Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần may trường gian...

Tài liệu Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần may trường giang.

.PDF
26
218
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ THẮM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2013 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN PHÙNG Phản biện 1: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI Phản biện 2: GS. TS. ĐẶNG THỊ LOAN Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 05 tháng 6 năm 2013. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Muốn hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm thì đầu tiên các doanh nghiệp cần phải kiểm soát tốt chi phí sản xuất; trong đó tăng cường công tác kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất là điều cấp thiết nhất. Tuy nhiên, có rất ít doanh nghiệp ở Việt Nam quan tâm đến công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất. Công ty cổ phần may Trường Giang là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm may xuất khẩu và nội địa, có bề dày trên 30 năm trong lĩnh vực may gia công hàng xuất khẩu. Những hạn chế nổi bật trong quy trình KSNB chi phí sản xuất tại Công ty: + Nguồn nguyên vật liệu của Công ty mua cả trong nước và cả nhập khẩu nên khó khăn.cho công tác quản lý. + Khâu giám sát quá trình sản xuất còn lơ là, chỉ mang tính hình thức. Việc phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan đến quá trình sản xuất còn nhọc nhằn, làm cho quá trình kiểm soát chi phí dễ xảy ra rủi ro. + Công ty chưa lập báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho công tác kiểm soát chi phí. Công ty chưa đi vào phân tích chi phí sản xuất thực tế phát sinh để tìm hiểu nguyên nhân và hướng giải quyết. Công ty mới chỉ dừng lại ở việc đối chiếu, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán. Do đó, thông tin cung cấp không đáp ứng yêu cầu phân tích của nhà quản lý. 2 + Việc phân quyền truy cập vào hệ thống chỉ mang tính hình thức. + Số lượng nhân viên phòng kế toán còn ít, một người phải đảm nhận nhiều việc nên công tác kiểm soát chi phí vẫn còn nhọc nhằn. Từ những bất cập trên, việc tìm hiểu công tác KSNB chi phí sản xuất của Công ty cổ phần may Trường Giang để tìm ra những giải pháp tăng cường việc KSNB chi phí sản xuất, hạn chế tối đa thất thoát là vấn đề cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu lý luận chung về khái niệm, mục tiêu, các bộ phận cấu thành và vai trò của KSNB trong doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu thông tin phục vụ công tác KSNB chi phí sản xuất, mục tiêu KSNB chi phí sản xuất, KSNB về viêc lập dự toán và KSNB thực tế chi phí sản xuất. Vận dụng cơ sở lý luân trên nghiên cứu thực tế và đánh giá thực trạng công tác KSNB chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may Trường Giang, đồng thời chỉ rõ những kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong công tác KSNB chi phí sản xuất tại Công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường KSNB chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may Trường Giang như hoàn thiện môi trường kiểm soát, tăng cường KSNB việc lập dự toán chi phí sản xuất, hoàn thiện thông tin phục vụ công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất và tăng cường KSNB chi phí sản xuất. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất và thực tế công tác KSNB chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may Trường Giang. Qua đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường KSNB chi phí sản xuất tại Công ty. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu mảng công tác KSNB chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may Trường Giang. + Về không gian: chỉ nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần may Trường Giang. + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác KSNB chi phí sản xuất trong quý IV, năm 2012 4. Phương pháp nghiên cứu - Phỏng vấn trực tiếp: Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kế hoạch vật tư, Tổ trưởng các phân xưởng cắt, may và hoàn thành để tìm hiểu về môi trường kiểm soát. - Quan sát, tìm hiểu những vướng mắc, hạn chế của quy trình KSNB chi phí sản xuất của Công ty. - Vận dụng lý thuyết, thủ tục và quy trình KSNB chi phí sản xuất để mô tả, giải thích và đề xuất các giải pháp. 5. Bố cục đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Chương 2 : Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may Trường Giang. 4 Chương 3 : Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may Trường Giang. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu, tác giả đã tham khảo các công trình nghiên cứu sau : Huỳnh Thị Loan (2008), “Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại tổng Công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ”, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí nói chung và kiểm soát chi phí sản xuất nói riêng; tìm hiểu thực tế công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại tổng Công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ, đánh giá những ưu nhược điểm của công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty và từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí tại Công ty Phạm Thị Thu Hoài (2009), “Tăng cường kiểm soát nội bộ về chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần lương thực và dịch vụ Quảng Nam”, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Đà Nẵng. Luân văn đi vào tìm hiểu những vấn đề cơ bản về KSNB trong quản lý. Lê Thị Thảo Như (2010), “Tăng cường kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần dệt may 29/3”, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB sản xuất trong doanh nghiệp nói chung. Từ đó làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp tăng cường công tác KSNB chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần dệt may 29-3. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2010), “Tăng cường kiểm soát chi phí tại Công ty Vinaconex 25” , luận văn thạc sỹ, trường Đại 5 học Đà Nẵng. Luận văn đã nghiên cứu lý luận về những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi phí trong quản lý, tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Vinaconex 25. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Vinaconex 25, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Vinaconex 25. Lê Thị Thu Hiền (2010), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty giày Thượng Đình” luận văn thạc sỹ, trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã nghiên cứu những lý luận chung về kiểm soát trong quản lý, tìm hiểu thực trạng hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất của Công ty giày Thượng Đình và giải quyết một cách khá toàn diện vấn đề kiểm soát chi phí tại Công ty. 6 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ Theo Ủy ban của hội đồng quốc gia Hoa kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính (COSO): “ Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: Báo cáo tài chính đáng tin cậy; các luật lệ và quy định được tuân thủ; và hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.” 1.1.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ - Báo cáo tài chính đáng tin cậy. - Các luật lệ và quy định được tuân thủ. - Hoạt động hữu hiệu và hiệu qủa 1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 bộ phận.  Môi trường kiểm soát  Đánh giá rủi ro  Hoạt động kiểm soát  Thông tin và truyền thông  Giám sát 1.1.4 Vai trò và trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến kiểm soát nội bộ 1.1.5 Hạn chế tìm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ 7 1.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp a/ Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệpđã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). b/ Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều khoản có tính chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. c/ Sự cần thiết phải kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất 1.2.2 Thông tin phục vụ công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Thông tin kế toán phục vụ cho kiểm soát chi phí sản xuất bao gồm thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. 1.3 KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1 Mục tiêu kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất nhằm mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả trong cạnh tranh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch của đơn vị hoặc những cam kết với khách hàng, bảo vệ tài sản của đơn vị, 8 ngoài ra nó còn là cơ sở để nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong toàn doanh nghiệp. Ngoài ra kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất còn nhằm mục đích đảm bảo độ tin cậy của các thông tin kế toán về chi phí sản xuất cũng như đảm bảo việc thực hiện các chế độ kế toán hiện hành về hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. 1.3.2 Kiểm soát nội bộ về việc lập dự toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Lập dự toán chi phí sản xuất nhằm xác định toàn bộ chi phí để sản xuất một khối lượng sản phẩm đã xác định trước. Chi phí để sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.Kiểm soát nội bộ việc lập dự toán chi phí sản xuất là xem xét dự toán chi phí sản xuất được lập trên cơ sở có hợp lý và đảm bảo đúng quy định , có xảy ra những gian lận hay sai sót trong quá trình lập dự toán hay không. 1.3.2 Kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong doanh nghiệp a/ Kiểm soát nội bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Kiểm soát chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là việc kiểm soát số lượng nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu, giá mua nguyên vật liệu. b/ Kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp Kiểm soát nội bộ về chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là kiểm soát về tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp, trợ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. 9 c/ Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung Tiến hành kiểm soát đối với các khoản mục sau: - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng - Chi phí vật liệu ở phân xưởng - Chi phí công cụ, dụng cụ - Chi phí khấu hao - Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần may Trường Giang là tiền thân của Xí nghiệp may Tam Kỳ, được thành lập theo quyết định số 1375/QĐUB ngày 31/07/1979 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ). Ngày 24/12/1993, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng (cũ) ra quyết định số 2114/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp may Tam Kỳ thành Công ty may Trường Giang. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty - Sản phẩm được thiết kế cho từng đơn đặt hàng là giống nhau nên chi phí sản xuất một sản phẩm trên cùng một đơn đặt hàng giống nhau. - Sản phẩm ngành may đa dạng về chủng loại: sản phẩm theo mùa, theo độ tuổi, theo giới tính, … các đơn đặt hàng khác nhau thì có thể khác nhau về thiết kế, quy cách, quy mô, kích cở, … - Quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều khâu nối tiếp nhau theo dây chuyền: mua hay nhận nguyên vật liệu - chuẩn bị sản xuất - cắt - may - cắt chỉ - ủi - hoàn tất - đóng gói. Bên trong 11 những khâu lớn có những dây chuyền: khâu cắt bao gồm những công việc như trải vải, cắt, đánh số, kiểm tra, bó hàng, … công việc này mang tính chất sản xuất dây chuyền, tức công việc nọ nối tiếp công việc kia và các công việc này phụ thuộc lẫn nhau. - Ngành may sử dụng nguyên vật liệu lớn, kích cở, màu sắc của nguyên vật liệu đa dạng. Do vậy, việc kiểm soát tình trạng vật tư là vấn đề phức tạp. Thường gặp trong sản xuất ngành may là tình trạng không đồng bộ nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất. - Phế liệu thu hồi rất lớn: do hình dạng đặc thù của từng sản phẩm và quy cách các nguyên vật liệu được bán trên thị trường nên khi cắt may các chi tiết, các cụm chi tiết của sản phẩm luôn tạo ra nguyên vật liệu rẻo. Khối lượng nguyên vật liệu rẻo của sản phẩm may cũng rất lớn. 2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Bộ máy quản lý Công ty bao gồm được tổ chức theo quan hệ chỉ đạo từ trên xuống. 2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 2.2.1 Môi trường kiểm soát nội bộ tại Công ty  Tính chính trực và giá trị đạo đức  Đảm bảo về năng lực  Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm soát  Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý  Cơ cấu tổ chức  Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm 12  Chính sách nhân sự 2.2.2 Hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty a/Thông tin kế toán phục vụ công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty Tổ chức thông tin kế toán phục vụ công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty thể hiện qua các chứng từ sử dụng, quá trình luân chuyển chứng từ và hệ thống báo cáo kế toán về chi phí sản xuất. b/ Kiểm soát nội bộ về việc lập dự toán chi phí sản xuất của Công ty  Kiểm soát nội bộ dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tác dụng đảm bảo cho việc cung cấp đủ, đúng chất lượng nguyên vật liệu trực tiếp và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng và đúng kế hoạch.  Kiểm soát nội bô dự toán chi phí nhân công trực tiếp Dự toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty không lập chi tiết cho từng loại công nhân ở các phân xưởng khác nhau vì đơn giá khác nhau nên khó kiểm soát được.  Kiểm soát nội bộ dự toán chi phí sản xuất chung Dự toán chi phí sản xuất chung của Công ty chỉ dừng lại ở việc dự toán cho các chi phí phục vụ cho toàn phân xưởng chứ không chi tiết cho từng phân xưởng nên rất khó kiểm soát chúng. 13 c/ Nội dung kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty  Nội dung kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Tổ chức phân chia trách nhiệm: Hiện nay, Công ty đã phân công trách nhiệm và công việc cụ thể cho từng bộ phân như sau: - Đối với bộ phận mua vật tư - Đối với bộ phận sử dụng vật tư. - Đối với bộ phận hạch toán * Nội dung kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tất cả các giai đoạn: cung ứng, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu. - Khâu xuất kho và sử dụng nguyên vật liệu: Phiếu yêu cầu cấp vật tư mặc dù có chữ ký xét duyệt của phụ trách kỹ thuật nhưng chỉ mang tính hình thức, nguyên vật liệu vẫn được xuất kho trước khi có sự xét duyệt của phụ trách kỹ thuật. Cán bộ kỹ thuật không theo dõi vật tư sau khi xuất kho đưa vào sản xuất. Quản đốc, các tổ trưởng phân xưởng, phụ trách kỹ thuật không kiểm tra thường xuyên, còn “lơ là” không giám sát chất lượng sản xuất. Bên cạnh đó, số nguyên vật liệu sử dụng không hết Công ty cho phép được bán ra ngoài và dùng để thưởng cho công nhân có thành tích cao nhưng không có quy định cụ thể. Vì vậy, số nguyên vật liệu thừa này có thể bị biển 14 thủ khi có sự thông đồng giữa quản đốc, tổ trưởng và cán bộ kỹ thuật. Công ty thực hiện xuất kho theo định mức nên tình trạng vật tư xuất ra nhiều mà chưa cần thiết cho sản xuất dẫn đến vật tư chưa cần đến bị thất thoát, khó kiểm soát. - Khâu bảo quản vật tư: Công tác kiểm kê vật tư chưa được quan tâm đúng mức, chỉ mang tính hình thức.Hiện tại, Công ty chưa quy định mức thưởng phạt cụ thể đối với thủ kho về quản lý nguyên vật liệu, vì vậy thủ kho chưa nâng cao được trách nhiệm của mình nên còn lơ là trong vấn đề bảo quản vật tư. - Quá trình hạch toán: Công ty không quy định thời gian luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban dẫn đến việc ghi sổ chậm trễ. Một số Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho có thể được nhập vào hệ thống 2 lần do không phân biệt được đã nhập hay chưa.  Hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp * Tổ chức phân chia trách nhiệm: - Quản đốc, các tổ trưởng phân xưởng - Tổ KCS - Phòng kế toán - Giám đốc * Nội dung kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp : Kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp bao gồm kiểm soát tiền lương và kiếm soát các khoản trích theo lương. * Tồn tại của kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp: 15 - Một số lao động được tuyển vào Công ty dựa trên các mối quan hệ cá nhân không qua kiểm tra trình độ tay nghề trươc khi tiếp nhận. - Khâu giám sát quá trình sản xuất của công nhân còn chưa sâu sắc dẫn đến năng suất lao động không cao.  Hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung * Tổ chức phân chia trách nhiệm: Việc phân chia trách nhiệm đối với các khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng chưa rạch ròi. Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm chung đối với các chi phi phát sinh ở phân xưởng. Hơn nữa, chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí phức tạp, khó kiểm soát. Vì vây, khi phát sinh chênh lệch chi phí thì khó tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý. * Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm kiểm soát nhiều khoản mục chi phí khác nhau, cụ thể gồm những khoản sau: - Kiểm soát nội bộ chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng - Kiểm soát nội bộ các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng - Kiểm soát nội bộ chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng - Kiểm soát nội bộ chi phí khấu hao tài sản cố định may - Kiểm soát nội bộ chi phí dịch vụ mua ngoài 16 2.2.3 Đánh giá công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may Trường Giang a/ Ưu điểm - Ban Giám đốc Công ty nhận thức được sự cần thiết của công tác kiểm soát chi phí sản xuất. - Về tổ chức hệ thống thông tin phục vụ kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán và cung cấp thông tin. - Về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất: các thủ tục kiểm soát đang từng bước được thiết lập để đảm bảo hoạt động sản xuất của Công ty kịp thời, tạo sự tin tưởng trong công nhân viên. b/ Nhược điểm - Về môi trường kiểm soát: + Nhận thức của ban lãnh đạo Công ty về kiểm soát nội bộ: Công ty hoạt động dựa trên sự tin tưởng vào năng lực cũng như sự trung thực của nhân viên mà không xây dựng các nguyên tắc cơ bản về trách nhiệm cũng như quy định thưởng phạt rõ ràng đối với từng nhân viên ở phân xưởng sản xuất. + Chính sách nhân sự: Một số nhân viên được tuyển dụng còn dựa trên mối quan hệ cá nhân. Khâu đề bạt, khen thưởng chưa rõ ràng, chưa sử dụng tối đa trí tuệ của mỗi nhân viên, chưa có các biện pháp khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn. + Tổ chức phân chia trách nhiệm: Tại Công ty, tuy đã có phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận nhưng vẫn còn nhọc nhằn ở một số khía cạnh. - Về việc lập dự toán: Trong dự toán chi phí s ản xuất, chưa dự đoán được những rủi ro mà Công ty có thể gặp trong quá 17 trình sản xuất, dự toán chưa chi tiết cụ thể cho từng phân xưởng. Hơn nữa, việc lập dự toán chi phí sản xuất của Công ty hiện nay còn ở mức độ chung nên khi phát sinh chênh lệch, Công ty khó tìm ra nguyên nhân cũng như khó đảm bảo được khả năng kiểm soát nguồn gốc các chênh lệch đó. - Về t ổ c h ứ c t h ô n g t i n kế toán phục vụ công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất: Công ty chưa xây dựng quy trình hạch toán chi phí sản xuất rõ ràng, cụ thể. Một số chứng từ, sổ sách sử dụng ở Công ty đã đảm bảo yếu tố của một chứng từ nhưng nó chưa giúp cho việc hạch toán và kiểm soát nội bộ chi phí. Công ty chỉ tập trung vào báo cáo kế toán tài chính, chưa vận dụng kế toán quản trị vào việc lập báo cáo chi phí, phục vụ thông tin cho phân tích chi phí. Công ty có phân quyền truy cập hệ thống cho các thành viên nhưng sự phân quyền này mang tính hình thức, hơn nữa việc sửa sai do nhập liệu được thực hiện một cách trực tiếp nên dễ xảy ra rủi ro. Công ty chưa có biện pháp lưu trữ dữ liệu về chi phí sản xuất an toàn. - Về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất: +/ Kiểm soát nội bộchi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Ở khâu cung ứng vật tư: Công ty chưa đưa ra được các tiêu chí để lựa chọn nhà cung cấp hợp lý và không có sự tách biệt giữa việc đề nghị mua hàng, đặt hàng, nhận hàng, chủ yếu mua của các bạn hàng quen thuộc (nhà cung cấp lâu năm); không thực hiện 18 việc so sánh, đánh giá giữa các nhà cung cấp với nhau để lựa chọn nhà cung cấp có lợi nhất cho Công ty. Khâu giao nhận và nhập kho vật tư: không có bộ phận nhận vật tư riêng lẻ, thủ kho phải đảm nhận việc này, nên dễ xảy ra thất thoát vật tư do thủ kho biển thủ vật tư. Ngoài ra, chất lượng vật tư nhập kho không được kiểm soát do bộ phận phụ trách kỹ thuật không làm tròn trách nhiệm, không kiểm định chất lượng vật tư trước khi cho nhập kho. Khâu xuất kho và sử dụng vật tư: Tổ trưởng, kỹ thuật, quản đốc không làm đúng chức trách nhiệm vụ, dẫn đến gian lận trong cắt xén vật tư khi các các tổ trưởng, kỹ thuật và quản đốc thông đồng với nhau; cán bộ kỹ thuật chưa sâu xát trong việc giám sát vật tư sau khi xuất kho đưa vào sản xuất; việc xuất kho vật tư theo định mức gây khó khăn trong việc bảo quản và kiểm soát vật tư; Công ty không lập Bảng kê Phiếu xuất kho nên khó khăn trong việc quản lý Phiếu xuất kho. Khâu bảo quản vật tư: Công ty không thực hiện kiểm kê vật tư thường xuyên và chưa quy định trách nhiệm cụ thể của thủ kho. +/ Kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp: Một số nhân viên (làm việc ở phân xưởng sản xuất) được tuyển dụng vào Công ty không theo quy trình tuyển dụng của Công ty quy định. Khâu giám sát quá trình sản xuất sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc quản lý thời gian làm việc cũng như năng suất lao động của công nhân chưa cao, làm trì truệ quá trình sản xuất, đơn đặt hàng hoàn thành không đúng tiến độ,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng