này nên tìm cách đầu tư trực tiếp sang những nơi có nhiều tài nguyên. Tìm kiếm hiệu quả: Nguồn lao động có kỹ năng hoặc lao động chưa qua đào tạo giá rẻ là nhân tố quyết định đối với các TNC tìm kiếm hiệu quả thông qua việc sản xuất những sản phẩm cuối cùng có hàm lượng lao động cao hoặc các TNC sản xuất trong đó có một số công đoạn tách rời về mặt địa lý so với công đoạn khác, có hàm lượng lao động không qua đào tạo cao. Cùng với yếu tố này, tác động đến quyết định FDI còn có độ tin cậy của nguồn cung cấp, năng suất lao động, sự sẵn có và chi phí của cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận thị trường quốc tế. Tìm kiếm các tài sản chiến lược: thường diễn ra thông qua M&A qua biên giới. Các yếu tố tác động thuộc nhóm này bao gồm sự sẵn có của các tài sản riêng của công ty như năng lực công nghệ, đổi mới, thương hiệu...; sức mua mạnh của thị trường hoặc các thị trường mới, phân tán rủi ro, giảm chi phí giao dịch. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan