Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại huyện phúc thọ t...

Tài liệu Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại huyện phúc thọ thành phố hà nội

.PDF
95
215
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGÔ HỒNG PHƯỚC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Hà Nội, năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGÔ HỒNG PHƯỚC - C00099 TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG : 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đồng Xuân Ninh Hà Nội, năm 2015 Thang Long University Libraty MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ............................................................................................................ 4 1.1. HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước: .............................................................. 4 1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước ........................................................... 5 1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước ........................................................ 7 1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước .............................................................. 8 1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam ........................................... 11 1.1.6. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .................................................. 12 1.1.7. Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước ............. 19 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................... 20 1.2.1. Các khái niệm ........................................................................................ 20 1.2.1.1. Chi thường xuyên ............................................................................... 20 1.2.2. Vai trò của chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. .............................................. 24 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ............................................................................ 26 1.3.1. Công tác lập dự toán chi thường xuyên ................................................ 26 1.3.2. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ..................................... 27 1.3.3. Công tác quyết toán chi thường xuyên ................................................. 28 1.3.4. Thanh tra, giám sát chi thường xuyên ................................................... 32 1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN .............................................................. 33 1.4.1. Nhiệm vụ về phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ: ......................................................................................................................... 33 1.4.2. Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế: ........................................ 33 1.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, hạn hán, động đất, dịch bệnh: ..... 33 1.4.4. Hiệu quả chi của bộ máy quản lý chi Ngân sách nhà nước: ................. 33 1.5. TÍNH TẤT YẾU PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN ........................................................................................................... 34 Tóm tắt chương 1: ......................................................................................... 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHÚC THỌ GIAI ĐOẠN 2010-2014........................................................................................................ 36 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA HUYỆN PHÚC THỌ ............................................................. 36 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 36 Thang Long University Libraty 2.1.2. Đặc điểm kinh tế chính trị xã hội .......................................................... 37 2.2. THỰC TRẠNG CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH HUYỆN PHÚC THỌ (2010-2014) ................... 41 2.2.1. Thực trạng cân đối thu – chi NSNN Huyện .......................................... 41 2.2.2. Thực trạng chi thường xuyên NSNN huyện Phúc Thọ ......................... 46 2.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại huyện Phúc Thọ ................... 58 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI HUYỆN PHÚC THỌ .............................................................................. 62 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 62 2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 64 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................... 66 Tóm tắt chương 2: ......................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚC THỌ .............. 68 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚC THỌ ĐẾN NĂM 2020 ......................................................... 68 3.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................. 68 3.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 69 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN ........................................ 72 3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 72 3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 73 3.3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚC THỌ GIAI ĐOẠN 2015 -2020 VÀ ĐẾN NĂM 2030 ............................................. 74 3.3.1. Tăng cường quản lý qua các khâu trong quá trình quản lý ................... 74 3.3.2. Đổi mới công tác quản lý chi thường xuyên: ........................................ 77 3.3.3. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên ............................................................................................................... 79 3.3.4. Phát triển công nghệ thông tin phục vụ quản lý.................................... 80 3.4. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ............... 81 3.4.1. Về phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên ............................................ 81 3.4.2. Hoàn thiện định mức phân bổ ngân sách .............................................. 82 Tóm tắt chương 3 .......................................................................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86 Thang Long University Libraty LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Ngô Hồng Phước Sinh ngày 24 tháng 9 năm 1981 tại Hà Nội Quê quán: Xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội Hiện đang công tác tại: UBND huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội Là học viên cao học khóa 2, Trường đại học Thăng Long; Ngành: Kinh doanh và quản lý; chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng, Mã số: 60340201. Tôi xin cam đoan đề tài: “Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội”. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính chất độc lập riêng, không sao chép của bất kỳ tài liệu nào. Nội dung của luận văn có sử dụng một số thông tin từ các nguồn các tài liệu được liệt kê trong danh mục tham khảo./. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2015 Tác giả Ngô Hồng Phước DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quyết toán thu NSNN huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010-2014 ....... 42 Bảng 2.2. Quyết toán chi ngân sách huyện Phúc Thọ 2010 -2014 giai đoạn 2010-2014........................................................................................................ 50 Bảng 2.3. Dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện Phúc Thọ ................. 50 Bảng 2.4. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện Phúc Thọ 2010 2014 ................................................................................................................. 52 Bảng: 2.5 Cơ cấu, tốc độ tăng chi thường xuyên qua các năm ................... 55 Bảng: 2.6 Cán bộ quản lý ngân sách Phòng TCKH thời điểm 2014 ............. 62 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Cơ cấu hệ thống NSNN .................................................................. 11 Hình 2.1. Biểu đồ so sánh dư toán và quyết toán chi thường xuyên .............. 53 Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý tài chính ..................................................... 59 Thang Long University Libraty DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ NSNN Ngân sách Nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương KT-XH Kinh tế - xã hội HĐND Hội đồng nhân dân HĐND&UBND Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước DNNN Doanh nghiệp nhà nước GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước, NSNN là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước do Hiến pháp quy định. Đồng thời, NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều chỉnh vĩ mô toàn bộ nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Thông qua việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, NSNN tập trung một phần quan trọng thu nhập quốc dân để đảm bảo nguồn vốn cho tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Ở Việt Nam, Luật NSNN quy định rằng ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của NSNN, là cấp ngân sách thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NSNN. Việc tổ chức quản lý thu chi ngân sách cấp huyện có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, xã hội của địa phương. Trong cơ cấu chi ngân sách Nhà nước gồm có hai khoản chi lớn là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, nhằm đảm bảo cho bộ máy nhà nước hoạt động liên tục, hiệu quả, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của nhà nước. Đồng thời chi thường xuyên cũng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Huyện Phúc Thọ nằm phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội, thuộc hữu ngạn Sông Hồng và Sông Đáy, cách trung tâm Thủ đô khoảng 35km; giáp với các huyện Đan Phượng, Quốc Oai, Thạch Thất và Thị xã Sơn Tây. Là một huyện thuần nông, công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển. Hàng năm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 100 tỷ đồng, chỉ đủ bù đắp một phần cho chi 1 Thang Long University Libraty thường xuyên, phần lớn nhu cầu chi hưởng từ nguồn thu trợ cấp của ngân sách Thành phố. Theo số liệu thống kê của Huyện từ năm 2010 đến nay chi thường xuyên từ ngân sách huyện liên tục tăng từ 199 tỷ đồng (chiếm 53% tổng chi) lên 487 tỷ đồng (chiếm 70% tổng chi). Nguyên nhân, do chi cho con người ngày càng tăng, có nhiều định mức chi chưa phù hợp, một số nội dung chi thường xuyên còn chưa thực sự cấp thiết… Trong khi đó nếu kiểm soát tốt việc chi thường xuyên, sẽ tạo nhiều nguồn lực hơn để đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do đó vấn đề là làm thế nào để tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách huyện trong thời gian hiện nay đang trở nên rất cấp thiết. Xuất phát từ suy nghĩ trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm ra các giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn để tăng cường quản lý chi thường xuyên từ ngân sách huyện một cách có hiệu quả, qua đó luận văn kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp huyện. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách huyện qua các khâu lập dự toán, chấp hành, quyết toán từ năm 2010 -2014. Kiến nghị, đề xuất cho giai đoạn 2015-2020. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở phương pháp luận chung duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích tổng hợp, 2 phương pháp Thống kê so sánh, phương pháp điều tra khảo sát, phươnh pháp định tính, định lượng. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các phần khác, luận văn được chia thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp huyện. - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước huyện Phúc Thọ. - Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước huyện Phúc Thọ giai đoạn 2015-2020 và đến năm 2030. 3 Thang Long University Libraty CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước: Theo Luật ngân sách nhà nước được quốc hội thông qua năm 2002 thì: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Nếu xét về mặt bản chất ngân sách nhà nước là mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội – doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một chủ thể trong một thời gian nhất định. Khi chủ thể của “ngân sách” là Nhà nước được gọi là ngân sách nhà nước. NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 4 Phân loại chi NSNN là sự sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm theo những tiêu thức nhất định. + Phân loại theo tổ chức hành chính: Các khoản chi NSNN được phân loại theo các bộ, cục sở hoặc cơ quan, đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN theo cấp quản lý trung ương, tỉnh, huyện, xã. + Phân loại theo tính chất pháp lý thì chi NSNN được chia thành: các khoản chi theo luật định, các khoản chi đã được cam kết, các khoản chi đã được điều chỉnh. + Ngoài ra, còn phân loại chi NSNN theo ngành nghề kinh tế quốc dân, theo đơn vị dự toán các cấp... Trong quản lý NSNN hiện nay người ta chủ yếu phân loại các khoản chi NSNN theo nội dung kinh tế chủ yếu là: Chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. 1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước Bản chất của NSNN được quan sát qua hai khía cạnh bộc lộ, đó là: Về nội dung vật chất: Là các khoản thu và chi NSNN. Các khoản thu vào NSNN từ nền kinh tế phần lớn đều mang tính bắt buộc của Nhà nước, Nhà nước đã sử dụng quyền lập pháp để quy định hệ thống pháp luật tài chính và thuế khoá để động viên các nguồn lực vào tay Nhà nước. Tính chất bắt buộc các nguồn thu này không mang ý nghĩa tiêu cực, bởi vì mọi người trong diện động viên nguồn thu đều hiểu được nghĩa vụ của mình và tầm quan trọng của NSNN đối với sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội mà Nhà nước có chức năng điều hành. Các khoản chi NSNN cho hoạt động và phát triển kinh tế - xã hội mang tính cấp phát (không hoàn lại trực tiếp) gồm chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Đây là nội dung quan trọng, dựa vào quyền lực và khả năng tài chính của mình mà Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế - xã hội của 5 Thang Long University Libraty mình. Như vậy, vai trò của Nhà nước mang yếu tố quyết định đến tính chất, quy mô hoạt động của NSNN. Về nội dung kinh tế - xã hội: Đó là các quan hệ kinh tế thuộc nội dung NSNN chỉ nảy sinh trong quá trình phân phối giá trị của cải xã hội, nó chịu sự điều chỉnh của Nhà nước theo những yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn lịch sử. Việc phân phối và phân phối lại các nguồn lực tài chính để hình thành nguồn thu của Nhà nước, dù thực hiện dưới hình thức nào, thực chất cũng là quá trình giải quyết lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội. Phân phối nguồn lực tài chính là kết quả tài chính của các đơn vị kinh tế được chia thành hai phần, phần nộp cho NSNN và phần để lại cho các thành viên của đơn vị. Thông qua phần nộp NSNN, Nhà nước tiếp tục phân phối lại qua các khoản cấp phát ngân sách cho mục đích tiêu dùng và đầu tư. Do vậy có thể thấy rằng, mối quan hệ kinh tế - xã hội của NSNN là quan hệ ở phạm vi rộng lớn liên quan đến mọi khu vực của nền kinh tế quốc dân. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các công cụ sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Song các chủ thể sản xuất - kinh doanh, các thành viên trong xã hội thì luôn đấu tranh để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình. Nghĩa là, Nhà nước không thể dựa vào quyền lực của mình để huy động sự đóng góp của xã hội dưới bất kỳ hình thức nào, bằng mọi giá phải có giới hạn hợp lý, đó chính là việc giải quyết hài hoà lợi ích kinh tế Nhà nước và xã hội. Nếu chỉ chú trọng đến lợi ích của Nhà nước mà không chú trọng đến lợi ích của xã hội thì quan hệ giữa Nhà nước và xã hội trở nên căng thẳng, sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân bị bần cùng. Mọi hoạt động thu, chi của NSNN đều nhằm tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước 6 và các chủ thể trong xã hội. Do đó, có thể kết luận về bản chất NSNN như sau: NSNN là hệ thống các mối quan hệ giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của mình. 1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước Trong thời gian dài nhiều nhà kinh tế đều cho rằng, NSNN có hai chức năng là phân phối và giám đốc, mỗi chức năng có những đặc trưng riêng. Chức năng phân phối bao gồm: phân phối lần đầu là phân phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội, cùng với các nguồn tài chính khác dưới hình thức động viên các nguồn thu vào NSNN theo các luật định như thuế, phí, lệ phí và các văn bản khác, sau đó phân phối lại thông qua các khoản chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho nền kinh tế - xã hội. Chức năng giám đốc là hệ quả của chức năng phân phối, tùy thuộc vào việc triển khai chức năng phân phối, chức năng giám đốc của NSNN là việc kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi NSNN, nhưng nếu chỉ nhìn nhận ở phạm vi hai chức năng trên của NSNN thì chức năng của NSNN chỉ mới có ý nghĩa quá trình phân chia số học, chưa thể hiện rõ ý nghĩa kinh tế tổng hợp và bao quát của chức năng. Bản chất, chức năng của Nhà nước quyết định bản chất, chức năng của NSNN. Hoạt động của NSNN, thực chất là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực tài chính. Nhà nước ra đời và tồn tại đều phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu, phục vụ cho việc duy trì bộ máy quản lý và phát triển kinh tế - xã hội. Chức năng của NSNN phải có nhiệm vụ thống nhất tập hợp các khoản thu và các khoản chi, sự thống nhất đó thể hiện cả hệ thống ngân sách, nghĩa là luôn giữ vững mối quan hệ và loại bỏ sự tùy tiện giữa thu và chi ngân sách trong phạm vi thời gian ấn định không tách rời nhau. 7 Thang Long University Libraty Như vậy nguyên nhân ra đời và tồn tại của ngân sách là sự cần thiết tập hợp, cân đối thu, chi của Nhà nước; các khoản thu phải thực hiện theo luật định, các khoản chi phải dựa vào tiêu chuẩn, định mức và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tập hợp cân đối thu, chi ngân sách là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực tài chính quốc gia; thông qua đó mà thực hiện kiểm tra, giám sát việc thu, chi ngân sách có đúng luật định và hiệu quả hay không. Từ đó ta có thể kết luận chức năng của NSNN là: - Thực hiện cân đối giữa khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước. - Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán nhà nước. 1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Theo yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước thì vai trò NSNN cũng được thể hiện khác nhau tùy theo từng thời kỳ phát triển kinh tế và cơ chế quản lý tương ứng với từng thời kỳ đó. Vì vậy, vai trò của NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều hành vĩ mô và toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường vai trò của NSNN được thay đổi và trở nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia Ngân sách nhà nước có các vai trò như sau: - Huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà bất cứ cơ chế kinh tế nào, hình thái kinh tế - xã hội nào cũng phải thực hiện. - Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. 8 Trong thời kỳ kinh tế thị trường thì sản xuất hàng hóa mang tính phổ biến và là nền kinh tế mà mọi quan hệ kinh tế - xã hội cơ bản được giải quyết thông qua thị trường. Tuy nhiên, kinh tế thị trường với mặt trái là những khuyết tật cần được khắc phục. Chính vì vậy, sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan. - Điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các hoạt động thu, chi: Thông qua các sắc thuế, là công cụ của NSNN và là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có tác dụng để khuyến khích, mở rộng sản xuất. Những mặt hàng sản xuất trong nước, hàng xuất khẩu cần khuyến khích và tạo điều kiện cho cạnh tranh với hàng hóa trong khu vực và trên thế giới, nhất là hiện nay trong điều kiện toàn cầu hóa, Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) với những thời cơ và thách thức mới; cho nên cần phải có chính sách động viên NSNN hợp lý... chính vì thế, thông qua chính sách thuế, không chỉ tập trung nguồn thu cho NSNN mà còn góp phần thực hiện vai trò định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Ngoài công cụ thuế còn có khoản thu từ nguồn vay nợ trong nước và ngoài nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho NSNN, vấn đề là việc sử dụng nguồn vốn vay sao cho đúng hướng, có chế độ quản lý hợp lý để có hiệu quả. Nếu không sử dụng tốt thì đây là khoản nợ lớn của ngân sách, càng làm cho ngân sách khó khăn bởi gánh nợ chi trả. Thông qua chi đầu tư của NSNN cho xây dựng kết cấu hạ tầng như xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu điện… đã tạo được môi trường kết cấu hạ tầng thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân sách còn dành vốn đầu tư để hình thành các doanh nghiệp then chốt, mũi nhọn có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng, lãnh thổ, cuối cùng tác động đến tăng trưởng kinh tế và là một biện pháp để chống độc 9 Thang Long University Libraty quyền, thực hiện các chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở miền núi, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công ích đã tạo điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển doanh nghiệp và góp phần điều chỉnh hoạt động kinh tế - xã hội giữa các vùng đảm bảo hợp lý hơn. - Đảm bảo công bằng xã hội: Vai trò quan trọng nhất của NSNN về mặt xã hội là từ nguồn thu huy động được, NSNN chi đầu tư và phân phối thông qua dự toán chi NSNN cho các ngành và mọi lĩnh vực xã hội, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. NSNN chi phối toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội từ tiêu dùng, thu nhập cho đến các vấn đề kinh tế, xã hội; quan hệ chi tiêu liên quan đến mọi lĩnh vực như chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, chi cho giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội khác... Những khoản chi này của NSNN thường được gom thành hai nhóm; chi thường xuyên để duy trì bộ máy Nhà nước và chi phục vụ cho đầu tư phát triển. Quan hệ chi tiêu NSNN tỷ lệ tương quan giữa các nhóm, giữa các khoản mục chi tiêu, tốc độ tăng, giảm chi theo thứ tự ưu tiên cấp phát ... không những chỉ phản ánh vấn đề có quan hệ kinh tế quan trọng mà còn có ý nghĩa giai cấp, dân tộc và các vấn đề chính trị, xã hội. - Ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng các công cụ thu và các chính sách chi ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh giá cả thị trường một cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ Nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình thị trường. Quản lý nhà nước về thị trường, Nhà nước tác động vĩ mô thông qua các chính sách để định hướng, tạo hành lang cho thị trường hàng hóa phát triển mạnh và ổn định. Trong trường hợp thị trường có biến động mạnh về giá cả, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng Nhà nước sử dụng nguồn dự trữ hàng hóa và tài chính để ổn định, điều hòa quan 10 hệ cung - cầu, bình ổn sản xuất kinh doanh. Nguồn dự trữ này hình thành từ kinh phí cấp phát của NSNN. 1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp ngân sách. Cơ cấu NSNN được mô tả theo sơ đồ sau: Ngân sách nhà nước Ngân sách cấp tỉnh Ngân sách địa phương Ngân sách Trung ương Ngân sách cấp Quận, huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã) Hình 1.1: Cơ cấu hệ thống NSNN Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển KTXH của đất nước, trên cơ sở Hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng, cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. 11 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất