Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Tăng cường khai thác nguồn tài nguyên thông tin tại thư viện trường đại học thủ ...

Tài liệu Tăng cường khai thác nguồn tài nguyên thông tin tại thư viện trường đại học thủ dầu một

.PDF
134
1
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  TRẦN ĐỨC TỊNH TĂNG CƯỜNG KHAI THÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC THÔNG TIN THƯ VIỆN MÃ SỐ: 60.32.02.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM TẤN HẠ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: - Tiến sĩ Phạm Tấn Hạ đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận văn; - Các giảng viên khoa Thư viện - Thông tin học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm; - Lãnh đạo Trường và lãnh đạo Thư viện Trường Đại học Thủ Dầu Một cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi có cơ hội tốt nhất hoàn thành luận văn. Bình Dương, ngày tháng Tác giả Trần Đức Tịnh năm 2019 ii Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa công bố ở công trình nào khác. Tác giả Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện iii BẢNG CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 CBGV Cán bộ giảng viên 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CSDL Cơ sở dữ liệu 4 ĐH TDM Đại học Thủ Dầu Một 5 MLTT Mục lục trực tuyến 6 NDT Người dùng tin 7 OPAC Online Public Access Catalog – Mục lục truy cập công cộng trực tuyến 8 SL Số lượng 9 SV Sinh viên 10 TL Tỉ lệ 11 TNTT Tài nguyên thông tin 12 TVTT Thư viện - thông tin Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện iv MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC............................................. 7 1.1 Nguồn tài nguyên thông tin ................................................................................7 1.1.1 Khái niệm nguồn TNTT .................................................................................. 7 1.1.2 Đặc tính của nguồn TNTT .............................................................................. 8 1.1.3 Các loại nguồn TNTT ...................................................................................... 9 1.1.4 Vai trò của nguồn TNTT ............................................................................... 12 1.2 Đặc điểm nhu cầu sử dụng nguồn TNTT ........................................................14 1.2.1 Đặc điểm NDT ................................................................................................ 14 1.2.2 Nhu cầu sử dụng nguồn TNTT ..................................................................... 15 1.3 Hoạt động khai thác nguồn TNTT .................................................................. 17 1.3.1 Khái niệm khai thác nguồn TNTT................................................................ 17 1.3.2 Vai trò của hoạt động khai thác nguồn TNTT ............................................ 17 1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc khai thác nguồn TNTT............................... 18 1.3.4 Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin................................... 21 1.3.5 Khai thác nguồn học liệu mở, tài nguyên giáo dục mở................................23 CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGUỒN TNTT TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐH TDM........................... 28 2.1 Khát quát về Thư viện Trường ĐH TDM .......................................................28 2.1.1 Lịch sử hình thành.......................................................................................... 28 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức........................................................... 29 2.1.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động khai thác nguồn TNTT ......................33 2.1.3.1 Người dùng tin và nhu cầu tin .................................................................. 31 2.1.3.2 Nguồn TNTT ............................................................................................... 35 2.1.3.3 Đội ngũ cán bộ.............................................................................................. 39 2.1.3.4 Nguồn lực vật chất ...................................................................................... 42 2.1.3.5 Nguồn lực tài chính ..................................................................................... 44 2.2 Khảo sát hiện trạng khai thác nguồn TNTT tại Thư viện .............................46 2.2.1 Nhu cầu sử dụng TNTT của NDT................................................................. 46 2.2.2 Nhận xét của NDT về nguồn TNTT.............................................................. 52 2.2.3 Nhận xét của NDT về hoạt động khai thác nguồn TNTT ......................... 58 2.2.4 Các sản phẩm và dịch vụ đề xuất tại Thư viện............................................ 71 2.3 Đánh giá về hoạt động khai thác TNTT tại Thư viện .....................................71 Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện v CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHAI THÁC NGUỒN TNTT TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐH TDM .......................................................................... 75 3.1 Khảo sát định kỳ nhu cầu sử dụng nguồn TNTT của NDT ...........................75 3.2 Phát triển nguồn TNTT .....................................................................................76 3.3 Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ ........................79 3.3.1 Hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ hiện tại............................................... 79 3.3.2 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới ...................................................... 84 3.4 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị .......................................................90 3.5 Nâng cao trình độ cán bộ Thư viện ..................................................................91 3.6 Tăng cường tập huấn đào tạo trình độ NDT........................................................94 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ vi PHỤ LỤC .................................................................................................................. x Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão các thành tựu khoa học kỹ thuật, thông tin càng thể hiện tầm quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống, nguồn TNTT đóng vai trò then chốt cho thành công của mọi tổ chức trong xã hội. Với các cơ quan TT-TV, nguồn TNTT là yếu tố cấu thành quan trọng, thể hiện quy mô, chất lượng và năng lực đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng. Do đó, việc xây dựng nguồn TNTT chất lượng, toàn diện, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình đồng thời khai thác phục vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng cho người dùng tin một cách hiệu quả là mục tiêu cao nhất của mọi cơ quan thông tin thư viện. Việc tăng cường khai thác nguồn TNTT tại cơ quan thông tin - thư viện là hoạt động tiếp nối, được tiến hành song song, liên tục nhằm phát huy tính hiệu quả, thế mạnh và tiềm năng mà khâu xây dựng và phát triển nguồn TNTT trước đó đạt được. Tăng cường khai thác nguồn TNTT còn góp phần thể hiện kết quả đạt được của khâu xây dựng và phát triển nguồn TNTT đồng thời đánh giá, tác động trở lại đến việc hình thành, phát triển cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng để đạt đến cái đích cuối cùng mà mọi thư viện cần đạt được: đáp ứng nhu cầu cho người dùng tin. Trường ĐH TDM là trường đại học trọng điểm với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tình Bình Dương nói riêng và khu vực Đông Nam Bộ nói chung đã chú trọng đầu tư, xây dựng Trung tâm Thông tin - Thư viện với nguồn TNTT đa dạng và phong phú tương xứng để đáp ứng cho nhiệm vụ trên Trong quá trình xây dựng và phát triển, TT TT-TV trường ĐH TDM đã xây dựng nên một nguồn lực thông tin về cơ bản khá toàn diện, phong phú và liên tục được cập nhật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đào tạo của của nhà trường. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn TNTT tại đây có thực sự đáp ứng tốt cho nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu của người dùng tin hay không; hiện trang khai thác còn tồn tại những vấn đề bất cập gì; những giải pháp nào sẽ giúp tăng cường hoạt động khai thác nguồn TNTT một cách hiệu quả. Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 2 Đây là lý do tôi chọn đề tài “Tăng cường khai thác nguồn TNTT tại thư viện trường ĐH TDM” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học thư viện của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Vấn đề nghiên cứu về khai thác nguồn TNTT hiện được đề cập thông qua những tài liệu tham khảo liên quan về công tác khai thác nguồn TNTT, cụ thể: Đề cập vấn đề lý luận về công tác khai thác nguồn TNTT có thể tham khảo tài liệu giáo trình “Nguồn tài nguyên thông tin” của tác giả Nguyên Hồng Sinh [12]; Tài liệu “Thư viện học đại cương”, “Tổ chức và quản lý công tác thông tin thư viện” của tác giả Bùi Loan Thùy, Đào Hoàng Thúy [7], [8]; Những bài giảng, bài viết chọn lọc về công tác quản lý nguồn TNTT của Tiến sĩ Lê Văn Viết [11]; tài liệu “Thông tin từ lý luận đến thực tiễn” của tác giả Nguyễn Hữu Hùng [13];… Bên cạnh một số tài liệu giáo trình, một số luận văn đề cập đến đề tài khai thác nguồn TNTT tại một số cơ quan TT-TV có thể tham khảo: Luận văn “Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn tài nguyên thông tin tại Trung tâm Học liệu trường Đại học Sài Gòn” của tác giả Hà Thị Vân (2016) [15] trình bày khái quát lý luận chung về công tác khai thác nguồn TNTT và tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn TNTT tại Trung tâm Học liệu trường Đại học Sài Gòn. Luận văn “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại một số trường đại học công lập khối ngành kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Trà (2007) [18] đã đề cập đến về hoạt động tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin, khảo sát thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại thư viện một số trường đại học công lập khối ngành kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh một cách khoa học và hiệu quả. Luận văn “Tổ chức, quản lý, khai thác nguồn lực thông tin ở học viện Chính trị quân sự” của tác giả Nguyễn Đức Hào (2004) [20] trình bày cơ sở lý luận của công tác tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin và mô tả thực trạng công tác tổ chức, quản lý, khai thác nguồn tài nguyên trên của Học viện Chính trị quân Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 3 sự trên cơ sở đó đè ra các giải pháp nhằm cải tiến công tác tổ chức, quản lý và khai thác nguồn lực thông tin tại đây. Luận văn “Nâng cao hiệu quả khai thác vốn tài liệu tại Thư viện trường Đại học Tiền Giang” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2014) [17] đánh giá thực trạng hoạt động khai thác, sử dụng vốn tài liệu của Thư viện trường Đại học Tiền Giang trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác vốn tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Tiền Giang. Đề tài luận văn “Phát triển nguồn tài nguyên điện tử tại Thư viện trường Đại học Thủ Dầu Một” tác giả Trần Thị An (2015) [21] đề cập đến thực trạng và giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn TNTT nói chung và nguồn TNTT điện tử nói riêng tại Thư viện trường ĐH TDM. Ngoài ra, luận văn còn tham khảo một số bài viết nghiên cứu về đề tài khai thác nguồn TNTT tại các thư viện trường đại học: “Các biện pháp tăng cường và nâng cao hệu quả đầu tư thư viện đại học Việt Nam” của tác giả PGS. TS. Bùi Loan Thùy – Ngô Thị Bích Phương (2015) [26]; “Xu hướng quản lí nguồn lực thông tin ở thư viện đại học Việt Nam” của tác giả Lê Quỳnh Chi (2014) [22]; “Thư viện khoa học với nguồn TNTT đặc thù” của PGS. TS. Vương Toàn (2007) [27]; … Bên cạnh đó, luận văn còn dựa trên các nguồn tài liệu văn bản pháp quy, báo cáo tổng kết, định hướng, chiến lược phát triển của Trung tâm TT- TV, trường ĐH TDM; Văn bản hành chính của đơn vị, cơ quan chủ quản, các tài liệu nghiệp vụ, chính sách về công tác khai thác nguồn TNTT được công bố của một số cơ quan TT-TV. Nhìn chung, đề tài khai thác nguồn TNTT, được đề cập, nghiên cứu ở những thư viện có chức năng, nhiệm vụ cụ thể, các giải pháp đưa ra cũng phần nào giải quyết được những vấn đề nhằm tăng cường hiệu quả trong việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nói trên. Trung tâm TT-TV trường ĐH TDM trong quá trình phát triển, hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu của đội ngũ giảng viên, học viên và sinh viên tất yếu phải thực hiện công tác nghiên cứu, đánh giá hoạt động khai thác nguồn TNTT đồng thời có Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 4 những giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm tăng cường khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đã được xây dựng và phát triển trong giai đoạn trước đó. Trên cơ sở kế thừa những cơ sở lý luận từ công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn “Tăng cường khai thác nguồn tài nguyên thông tin tại Thư viện trường Đại học Thủ Dầu Một” sẽ góp phần bổ sung các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn TNTT nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng tin tại Thư viện. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích: Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác khai thác, sử dụng nguồn TNTT hiện tại của Thư viện đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường các hoạt động khai thác nguồn tài nguyên trên một cách hiệu quả nhất. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của TT TT-TV trường ĐH TDM để nắm được phương hướng và hoạt động trong giai đoạn hiện nay. - Tìm hiểu, phân tích các đặc điểm, nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện nhằm nắm bắt và có giải pháp đáp ứng nhu cầu tin một cách phù hợp. - Tìm hiểu hiện trạng nguồn lực thông tin tại Thư viện, các nguồn lực bên trong và bên ngoài có thể phục vụ cho việc phát triển nguồn TNTT nhằm hoàn thiện và phát triển hơn nữa nguồn TNTT tại Thư viện - Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác khai thác nguồn TNTT, phân tích nguyên nhân, tồn tại của thực trạng trên đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể giúp thực hiện việc tăng cường khai thác nguồn TNTT một cách hiệu quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác khai thác nguồn TNTT tại thư viện trường ĐH TDM 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn tại thư viện trường ĐH TDM trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2019. Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 5 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn trên, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thực hiện phương pháp này để làm rõ các cơ sở lý luận về vấn đề khai thác nguồn TNTT đồng thời thu thập các số liệu thống kê từ các tài liệu liên quan tới hiện trạng hoạt động khai thác nguồn TNTT trường ĐH TDM. - Phương pháp phỏng vấn: dùng phương pháp này để thu thập thông tin từ Ban giám đốc và người làm công tác phục vụ của thư viện trường ĐH TDM để nắm bắt được chiến lược phát triển cũng như những khó khăn và thuận lợi trong công tác phục vụ người dùng tin tại Thư viện trường ĐH TDM. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thực hiện phương pháp này nhằm thu được các thông tin về đặc điểm, tính chất về nhu cầu tin cũng như mức độ đáp ứng thông tin của Thư viện trường ĐH TDM. - Phương pháp thống kê: được sử dụng để thống kê các số liệu thu được từ các phiếu điều tra người dùng tin nhằm tìm hiểu thực trạng khai thác nguồn TNTT tại cũng như mức độ đáp ứng thông tin đến người dùng tin tại Thư viện trường ĐH TDM. - Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: phân tích các số liệu báo cáo, tổng kết của thư viện, của trường và các số liệu thu được từ các phiếu khảo sát… từ đó lập các bảng biểu, tổng hợp các số liệu để rút ra những nhận xét, đánh giá về các mặt tích cực và hạn chế của hoạt động khai thác nguồn TNTT tại Thư viện trường ĐH TDM. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: - Ý nghĩa khoa học: góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận, khẳng định vị trí và tầm quan trọng của công tác khai thác nguồn TNTT trong các cơ quan TT-TV hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn:  Kết quả khảo sát, đánh giá của luận văn sẽ giúp Thư viện nắm bắt tốt hơn thực trạng khai thác nguồn TNTT trong thời điểm hiện tại.  Giải pháp của luận văn có thể được áp dụng tại Thư viện nhằm tăng cường hạt động khai thác nguồn TNTT trong giai đoạn tới. Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 6  Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên ngành Thư viện - thông tin về hoạt động khai thác nguồn TNTT. 7. Hướng tiếp cận tư liệu - Tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động thư viện thông tin, về chính sách xây dựng và khai thác nguồn TNTT Thư viện - Tài liệu nội bộ của trường ĐH TDM và Thư viện như: Quy hoạch phát triển Trường ĐH TDM đến năm 2020; các báo cáo tổng kết, phương hướng hoạt động của Thư viện, .. - Tài liệu chuyên ngành và tham khảo ngành thông tin - thư viện, bao gồm: sách giáo trình, tham khảo, luận văn, các bài viết nghiên cứu, tạp chí, kỷ yếu khoa học, hội thảo, báo cáo tổng kết khoa học, .. đề cập đến hoạt động khai thác nguồn TNTT trong và ngoài nước. 8. Kết cấu của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về khai thác nguồn TNTT tại thư viện trường đại học: trình bày một số khái niệm về nguồn TNTT; vai trò của nguồn TNTT, đặc điểm nhu cầu sử dụng nguồn TNTT trong thư viện trường đại học; các yếu tố tác động đến hoạt động khai thác nguồn TNTT. Chương 2: Khảo sát, đánh giá hiện trạng khai thác nguồn TNTT tại Thư viện trường ĐH TDM: giới thiệu về Thư viện trường ĐH TDM; nhu cầu sử dụng nguồn TNTT của người dùng tin tại Thư viện; khảo sát hiện trạng hoạt động khai thác nguồn TNTT của Thư viện; đánh giá, nhận xét về hoạt động khai thác nguồn TNTT tại Thư viện trường ĐH TDM. Chương 3: Các giải pháp thực hiện nhằm tăng cường khai thác nguồn TNTT tại Thư viện trường ĐH TDM: dựa vào kết quả khảo sát, đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động khai thác nguồn TNTT nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT tại Thư viện trường ĐH TDM. Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN ĐẠI HỌC 1.1 Nguồn tài nguyên thông tin 1.1.1 Khái niệm nguồn TNTT Thuật ngữ nguồn TNTT trong tiếng Anh là: “Information resources” Theo tác giả Nguyễn Hồng Sinh: “Nguồn TNTT của thư viện là tập hợp các nguồn tài liệu được thư viện xây dựng và phát triển hoặc cung cấp các liên kết nhằm phục vụ cho những đối tượng sử dụng nhất định cũng như đáp ứng những chức năng và nhiệm vụ nhất định của thư viện. Các nguồn tài nguyên này bao gồm: - Các nguồn TNTT tại chỗ được lưu giữ tại thư viện - Các nguồn TNTT truy cập từ xa bao gồm nguồn do thư viện có thể truy cập được từ các cơ quan cung cấp thông tin khác và nguồn truy cập miễn phí trên internet”. [12, tr.10] Bên cạnh định nghĩa trên, một số tài liệu lại sử dụng thuật ngữ nguồn lực thông tin khi đề cập đến nguồn TNTT. Theo tác giả Lê Văn Viết: “Nguồn lực thông tin là tổ hợp các tài liệu phản ánh những kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người... Thành phần của nguồn lực thông tin bao gồm nhiều loại hình tài liệu như tài liệu giấy, tài liệu điện tử, tài liệu công bố, tài liệu không công bố,... Ngoài ra, nguồn lực thông tin còn bao hàm cả bộ máy tra cứu, nhất là cơ sở dữ liệu của các cơ quan thông tin.”[11, tr.183] Theo định nghĩa của UNESCO: “Nguồn lực thông tin là các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh, âm thanh được ghi lại trên một phương tiện theo quy ước và không theo quy ước. Các bộ sưu tập những kiến thức của con người, tổ chức và ngành công nghiệp thông tin” [11, tr.183] Từ các định nghĩa trên, nguồn TNTT được hiểu là tập hợp các nguồn thông tin của thư viện bao gồm: - Những bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu dưới các dạng thức khác nhau: + Tài liệu truyền thống: sách, ấn phẩm định kỳ, bản đồ, ảnh... Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 8 + Tài liệu điện tử: băng ghi âm, vi phim, vi phiếu, CSDL, siêu dữ liệu, bản tin điện tử, website, ... và gần đây là cổng thông tin điện tử, cổng kiến thức. - Những bộ sưu tập có hệ thống các nguồn lực thông tin khác: + Các nguồn tin: hệ thống mục lục, thư mục, cổng thông tin tích hợp, ngân hàng dữ liệu. + Các phần mềm + Các nguồn tin trên internet Có thể tóm lược, nguồn TNTT là tập hợp các nguồn thông tin thể hiện dưới dạng văn bản, phi văn bản được ghi lại trên một vật mang tin theo quy ước và không theo quy ước, phản ánh những kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người và được lưu trữ trong các hệ thống thông tin (thư viện, lưu trữ, ngân hàng dữ liệu) và đi kèm là hệ thống công cụ phục vụ khai thác và sử dụng nguồn TNTT đó. 1.1.2 Đặc tính của nguồn TNTT Nguồn TNTT của thư viện bao gồm các đặc tính sau: - Tính vật lý: TNTT được ghi chép cố định trên một vật mang tin, có thể là giấy, băng từ, đĩa từ, thiết bị lưu trữ kỹ thuật số,… - Tính giá trị: TNTT là kết quả hoạt động trí tuệ của nhân loại, nó cung cấp cho người sử dụng giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của thời đại, của đất nước. Nguồn TNTT nếu được sử dụng một cách hợp lý sẽ có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình hoạt động xã hội, kích thích sự sáng tạo của con người. TNTT thư viện có giá trị càng cao khi có nhiều người khai thác và sử dụng nó. - Tính bền vững: TNTT là tiêu chuẩn hình thành nên thư viện, là cơ sở cho mọi hoạt động của thư viện, nếu không có TNTT thì thư viện không tồn tại được trong xã hội. - Tính chia sẻ, hợp tác: TNTT thư viện cung cấp cho người sử dụng rất nhiều thông tin, tin tức, dữ liệu không chỉ hạn chế trong khuôn khổ một cơ quan thông tin, thư viện đó mà còn thực hiện được nguyên lý chia sẻ, hợp tác với nhiều cơ quan thông tin, thư viện khác nhau. Nguyên lý chia sẻ, hợp tác này được thực hiện dựa trên sự tồn tại của các mạng nhằm thực hiện trao đổi thông tin giữa các cơ quan thông tin, thư viện với nhau. - Tính truy cập: TNTT thư viện không bị hạn chế về không gian và thời gian, người sử dụng có thể truy cập tại chỗ hoặc từ xa; cùng một thời điểm nhiều Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 9 người có thể truy cập cùng một lúc trong điều kiện có sử dụng đường truyền mạng. - Tính mở: TNTT thư viện luôn luôn được bổ sung và cập nhật những thông tin mới nhất, đầy đủ nhất. 1.1.3 Các loại nguồn TNTT Nguồn TNTT của thư viện được phân theo các thể loại sau:  Nguồn TNTT truyền thống: Là tất cả các loại sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, các loại báo, tạp chí,… được xuất bản dưới dạng xuất bản phẩm in ấn. Đây là dạng TNTT truyền thống và phổ biến nhất tại các thư viện cho đến thời điểm này. Bên cạnh các xuất bản phẩm được in ấn tại các nhà xuất bản, tài liệu giấy tại các thư viện hiện nay còn có nguồn tài liệu nội sinh, đó là kết quả hoạt động, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của từng trường như là: các luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học, các bài giảng,… được lưu trữ và sử dụng dưới dạng giấy. Ưu điểm của nguồn TNTT truyền thống - Thuận tiện cho việc đọc: việc đọc sách không phụ thuộc bất kỳ các thiết bị phần cứng và phần mềm hay các thiết bị điện tử nào, người đọc có thể sử dụng bất cứ khi nào, bất cứ đâu. Đây cũng là loại hình tài liệu được nhiều người ưa thích mặc dù tài liệu điện tử cũng có rất nhiều ưu điểm. - Nội dung của nguồn TNTT truyền thống rất phong phú và đa dạng bao gồm tất cả các lĩnh vực tri thức. - Tài liệu truyền thống có nội dung đáng tin cậy. Thông thường việc xuất bản một tài liệu truyền thống thường được qua kiểm định nên tài liệu truyền thống thường đáng tin cậy. - Vấn đề bảo quản, bảo mật thông tin tài liệu giấy sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn tài liệu điện tử vì khả năng nhân bản, sao chép và không yêu cầu kỹ thuật phức tạp như tài liệu điện tử. Nhược điểm của nguồn TNTT truyền thống - Một trong những nhược điểm của TNTT truyền thống hiện nay đang đem lại khó khăn thách thức lớn cho các thư viện hiện nay là chiếm nhiều diện tích kho. Số lượng tài liệu truyền thống ngày càng nhiều qua thời gian, trong khi đó diện tích kho các thư viện không thể mở rộng thêm. Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 10 - Đối với tài liệu truyền thống, mỗi bản chỉ phục vụ cho một người trong từng thời điểm nên gặp hạn chế trong việc phục vụ NDT. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu sử dụng của NDT, thư viện cần bổ sung nhiều bản để phục vụ cho nhiều người cùng một lúc, trong khi nguồn kinh phí có giới hạn sẽ làm hạn chế số lượng nguồn TNTT. - Giá thành của TNTT truyền thống thường cao hơn so với tài liệu điện tử. Chi phí về vật chất, phân phối đều cao hơn. Việc xuất bản còn lệ thuộc vào nhà xuất bản. Tốn kinh phí cho khâu in ấn, vận chuyển và lưu trữ. Do đó giá thành cao hơn tài nguyên điện tử.  Nguồn TNTT điện tử Cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, nguồn TNTT điện tử ngày càng phát triển. Sự ra đời của nguồn TNTT điện tử đã làm cho hoạt động của các thư viện có nhiều thay đổi, nhất là trong việc giảm thiểu không gian của kho sách. Có nhiều định nghĩa khác nhau về TNTT điện tử. Thư viện Quốc hội Mỹ định nghĩa TNTT điện tử như sau: TNTT điện tử là bất cứ tài liệu nào đã được mã hóa và sẵn sàng cho việc truy cập thông qua sử dụng máy tính. Theo tác giả Nguyễn Viết Nghĩa, nguồn TNTT điện tử bao gồm các tài liệu như sách điện tử, báo điện tử, cơ sở dữ liệu và các phần mềm, các chương trình chạy trên máy tính, các file multimedia, các trang web,… tức là tất cả những gì có thể đọc được, truy cập được thông qua máy tính hay mạng máy tính điện tử. [31] Ngoài ra, có thể hiểu nguồn TNTT điện tử là những tài liệu được cung cấp qua việc truy cập bằng cách sử dụng máy tính hoặc các thiết bị đa phương tiện. Nguồn TNTT điện tử bao gồm các dữ liệu điện tử được truy cập từ xa hoặc truy cập trực tiếp. Truy cập từ xa là sử dụng nguồn tài liệu điện tử thông qua hệ thống máy tính. Truy cập trực tiếp là sử dụng nguồn tài liệu điện tử thông qua thiết bị máy tính hoặc thiết bị phụ trợ máy tính như là: băng đĩa, ổ cứng, usb, thiết bị lưu trữ,... - Đĩa quang CD và CD-ROM: là lọai đĩa quang, thường được làm bằng chất dẻo. Dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ thông tin ở các dạng khác nhau như hình ảnh, âm thanh, văn bản. Các dạng thông tin này sẽ được hiển thị thông qua máy tính có đầu đọc đĩa quang hoặc thông qua đầu đọc và màn hình. Các loại Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 11 CD và CD-ROM trong thư viện hiện nay thường là các CD, CD-ROM học tiếng Anh kèm theo sách, lưu các luận án, luận văn, khóa luận, kết quả nghiên cứu khoa học,… - Sách điện tử: là phiên bản điện tử của sách in được đọc trên máy tính hoặc các thiết bị chuyên dụng. Sách điện tử có thể đọc bằng nhiều cách như tải xuống máy tính để đọc, đọc trực tuyến trên web hoặc các thiết bị chuyên dụng. - Tạp chí điện tử: Cũng giống như sách điện tử, tạp chí điện tử là phiên bản điện tử của tạp chí in nhưng tạp chí điện tử dễ dàng truy cập và tìm kiếm. - Cơ sở dữ liệu: là tập hợp các bản ghi hoặc tệp tin có quan hệ logic với nhau và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính. Cơ sở dữ liệu có thể là cơ sở dữ liệu cung cấp toàn văn hoặc tóm tắt về tài liệu hay các dữ liệu thư mục . - Các bộ sưu tập số: các thư viện thường xây dựng cho mình những bộ sưu tập riêng thông qua số hóa hoặc thu thập từ các nguồn khác nhau. Bộ sưu tập số được định nghĩa là: một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hoá dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, audio, video…) về một chủ đề. Mặc dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện, nhưng nó đều cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có thể truy cập, tìm kiếm dễ dàng. Một số ưu điểm của TNTT điện tử : - Đối với thư viện: dễ dàng chia sẻ, cập nhật, tiết kiệm diện tích kho và chi phí bổ sung - Đối với NDT: Thuận tiện sử dụng: có thể truy cập ở bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào, NDT không cần đến thư viện, không gặp giới hạn về không gian thư viện và thời gian phục vụ. Dễ dàng truy cập: cho phép nhiều người truy cập một tài liệu trong cùng một thời điểm, tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng qua đó làm tăng tần quả sử dụng tài liệu Nhược điểm: phụ thuộc vào trang thiết bị, khó khăn trong việc kiểm soát vấn đề bản quyền và an toàn thông tin - Đối với thư viện: đòi hỏi kỹ thuật, kiến thức nhất định để lưu trữ, bảo quản; đòi hỏi đầu tư ban đầu cho các trang thiết bị truy cập sử dụng; khó khăn trong việc kiểm soát vấn đề bản quyền và an toàn thông tin Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 12 - Đối với NDT: yêu cầu kỹ năng cơ bản để tiếp cận và sử dụng thông tin, khả năng sàng lọc thông tin phù hợp với nhu cầu sử dụng. Từ những đặc điểm trình bày trên, có thấy thể nhận thấy nguồn TNTT điện tử có những ưu điểm phù hợp với xu hướng khai thác, sử dụng thông tin hiện đại khai nên ngày càng được phổ biến và sử dụng rộng rãi trong các thư viện trường đại học. 1.1.4 Vai trò của nguồn TNTT trong thư viện trường đại học Mỗi một thư viện muốn khẳng định được vị trí, tầm quan trọng của mình thì thư viện đó phải có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tin của NDT. Muốn làm được điều này, thư viện phải có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng có giá trị cao và đươc tổ chức, khai thác một cách hiệu quả. Nguồn TNTT càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu tin càng lớn và càng có sức lôi cuốn đối với NDT. Nguồn TNTT giúp người sử dụng thư viện thu nhận những kiến thức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu khoa học, giải trí, tự học,... góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tại trường đại học, đối tượng phục vụ chủ yếu của thư viện là cán bộ, giảng viên, học viên cao học, sinh viên. Đây là những đối tượng người dùng tin có trình độ học vấn cao và nhu cầu tin phong phú. Họ thường xuyên cần thông tin để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của mình. Vai trò của nguồn TNTT thư viện gắn liền với nhiệm vụ này. Nguồn TNTT giúp nâng cao chất lượng dạy và học Môi trường học tập nói chung và môi trường đại học nói riêng hiện nay yêu cầu khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự trao dồi kiến thức của người dạy và người học rất lớn. Với người dạy, họ cần bổ sung, cập nhật kiến thức đều đặn, thường xuyên. Bên cạnh đó, để đạt được hiệu quả dạy học tối ưu, giảng viên phải là người định hướng, dẫn dắt cho người học các phương pháp, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, lĩnh hội nội dung bài học. Hoạt động giảng dạy, học tập thực chất là một quá trình truyền đạt và tiếp nhận thông tin. Nếu người dạy nắm bắt, cập nhật được những thông tin mới thường xuyên và vận dụng phù hợp với quá trình giảng dạy thì bài giảng sẽ sinh động, phong phú và đi sát với thực tế hơn. Nếu người học tìm tài liệu, khai thác thông tin tư liệu hiệu quả thì chất lượng học tập và khả năng nghiên cứu khoa học sẽ được nâng cao rõ rệt. Trong trường đại học, hoạt động khai thác thông tin đóng Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 13 vai trò tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học [9]. Nguồn TNTT của thư viện phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của nhà trường. Những tài liệu giáo trình, tham khảo của thư viện sẽ giúp giảng viên nghiên cứu, học tập và nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Đồng thời giúp sinh viên, học viên cao học trau dồi thêm kiến thức phù hợp với nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo của trường, hỗ trợ nâng cao chất lượng học tập Nếu nguồn TNTT của thư viện đáp ứng tốt nhu cầu của giảng viên, học viên và sinh viên thì sẽ góp phần cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo từ đó cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Nguồn TNTT giúp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học Sử dụng nguồn TNTT của thư viện sẽ giúp cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên hiểu rõ, nắm vững vấn đề cần nghiên cứu. Đồng thời, nâng cao chất lượng của đề tài nghiên cứu. Nguồn TNTT cung cấp những tài liệu/thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Chẳng hạn, đối với một đề tài nghiên cứu đã có nền tảng nghiên cứu từ trước, nguồn tài nguyên có thể giúp NDT nắm vững lịch sử của vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu quan điểm của những người đi trước, tìm ra những thiếu sót, những tồn tại chưa được giải quyết để giải quyết tiếp. Hoặc với một đề tài mới nguồn TNTT giúp NDT tìm hiểu, học hỏi những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến đề tài. Nguồn TNTT cung cấp cho NDT biết được những vấn đề, công trình đã được nghiên cứu từ trước để tránh việc nghiên cứu bị trùng lặp. Nguồn TNTT của thư viện giúp nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý Nguồn TNTT thư viện là nguồn cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác nhất giúp các cán bộ lãnh đạo, quản lý đưa ra các quyết định, chiến lược tốt nhất, đúng đắn nhất. Các thông tin mà các cán bộ lãnh đạo, quản lý cần là những thông tin về những văn bản pháp quy của nhà nước, thông tin về chính sách xã hội, về xu hướng phát triển của đất nước, của các ngành đào tạo của trường,… để đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn trong công tác đào tạo, giáo dục của nhà trường. Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện 14 1.2 Đặc điểm nhu cầu sử dụng nguồn TNTT trong thư viện đại học 1.2.1 Đặc điểm NDT trong thư viện đại học NDT vừa là khách hàng của dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới. NDT được coi là giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin: là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin ở 3 mặt sau: NDT luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin; NDT sử dụng các nguồn thông tin và đánh giá các nguồn thông tin đó. Đồng thời, NDT cũng tham gia sản sinh ra thông tin mới. Trong hoạt động thực tiễn của thư viện, tất cả những người sử dụng thư viện dưới mọi hình thức đều được coi là NDT. Tùy từng loại hình cơ quan thông tin - thư viện, NDT được phân thành các nhóm khác nhau. NDT trong trường Đại học thuộc nhiều thành phần và nhiều trình độ khác nhau được chia thành các nhóm sau: - Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý - Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy - Nhóm NDT là học viên cao học, sinh viên NDT trong trường đại học sử dụng thông tin phục vụ cho hoạt động đào tạo và hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt động đào tạo bao gồm đào tạo đại học và đào tạo sau đại học. Ở mỗi bậc đào tạo đều có sự gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động giảng dạy, nghiên cứu của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học. Hoạt động nghiên cứu khoa học bao gồm quá trình nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu trong trường đại học cho các cơ quan, tổ chức, công ty, cá nhân có nhu cầu sử dụng. Tất cả các hoạt động trên trong trường đại học đều sử dụng lượng thông tin rất lớn và thường xuyên. NDT trước đây chủ yếu khai thác thông tin qua bộ máy tra cứu truyền thống. Ngày nay, nhờ ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và viễn thông vào hoạt động thông tin thư viện, người dùng tin tăng cường khai thác thông tin từ xa và sử dụng thông tin điện tử trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, qua trang website thư viện và trên mạng internet. Đặc biệt là số lượng NDT khai thác và sử dụng thông tin trên internet tăng lên rất nhanh vì nơi đây chứa đựng thông tin khổng lồ về nhiều lĩnh vực, luôn được cập nhật và có thể khai thác bất cứ lúc nào. Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan