TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Di tích lịch sử là tài sản vô giá trong kho tàng di sản lâu đời của dân tộc đang
được các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân
đang đặc biệt quan tâm. Hơn nữa, trong những năm gần đây Kinh tế - Xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực, đời sống vật chất tinh thần nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhu
cầu về văn hóa tâm linh ngày càng cao. Các di tích tồn tại qua thời gian lâu dài và chịu
tác động mạnh mẽ từ điều kiện tự nhiên, chịu sự quá tải với số lượng khách lớn đến
tham quan, còn tồn tại một số người dân địa phương ý thức kém làm ảnh hưởng xấu
đến khu di tích. Vì vậy, để bảo tồn và phát triển khu di tích tôi xin chọn đề tài “Tăng
cường quản lí nhà nước tại khu di tích Đại thi hào Nguyễn Du xã Tiên Điền, huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Đề tài nhằm giải quyết
được 3 mục tiêu cụ thể: i) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí
di tích lịch sử văn hóa. ii, Đánh giá thực trạng quản lí di tích khu di tích Nguyễn Du xã
Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý khu di tích. iii,Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lí nhà nước tại khu di
tích Nguyễn Du xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Đề tài tập trung nghiên cứu tại Khu di tích Đại thi hào Nguyễn Du, xã Tiên
Điền, huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh, tổng hợp, đánh giá các nội dung nghiên cứu
trong khoảng thời gian 3 năm (2012, 2013, 2014) đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Bên cạnh việc thu thập thông tin, các số liệu thứ cấp, đề tài đã tiến hành điều tra,
phóng vấn 16 cán bộ trong Ban quản lý khu di tích, 16 người dân địa phương, 24 khách
đến tham quan khu di tích và 20 hộ kinh doanh tại Khu di tích lịch sử Nguyễn Du.
Dưới đây là các nội dung chính của khóa luận:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Trong nội dung này, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến
việc quản lý di tích lịch sử: một số khái niệm liên quan đến quản lý di tích, di tích lịch
sử văn hóa, đặc điểm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý di tích lịch sử.
Nghiên cứu tham khảo những kinh nghiệm trong cách quản lý di tích một số địa
phương trong nước. Đây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý khu di tích lịch sử ở hiện tại và tương lai.
2. Thực trạng quản lý Khu di tích lịch sử Nguyễn Du.
iii
Trên cơ sở phân tích các thông tin, tài liệu, số liệu trên địa bàn nghiên cứu về
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức bộ máy thực hiện quản lý khu di tích,
công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cho xã hội, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm qua các năm từ đó đánh giá chung về sự phát triển của Khu di tích lịch sử Đại
thi hào Nguyễn Du. Từ nghiên cứu và phân tích đó đã cho thấy:
Các chương trình bảo tồn và phát triển khu di tích sẽ phục vụ các tầng lớp nhân
dân, khách tham quan du lịch… Các dự án quy hoạch tại khu di tích bắt đầu tiến hành,
tôn tạo ngay từ khi thành lập Ban quản lý, nhằm khôi phục lại những công trình di tích
lịch sử, văn hóa trải qua nhiều năm tháng đã bị hư hỏng và xuống cấp. Xây dựng quy
hoạch các hạng mục công trình với tổng diện tích là 50 ha, nổi bật là có dự án quy
hoạch cụm di tích và xây dựng hạ tầng dịch vụ tổng hợp.
Việc quản lý nhà nước về khu di tích Nguyễn Du bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hoá;
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hoá;
- Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ chuyên môn về di sản văn hoá;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hoá;
- Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hoá;
- Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về di sản văn hoá.
3. Kết quả đạt được: Việc tăng cường quản lý Khu di tích lịch sử Nguyễn Du đã
đạt được những kết quả như: cảnh quan môi trường xanh – sạch – đẹp, huy động thêm
được nhiều nguồn lực đầu tư, nâng cao vật chất, cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cho
cán bộ, lượt khách tăng lên đáng kể, nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân.
Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý khu di tích chủ yếu là về điều kiện tự
nhiên, nhân lực, ý thức của người dân.
iv
Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý:
Điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết tuy thuận lợi vào dịp lễ hội nhưng vào
khoảng tháng 8,9,10 thì mưa nhiều, có bão, lũ làm cho đường đi tham quan bị ảnh
hưởng, các hạng mục bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề. Đây là yếu tố ảnh hưởng bất
ngờ khiến cho các cán bộ trong Ban quản lý phải tìm hiểu và đưa ra những kế hoạch
thường xuyên, liên tục thay đổi.
Số lượng cán bộ trong khu di tích đang còn ít, chưa đảm bảo xử lý được hết các
công việc trong khu di tích đặc biệt là đến dịp lễ hội. Hơn nữa, các cán bộ này lại chịu
trách nhiệm với công việc khác ngoài khu di tích làm cho hiệu quả quản lý có thể
không được tốt và bản thân cán bộ cũng phải chịu nhiều áp lực từ việc đảm nhiệm
công việc ở nhiều nơi.
Trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, nắm bắt tâm lý của khách tham quan của
một số cán bộ còn hạn chế làm mất đi sự hài lòng của khách khi đến với khu di tích.
Khu di tích hiện nay đang trong công cuộc đầu tư xây dựng đổi mới nên chắc
chắn không thể tránh được những thiếu sót và việc quản lý chưa được quen thuộc.
Ngoài ra, khi quy hoạch, xây dựng có làm ảnh hưởng đến ruộng lương, đường ngõ của
một số hộ nông dân mà Ban quản lý chưa có cách giải quyết thỏa đáng.
Còn tồn tại 1 bộ phận người dân địa phương, khách tham quan thiếu tôn trọng,
gây mất trật tự, phá hoại khu di tích.
4. Giải pháp
Các giải pháp như: Tăng cường công tác quản lý và thực hiện quy hoạch, đẩy
mạnh công tác tổ chức quản lý khu di tích lịch sử, tăng cường công tác giới thiệu,
quảng bá, huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ
chuyên môn, bảo tồn và phát triển khu di tích, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, làm tốt công tác an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường.
5. Kết luận và kiến nghị. Đề tài kết luận lại những vấn đề đã nghiên cứu đồng
thời kiến nghị đối với Đối với Sở Văn hóa – Thể thao- Du lịch Hà Tĩnh và Ban quản lý
Khu di tích lịch sử Nguyễn Du.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiêu cứu ...................................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 2
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................. 5
2.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 5
2.1.2. Giá trị của di tích lịch sử văn hóa ...............................................................10
2.1.3. Đặc điểm của quản lý về di tích lịch sử văn hóa .........................................11
2.1.4. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về di tích lịch sử ................................14
2.1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước về di tích lịch sử ..........................................16
2.1.6. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử .............................................20
2.1.7. Nguyên tắc trùng tu di tích........................................................................ 26
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về di tích lịch sử văn hóa....... 27
2.1.9. Cuộc đời và sự nghiệp của Đại thi hào Nguyễn Du.................................... 29
2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................. 32
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý khu di tích lịch sử ở một số khu di tích lịch sử của
Việt Nam ............................................................................................................ 32
vi
2.2.2. Bài học kinh nghiệm .................................................................................. 34
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 36
3.1. Khái quát chung về khu di tích đại thi hào Nguyễn Du................................. 36
3.1.1. Quá trình xây dựng và hình thành khu di tích đại thi hào Nguyễn Du ........36
3.1.2. Các công trình kiến trúc tiêu biểu của khu di tích .......................................39
3.1.3. Những giá trị tiêu biểu của khu di tích đại thi hào Nguyễn Du ...................47
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................50
3.1.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu..................................................... 50
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN DỰ KIẾN............... 55
4.1. Thực trạng công tác quản lí hoạt động bảo tồn di tích................................... 55
4.1.1. Mô hình quản lí, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ban quản
lí di tích khu di tích đại thi hào Nguyễn Du .........................................................55
4.1.2. Chính sách trùng tu, tu bổ, tôn tạo và quy hoạch các điểm di tích............... 57
4.1.3. Tổ chức kiểm kê, lập hồ sơ quản lý và hồ sơ xếp hạng di tích.................... 63
4.1.4. Tổ chức lễ hội, các hoạt động du lịch, tuyên truyền quảng bá gắn với khu di tích
............................................................................................................................. 64
4.1.5. Huy động , quản lý, sử dụng các nguồn lực ................................................72
4.1.6. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hoá ...................................................................................................................... 74
4.1.7. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ............................................................75
4.1.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hoá. ..........................................................77
4.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tại khu di tích Đại thi hào
Nguyễn Du.......................................................................................................... 78
4.1. Kết quả hoạt động thực tiễn của công tác quản lí khu di tích Đại thi hào
Nguyễn Du .......................................................................................................... 81
4.1.1. Những mặt tích cực................................................................................... 81
4.1.2. Những mặt hạn chế .................................................................................... 83
4.1.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 84
vii
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước tại khu di tích Đại thi hào
Nguyễn Du.......................................................................................................... 84
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................87
5.1. Kết luận........................................................................................................ 87
5.2. Kiến nghị...................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 93
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 91
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Phân bổ mẫu điều tra ...................................................................................51
Bảng 4.1. Một số công trình đã được trùng tu trong giai đoạn 2010-2015 ..................58
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch chính của di tích......................... 60
Bảng 4.2. Danh mục các di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng ..................................64
Bảng 4.3. Một số lễ hội truyền thống của xã Tiên Điền............................................... 65
Bảng 4.5. Thống kê du khách đến với khu di tích trong 3 năm 2012-2014................. 67
Bảng 4.6. Nguồn tài chính sử dụng cho Khu di tích lịch sử Nguyễn Du..................... 72
Bảng 4.7. Đánh giá của cán bộ quản lý về chế độ làm việc trong khu di tích............. 76
Bảng 4.8: Đánh giá chất lượng dịch vụ của khách tham quan .....................................78
Bảng 4.9. Đánh giá của người dân địa phương về sự thay đổi của khu di tích Nguyễn
Du ...................................................................................................................................83
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Nhà tư văn 1............................................................................................. 40
Hình 4.1: Nhà thờ Đại thi hào Nguyễn Du............................................................. 41
Hình 4.2: Nhà trưng bày.......................................................................................... 43
Hình 4.3: Mộ Đại thi hào Nguyễn Du .......................................................................44
Hình 4.5. Đền thờ Lam khê hầu Nguyễn Trọng .......................................................47
Hình 4.1: Mô hình quản lí khu di tích đại thi hào Nguyễn Du............................. 55
Hình 4.1. Sơ đồ cán bộ quản lý trong khu di tích Nguyễn Du..................................... 57
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Thành phần du khách đến với khu di tích Nguyễn Du năm 2014 ....69
Biểu đồ 4.1. Mức độ hài lòng của du khách về chất lượng phục vụ của nhân viên
ban quản lý di tích Nguyễn Du năm 2014 .................................................................70
Biểu đồ 4.2. Đánh giá của nhân viên về các lớp tập huấn đào tạo chuyên môn... 76
Biểu đồ 4.3. Đánh giá của cán bộ về môi trường làm việc trong Ban quản lý...... 77
Biểu đồ 4.5. Số khách tham quan quay lại khu di tích Nguyễn Du tính đến năm 2014....82
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi mảnh đất, mỗi vùng quê khắp nơi trên đất nước Việt Nam nơi đâu cũng
có những di tích lịch sử, văn hóa, di tích cách mạng. Đó là tài sản vô giá, hợp thành
nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời đóng góp vào kho tàng di
sản văn hóa của nhân loại. Các di tích lịch sử là nơi chứa đựng các giá trị truyền
thống, những giá trị đạo đức, thẩm mỹ và tín ngưỡng tâm linh, khơi gợi niềm tự
hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước. Do vậy, để phát triển đất nước theo
hướng bền vững, cần coi trọng và quan tâm việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa của dân tộc trong đó phải kể đến các di tích lịch sử - văn hóa.
Đến với Hà Tĩnh, một mảnh đất hữu tình- địa linh- nhân kiệt, với nền văn
hóa núi Hồng- sông La, là miền đất giàu truyền thống cách mạng, giàu truyền thống
hiếu học. Nơi đây mỗi tên đất tên người đều gắn với một chiến công lịch sử vang
dội. Là vùng đất của một kho tàng di sản khổng lồ, bao gồm cả văn hóa vật thể và
phi vật thể trong đó có một di tích cấp quốc gia đặc biệt là khu di tích đại thi hào
Nguyễn Du và nhiều di tích cấp tỉnh khác.
Trong những năm qua, công tác quản lý và phát huy giá trị của khu di tích
Nguyễn Du đã được các cấp, các ngành quan tâm và có sự phối, kết hợp chặt chẽ
trong quản lý và phát huy giá trị của khu di tích. Ban quản lý khu di tích đã xây
dựng quy chế phối hợp, đưa ra các nội dung về bảo tồn và phát huy các giá trị của
di tích vào quy ước để nhân dân cùng biết và thực hiện. Khu di tích ngày càng nổi
tiếng và được đông đảo khách tham quan biết đến.
Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác quản lý và phát huy giá trị của khu di tích
còn một số hạn chế và vướng mắc nhất định, về công tác bảo quản, tu bổ và phục
hồi các di tích, nhìn về tổng thể vẫn được quan tâm thực hiện thường xuyên, nhưng
do nguồn kinh phí eo hẹp nên còn nhiều khó khăn, chưa tương xứng với tầm vóc
của một Danh nhân văn hóa thế giới, nó mới chỉ mang tính lưu giữ để giới thiệu
với du khách thân thế và sự nghiệp của Đại thi hào, xây dựng khu di tích chưa
có quy mô, chưa có khu nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý phục vụ nhu cầu của khách
tham quan, các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại khu di tích còn nghèo nàn sản
1
phẩm, ấn phẩm về khu di tích và đặc sản của quê hương. Mặc dù đã là một địa
chỉ văn hoá để tham quan và nghiên cứu, nhưng sức hút và quy mô còn khiêm
tốn so với tính chất của một Khu di tích quốc gia đặc biệt.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng cường
quản lí nhà nước tại khu di tích Đại thi hào Nguyễn Du xã Tiên Điền, huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
các hoạt động tại khu di tích Nguyễn Du để từ đó đề xuất những kiến nghị, giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước tại khu di tích.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí di tích lịch sử
văn hóa.
Đánh giá thực trạng quản lí di tích khu di tích Nguyễn Du xã Tiên Điền,
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
khu di tích.
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lí nhà nước tại khu di tích Nguyễn
Du xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiêu cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tại khu di tích và hoạt động quản lý nhà nước tại khu di tích Đại
thi hào Nguyễn Du.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Thực trạng quản lí nhà nước tại khu di tích Đại thi hào Nguyễn Du xã Tiên
Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại Khu di tích Đại thi hào Nguyễn Du, xã Tiên
Điền, huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh.
2
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài tổng hợp, đánh giá các nội dung nghiên cứu trong khoảng thời gian 3
năm (2012, 2013, 2014) đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030.
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa
Theo Luật di sản văn hóa Việt Nam (2001) và Luật Di sản văn hóa bổ sung
và sửa đổi của Việt Nam (2009) thì DTLSVH là công trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học. DTLSVH phải có một trong các tiêu chí sau:1) Công trình xây
dựng địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa
phương; 2) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến phát triển của
quốc gia hoặc cuả địa phương trong các thời kỳ lịch sử; 3) Địa chỉ khảo cổ học có
giá trị tiêu biểu; 4) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể
kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn
phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
Giáo trình Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa của Trường Đại học Văn hóa đưa ra
một khái niệm khoa học về di tích như sau: “Là những không gian vật chất cụ thể,
khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử; do tập thể hoặc cá nhân
con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại” [49, tr.17].
Qua những khái niệm trên về di tích lịch sử văn hóa, ta có thể rút ra đặc điểm
chung của DSLSVH như sau:
Thứ nhất, di tích là một không gian cụ thể, khách quan như công trình, địa
điểm, các di vật, bảo vât quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó và cảnh quan thiên
nhiên có sự kết hợp với các công trình kiến trúc hoặc địa điểm ghi dấu hoạt động của
con người nằm trong khu vực cảnh quan thiên nhiên đó. Di tích tồn tại cụ thể trong
một không gian và thời gian.
Thứ hai, di tích không chỉ kết tinh những giá trị lao động xã hội của con người
trong lịch sử sáng tạo mà còn kết tinh những giá trị điển hình về lịch sử, văn hóa, khoa
học. Điều này hết sức quan trọng, khẳng định trước hết nó thuộc về sở hữu của người
lao động sáng tạo ra nó, nhưng nó là tài sản của quốc gia vì bản thân nó đã chứa đựng
những giá trị điển hình của xã hội.
5
Thứ ba, di tích gồm những bộ phận cấu thành: môi trường, cảnh quan thiên
nhiên xen kẽ, hoặc bao quanh di tích; những công trình, địa điểm liên quan tới sự kiện
lịch sử, hoặc nhân vật lịch sử, danh nhân văn hóa và những giá trị văn hóa tinh thần
hay còn gọi là văn hóa phi vật thể gắn với công trình, địa điểm đó.
Với các đặc điểm này, khái niệm DSLSVH theo Luật di sản Việt Nam phản
ánh đầy đủ nhất đặc điểm, nội dung giá trị của DSLSVH và được lựa chọn phục vụ
nghiên cứu.
Phân loại DSLSVH nhằm thống kê, đánh giá đúng hiện trạng, giá trị kho
tàng di sản văn hóa cả vật thể và phi vật thể góp phần nghiên cứu khoa học, bảo
tồn, tôn tạo, khai thác và phát huy các giá trị của di tích lịch sử văn hóa.
Theo Luật Di sản văn hóa, di tích được phân loại như sau:
Thứ nhất, nếu căn cứ vào giá trị tiêu biểu nhất mà di tích chứa đựng thì di tích
được chia thành các dạng sau: di tích khảo cổ, di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ
thuật, danh lam thắng cảnh, các công trình đương đại.
Các di tích khảo cổ:
-Di: là những gì của quá khứ còn để lại, lưu lại.
Di tích khảo cổ: các loại dấu vết, vết tích của quá khứ con người còn lưu lại
được khảo cổ học nghiên cứu.
Di tích khảo cổ học bao gồm:
-Di tích trên mặt đất: rất dễ quan sát nhưng có số lượng không nhiều, như di
tích đống vỏ sò, di tích thành lũy, đền tháp, chùa chiền cổ, các di tích cự thạch…
-Di tích dưới mặt đất: có số lượng nhiều nhưng khó nhìn thấy do phần lớn còn
nằm trong các tầng văn hóa của di tích nơi cư trú hoặc mộ táng.
-Di tích dưới mặt nước: các con tàu đắm…
Di tích lịch sử
Bao gồm:
-Di tích ghi dấu về dân tộc học : những giá trị văn hóa lịch sử gắn với việc ăn,
ở,sinh hoạt của các tộc người.
-Di tích ghi dấu sự kiện lịch sử quan trọng, tiêu biểu,có ý nghĩa quyết định cho
việc xây dựng, phát triển, bảo vệ của một đất nước, một địa phương.
-Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược.
- Di tích ghi dấu cuộc đời, sự nghiệp của các danh nhân, các vị anh hùng dân tộc.
- Di tích ghi dấu những kết quả lao động sáng tạo vinh quang của quốc gia
- Di tích ghi dấu tội ác của thực dân, đế quốc.
6
- Các kỷ vật kỷ niệm, cổ vật, bảo vật gắn liền với tên tuổi các danh nhân, các
anh hùng dân tộc và các thời kỳ lịch sử, các tượng đài kỷ niệm.
Các di tích kiến trúc nghệ thuật
Bao gồm: các công trình kiến trúc có giá trị cao về kỹ thuật xây dựng cũng như
về mỹ thuật trang trí, hoặc các tác phẩm nghệ thuật điêu khắc, các bức bích họa, các
công trình kiến trúc, ngoài ra trong các di tích này còn chứa đựng nhiều cổvật, bảo vật
quốc gia, vật kỷ niệm và những giá trị văn hóa phi vật thể như truyền thống văn hóa,
truyền thuyết, các giá trị lịch sử, tâm linh, tôn giáo...
Thứ hai, theo đầu mối quản lí và giá trị của di tích, danh thắng thì di tích danh
thắng được chia làm 3 loại:
Di tích quốc gia đặc biệt
Là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. Các di tích này được địa
phương lập hồ sơ xếp hạng và trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thể
thao- Du lịch, Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt và
quyết định các tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)
xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới như : Phong
Nha – Kẻ Bàng, Cố Đô Huế, Vịnh Hạ Long, Thánh địa Mỹ Sơn.
Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia.
Các di tích này được địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Văn hóa thể thao du lịch ra quyết định xếp hạng di tích
quốc gia.
Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương.
Địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Gíam đốc Sở Văn hóa-Thể thao
và Du lịch, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp hạng di tích
cấp tỉnh.
Thứ ba, dựa vào hình thức quản lý, di tích được chia thành 3 loại:
- Do nhà nước trực tiếp quản lý;
- Di tích di cộng đồng dân cư (dưới hình thức tập thể) trực tiếp quản lý;
- Di tích do cá nhân, gia đình trực tiếp quản lý.
Trong đó:
Di tích do Nhà nước trực tiếp quản lý: Đó là các di tích quốc gia đặc biệt và di
tích quốc gia do các ban quản ly di tích được nhà nước thành lập trực tiếp quản lý.
Nhà nước cấp lương, chi phí cho hoạt động thường xuyên, các chi phí sửa chữa… trực
tiếp cho Ban quản lý di tích.
7
Di tích do cộng đồng dân cư (hình thức tập thể quản lý) trực tiếp quản lý: Đó
là các di tích quốc gia, di tích địa phương cấp tỉnh được giao cho tổ chức nhân dân
trực tiếp quản lý như đình làng, các chùa, đền thờ…
Di tích do cá nhân, gia đình trực tiếp quản lý như: nhà thờ dòng họ, nhà ở dân
cư trong các khu phố cổ, sắc phong, bảo vật của dòng họ…
Ngoài ra, các di sản văn hóa còn được phân chia thành 2 dạng, bao gồm: giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể.
- Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia.
- Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, được lưu truyền bằng miệng, truyền nghề trình diễn và các hình thức lưu
giữ, lưu truyền khác bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật khoa
học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống nếp sống, lễ hội, bí quyết về
nghề thủ công truyền thống, tri thức về y học, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực,
về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.
2.1.1.2. Khái niệm quản lí nhà nước trong lĩnh vực di tích lịch sử văn hóa
a. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý là một hoạt động có hướng đích của chủ thể quản lý tác động đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quản lý là phương thức làm cho những hoạt động hoàn thành với hiệu quả
cao, bằng và thông qua những người khác.
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm người, một tổ chức. Đối
tượng quản lý cũng c ó thể là một cá nhân hay một nhóm người, cộng đồng hay một tổ
chức nhất định.
Quản lý phải là một quá trình liên tục; có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý, sao cho sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội, nhằm
đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành.
(Quản lý di tích danh thắng gắn với phát triển du lịch ở Quảng Bình)
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội, là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của nhà nước đối với các quá trình xã hội, các
8
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội cũng
như trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Hiểu theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy
nhà nước từ hoạt động luật pháp, hành pháp đến tư pháp. Hoạt động quản lý nhà nước
được thực hiện bởi các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị kinh tế xã hội
và đoàn thể quần chúng, các đơn vị địa phương, công dân chấp hành pháp luật theo
quy định của Nhà nước.
Hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước là hoạt động của quyền hành pháp, tức
là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước. Hoạt động
quản lý nhà nước chủ yếu thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước bao gồm:
Chính Phủ, Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân. (Vũ Thị Hồng Luyến, 2015).
Với ý nghĩa đó, chúng ta có thể đưa ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý
nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công
cuộc chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.(Hoàng Thị Uyên, 2013).
b. Khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực di tích lịch sử văn hóa
Di tích lịch sử là một bộ phận của di sản văn hóa Việt Nam, là bằng chứng sinh
động, quý báu về quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Một đất nước mà
không có di tích thì mất hết đi ý nghĩa, chính vì vậy các di tích cần được quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị để phục vụ cho lợi ích xã hội, đáp ứng nhu cầu của người dân
muốn tìm hiểu về lịch sử dân tộc, khẳng định niềm tự hào dân tộc, góp phần ổn định
chính trị, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát triển kinh tế xã hội vì mục tiêu tiến tới xây
dựng đất nước dân chủ, văn minh.
Trong hoạt động quản lý di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử nói riêng
thì việc ban hành các văn bản pháp luật sẽ tạo cơ sơ pháp lý cho việc quản lý là việc
làm tối cần thiết. Vì vậy, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước do nhận thức rõ tầm quan trọng của văn hóa trong đó có di sản văn hóa đối với
sự phát triển bền vững của đất nước, Đảng và Chính phủ đã có nhiều quyết sách, ban
9
hành các văn bản pháp luật về quản lý di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử nói
riêng phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Từ những giải thích trên có thể rút ra rằng: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử
là hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc
sử dụng nguồn lực nhà nước để xây dựng, ban hành pháp luật. Đồng thời sử dụng
phương tiện pháp luật để quản lý, tuyên truyền giáo dục, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật; xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về di
tích lịch sử nói riêng, di sản văn hóa nói chung để ngày càng bảo vệ, phát huy một
cách tối đa giá trị thực sự của nó. (Vũ Thị Hồng Luyến, 2015).
2.1.2. Giá trị của di tích lịch sử văn hóa
Phân tích, đánh giá các giá trị của di tích một cách khoa học là điều kiện tiền đề
để bảo tồn và phát huy đúng các giá trị của DTLSVH trong các mục tiên kinh tế, xã
hội, môi trường. Các giá trị cụ thể của DTLSVH bao gồm: Giá trị lịch sử, giá trị văn
hóa, giá trị khoa học và giá trị kiến trúc - nghệ thuật.
Giá trị lịch sử của di tích là giá trị gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu cả
quốc gia hoặc của địa phương, gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hung dân tộc.
danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc
địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
Giá trị văn hóa của di tích là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần gắn với di tích do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực
tiễn, sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Trong mỗi di tích
đều chứa đựng trong đó những giá trị vật chất và tinh thần nhất định. Giá trị vật chất
có thể là một công trình kiến trúc, một di vật…, giá trị tinh thần có thể là biểu hiện về
một ngôn ngữ, tư tưởng, truyền thống tốt đẹp, phong tục tập quán, tín ngưỡng, lễ hội
liên quan đến di tích.
Giá trị khoa học của di tích là giá trị phục vụ cho con người nghiên cứu, khảo
sát, thu thập dữ liệu, phân tích mối quan hệ, các yếu tố tác động, sự tồn tại và phát
triển của sự vật hiện tượng liên quan đến DTLSVH. Các giá trị của DTLSVH có thể
phục vụ cho nghiên cứu khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Giá trị khoa học sẽ phụ
thuộc vào các số liệu có liên quan, vào tính hiếm hoi, chất lượng hay tính đại diện, và
vào mức độ mà DTLSVH có thể đóng góp them những thông tin quan trọng.
10
Giá trị kiến trúc nghệ thuật của di tích là những giá trị nghệ thuật tổ chức, thiết
kế không gian, môi trường, vật liệu, kết cấu, trang trí của các công trình xây dựng, địa
điểm, giá trị lớn về tư tưởng, thẩm mỹ, văn hóa để con người thưởng thức bằng các
giác quan từ đó ngưỡng mộ trình độ, kỹ năng, kỹ xảo vượt lên trên mức thông thường
phổ biến.
Ngoài ra, DTLSVH còn có thể là các giá trị về đa dạng sinh học, các giá trị về
hệ sinh thái, các gía trị về địa chất, địa mạo…
2.1.3. Đặc điểm của quản lý về di tích lịch sử văn hóa
Để làm rõ hơn bản chất của quản lý di tích lịch sử cần phải luận giải về đặc
điểm của hoạt động của nó. Quản lý di tích lịch sử có những đặc điểm cơ bản sau:
a. Quản lý di tích lịch sử là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến.
Tính tất yếu và phổ biến của hoạt động quản lý di tích lịch sử biểu hiện ở chỗ:
Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Điều đó có nghĩa là con
người không thể tồn tại và phát triển nếu không quan hệ hoạt động với người khác.
Khi con người cùng tham gia hoạt động với nhau thì tất yếu phải có một “ý chí điều
khiển” hay là phải có tác nhân quản lý nếu muốn đạt tới trật tự và hiệu quả. Mặt khác,
con người thông qua hoạt động để bảo tồn và phát huy giá trị của khu di tích, thỏa mãn
nhu cầu mà thỏa mãn nhu cầu này lại phát sinh nhu cầu khác. Chính vì vậy, hoạt động
quản lý di tích lịch sử tồn tại như một tất yếu ở trong khu di tích.
b. Hoạt động quản lý di tích lịch sử biểu hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý.
Thực chất của mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là mối
quan hệ giữa con người với con người. Thông qua mối quan hệ giữa con người với
con người để tác động làm phát triển khu di tích.
c. Quản lý di tích lịch sử là tác động có ý thức.
Chủ thể quản lý di tích lịch sử tác động tới đối tượng quản lý là những con
người hiện thực để điều khiển hành vi, phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ
nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Chính vì vậy, tác động quản lý của chủ thể
quản lý di tích lịch sử tới đối tượng quản lý phải là tác động có ý thức, nghĩa là tác
động bằng tình cảm (tâm lý), dựa trên cơ sở tri thức khoa học (khách quan, đúng đắn)
11
và bằng ý chí (thể hiện bản lĩnh). Có như vậy chủ thể quản lý di tích mới gây ảnh
hưởng tích cực tới đối tượng quản lý để từ đó bảo vệ, phát huy và không làm xâm hại
đến giá trị của khu di tích.
d. Quản lý di tích lịch sử là tác động bằng quyền lực.
Hoạt động quản lý di tích lịch sử được tiến hành trên cơ sở các công cụ, phương
tiện và cách thức tác động nhất định.Tuy nhiên, khác với các hoạt động khác, hoạt
động quản lý di tích lịch sử chỉ có thể tồn tại nhờ ở yếu tố quyền lực (có thể coi quyền
lực là một công cụ, phương tiện đặc biệt). Với tư cách là sức mạnh được thừa nhận,
quyền lực là nhân tố giúp cho chủ thể quản lý di tích lịch sử tác động tới đối tượng
quản lý để điều khiển hành vi của họ. Quyền lực được biểu hiện thông qua các quyết
định quản lý, các nguyên tắc quản lý, các chế độ, chính sách, vv… Nhờ có quyền lực
mà chủ thể quản lý di tích lịch sử mới đảm trách được vai trò của mình là duy trì kỷ
cương, kỷ luật và xác lập sự phát triển ổn định, bền vững trong khu di tích. Điều đáng
lưu ý là cách thức sử dụng quyền lực của chủ thể quản lý di tích lịch sử có ý nghĩa
quyết định tính chất, đặc điểm của hoạt động quản lý, của văn hóa quản lý, đặc biệt là
của phong cách quản lý.
e. Quản lý di tích lịch sử là tác động theo quy trình.
Các hoạt động quản lý di tích lịch sử thường được tiến hành trên cơ sở những
kiến thức chuyên môn, những kỹ năng tác nghiệp và được tiến hành theo một quy
trình bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Đó là quy trình chung cho
mọi nhà quản lý và mọi lĩnh vực quản lý. Nó được gọi là các chức năng cơ bản của
quản lý và mang tính “kỹ thuật học” của hoạt động quản lý. Với quy trình như vậy,
hoạt động quản lý di tích được coi là một dạng lao động mang tính gián tiếp và tổng
hợp. Nghĩa là nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm mà nhờ thực hiện các vai trò định
hướng, thiết kế, duy trì, thúc đẩy và điều chỉnh để từ đó gián tiếp tạo ra nhiều sản
phẩm hơn và mang lại hiệu lực và hiệu quả cho khu di tích lịch sử.
g. Quản lý di tích lịch sử là hoạt động để phối hợp các nguồn lực.
Thông qua tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình mà hoạt động
quản lý mới có thể phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài khu di tích lịch sử.
Các nguồn lực được phối hợp bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực và tín lực. Nhờ phối
hợp các nguồn lực đó mà quản lý trở thành tác nhân đặc biệt quan trọng trong việc tạo
12
- Xem thêm -