BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: BÙI TUYẾT CHINH
MÃ SINH VIÊN
: A19241
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI
Giáo viên hƣớng dẫn
: PGS-TS. Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện
: Bùi Tuyết Chinh
Mã sinh viên
: A19241
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp Phó Giáo Sư Tiến
Sĩ Lưu Thị Hương. Cô đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị
công tác tại Công ty TNHH Sơn Hải đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp số
liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận của em.
Do thời gian nghiên cứu đề tài ngắn, kiến thức của em còn hạn chế và kinh
nghiệm thu thập thông tin còn kém. Vì vậy, trong quá trình thực hiện bài khóa luận
này chắc chắn không tránh khỏi nhiều điều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
dẫn và giúp đỡ của các thầy, cô và các thành viên trong công ty để bài khóa luận tốt
nghiệp của em đạt được kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Bùi Tuyết Chinh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Bùi Tuyết Chinh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
.........................................................................................................................................1
1.1.
Vốn của Doanh nghiệp………………………………………………………...1
1.1.1.
Khái quát về Doanh nghiệp .......................................................................1
1.1.1.1.Khái niệm, đặc điểm Doanh nghiệp ..........................................................1
1.1.1.2.Phân loại Doanh nghiệp ...........................................................................1
1.1.1.3.Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp .......................................................4
1.1.2. Vốn trong Doanh nghiệp ...............................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn………………………………………………………4
1.1.1.2. Phân loại vốn…………………………………………………………………..6
1.1.3.
1.2.
Vai trò của vốn trong Doanh nghiệp .......................................................11
Huy động vốn trong Doanh nghiệp…………………………………………14
1.2.1.
Huy động vốn chủ sở hữu........................................................................14
1.2.1.1.Vốn góp ban đầu .....................................................................................14
1.2.1.2.Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia (RE)................................................15
1.2.2.
Huy động nợ .............................................................................................18
1.2.2.1.Tín dụng ngân hàng.................................................................................18
1.2.2.2.Tín dụng thương mại ...............................................................................19
1.2.2.3.Phát hành trái phiếu công ty ...................................................................20
1.2.3.
Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của Doanh nghiệp ...............................21
1.2.3.1.Các chỉ số về khả năng thanh toán .........................................................22
1.2.3.2.Các chỉ số về quản lý nợ vay ...................................................................23
1.2.3.3.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời ...................................................................24
1.2.3.4.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động ...........................................................25
1.3.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn của Doanh nghiệp…………….27
1.3.1.
Nhân tố khách quan .................................................................................27
1.3.2.
Nhân tố chủ quan .....................................................................................29
1.3.2.1.Hình thức huy động vốn ..........................................................................29
1.3.2.2.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp ..................................29
1.3.2.3.Trình độ quản lý ......................................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH SƠN HẢI..........................................................................................................31
2.1.
Tổng quan về Công ty TNHH Sơn Hải ……………………………………..31
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển .........................................................31
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................32
2.1.3.
Các ngành nghề kinh doanh ...................................................................34
2.1.4.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................36
2.1.4.1. Kết quả kinh doanh ................................................................................36
2.4.1.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................................42
2.2.
Thực trạng công tác huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải…………..50
2.2.1.
Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu .....................................................50
2.2.1.1. Huy động vốn góp ban đầu ....................................................................50
2.2.1.2. Huy động từ lợi nhuận không chia .........................................................52
2.2.2.
Thực trạng huy động vốn nợ ...................................................................53
2.2.2.1. Huy động từ vay nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng ........................53
2.2.2.2. Huy động từ tín dụng thương mại ..........................................................53
2.2.2.3. Huy động khác ........................................................................................57
2.3.
Đánh giá công tác huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải……………..59
2.3.1.
Kết quả đạt được.......................................................................................59
2.3.2.
Hạn chế và nguyên nhân .........................................................................61
2.3.2.1. Hạn chế...................................................................................................61
2.3.2.2. Nguyên nhân ...........................................................................................65
CHƢƠNG 3: TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN
HẢI……………………………………………………………………………………67
3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty TNHH Sơn Hải…………………………67
3.1.1. Định hướng của ngành ................................................................................67
3.1.2. Định hướng phát triển tại Công ty TNHH Sơn Hải ...................................69
3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải…………...73
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn chủ sở hữu..............................73
3.2.1.1. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn ..........................................................73
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn nợ ............................................75
3.2.3. Nhóm giải pháp khác ...................................................................................77
3.2.3.1. Thanh lý, bán một số hàng tồn kho của Công ty.........................................77
3.2.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và người lao động ................................77
3.2.3.3. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của kênh huy động ................................78
3.3. Kiến nghị…………………………………………………………………….......78
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBNV
Cán bộ nhân viên
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ: Xu hướng tăng trưởng vốn theo thời gian của doanh nghiệp .........................27
Bảng 1.1 Trình độ cán bộ Công ty TNHH Sơn Hải năm 2014 .....................................31
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sơn Hải ................................................33
Hình ảnh 01: Các công trình xây dựng của Công ty TNHH Sơn Hải ...........................36
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Hải giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................38
Bảng 2.2 Tăng trưởng của vốn kinh doanh, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của
Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013 ..............................................................42
Biểu 2.1 Tăng trưởng của vốn kinh doanh, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của
Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013 ..............................................................42
Bảng 2.3 Tình hình tài sản của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 - 2013 ..........44
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 .......................45
Bảng 2.5 Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 ..................................................48
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 ................49
Bảng 2.5 Huy động từ lợi nhuận để lại..........................................................................53
Biểu đồ 2.4 Huy động từ lợi nhuận để lại .....................................................................53
Biểu đồ 2.5 Vay nợ ngắn hạn và dài hạn .......................................................................54
Bảng 2.6 Nguồn vốn tín dụng thương mại của Công ty ................................................55
Biểu 2.6 Cơ cấu vốn chiếm dụng ..................................................................................55
Bảng 2.7 Tình hình vốn bị chiếm dụng .........................................................................56
Biểu 2.7 Cơ cấu vốn bị chiếm dụng ..............................................................................57
Bảng 2.9 Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng ...............................57
Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng phải trả người lao động trong tổng nguồn vốn............................58
Bảng 2.8 Thuế và các khoản nộp Nhà nước trong tổng nguồn vốn ..............................59
Bảng 2.9 Tỷ trọng phải trả khác trong tổng nguồn vốn ................................................59
Bảng 2.10 Bảng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ....................................................62
Bảng 2.11 Bảng các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.........................................................64
Bảng 2.12 Tốc độ tăng trưởng vốn của Công ty TNHH Sơn Hải .................................66
Đồ thị 2.8 Xu hướng tăng trưởng vốn theo thời gian của Công ty TNHH Sơn Hải .....66
Thang Long University Library
LỜI NÓI ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của Doanh nghiệp mà nó
còn là một trong những yếu tố quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của
Doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế - nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hàng loạt các Doanh nghiệp ra đời, tạo được
một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp vào sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế. Trong Xây dựng, việc tạo dựng nhà cửa nói riêng và các công
trình cao cấp nói chung, ngoài việc thực ngoài việc thực hiện đầy đủ các chức năng
còn phải đẹp, phải có phong cách mới phù hợp với thời đại và đáp ứng được nhu cầu,
mong muốn của khách hàng. Chính vì vậy mà vai trò của ngành xây dựng ngày càng
trở nên quan trọng hơn. Nhu cầu về ngành ngày càng lớn trong khi ngành xây dựng là
ngành có tính thời đại, phải cập nhật liên tục theo sự phát triển của thị trường trong và
ngoài nước. Khi quy mô và yêu cầu của thị trường thay đổi, nhà đầu tư luôn hướng tới
việc tìm kiếm, lựa chọn cơ cấu đầu tư danh mục theo các ngành nghề trọng điểm, các
doanh nghiệp đầu ngành, có lịch sử phát triển ổn định và có sức cạnh tranh cao. Ngành
xây dựng luôn có sự phát triển nhanh và ổn định, thu hút rất nhiều sự quan tâm và các
chiến lược dài hạn từ các nhà đầu tư lớn, nhỏ trong và ngoài nước. Và Công ty TNHH
Sơn Hải cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của ngành xây dựng.
Mê Linh là một huyện tương đối thuần nông, những năm 2008 trở lại đây mới
được đổi mới do sát nhập vào thủ đô Hà Nội, do vậy mà điều kiện kinh tế xã hội của
Mê Linh cũng có điều kiện phát triển hơn. Là một trong số những doanh nghiệp được
thành lập từ rất sớm hoạt động trên địa bàn huyện Mê Linh, Công ty TNHH Sơn Hải
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng những năm 2011 - 2013 vẫn duy trì hoạt động kinh
doanh có hiệu quả trong điều kiện kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn
cũng là một điều đáng nói, đáng phân tích trong giai đoạn này.
Công ty TNHH Sơn Hải được thành lập năm 2007, hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng công trình dân dụng, thuỷ lợi, giao thông, vận chuyển hàng hoá hàng
khách, mua bán vật liệu xây dựng, Công ty có địa bàn hoạt động rộng trên cả nước với
nhiệm vụ xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, đào đắp
các mặt bằng và cung cấp vật liệu xây dựng trong phạm vi chủ yếu là thành phố Hà
Nội và một số địa bàn lân cận. Vừa cung cấp vật liệu vừa tham gia thực hiện xây dựng
công trình, trong những năm vừa qua công ty đã có đóng góp không nhỏ cho kinh tế xã
hội địa phương. Công ty đã có một thời gian hoạt động tuy chưa lâu nhưng cũng có
khá nhiều kinh nghiệm và đặc biệt là trong thời gian kinh tế khủng hoảng như hiện nay
mà công ty vẫn đứng vững, hoạt động có hiệu quả. Vậy doanh nghiệp hoạt động tài
chính có hiệu quả như thế nào, việc sử dụng tài chính của doanh nghiệp ra sao? Đây là
những vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích nhằm giúp doanh nghiệp tìm và phát
huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu kém để đi đến mục tiêu là nâng cao lợi
nhuận hơn nữa.
Là một Công ty trong lĩnh vực Xây dựng, Công ty TNHH Sơn Hải cũng đang
đứng trước vấn đề làm thế nào giải quyết tốt bài toán huy động vốn nhằm giúp Công ty
phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín và thương hiệu trên thị trường. Nhận
thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác huy động vốn, dưới sự giúp đỡ của
Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Phó Giáo Sư Tiến Sĩ Lưu Thị Hương, em quyết định lựa chọn đề tài: “Tăng
cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong Doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng huy động vốn của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011
đến nay
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn của Công ty
TNHH Sơn Hải.
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Huy động vốn của Doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:Huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải từ năm 2011 đến
năm 2013
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp cơ bản thường được được sử dụng trong nghiên cứu kinh
tế (duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích so sánh...) để
nghiên cứu lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh, đề tài còn sử dụng các phương pháp
cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Những dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích
đề tài được thu thập từ các phòng ban của Công ty cung cấp chủ yếu từ: Bảng cân đối
kế toán, bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn có những tài liệu
thu thập từ sách báo, internet...
Thang Long University Library
- Phương pháp phân tích: Là phân tích các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và
mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét
chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế, trên sơ sở đó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các
giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể
- Phương pháp so sánh: So sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn và so sánh
sự biến động cẩu cơ cấu của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cả về số tương đối và số
tuyệt đối. Qua việc so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn theo thời gian, ta sẽ đánh
giá được tình hình tạo lập nguồn vốn và huy động vốn về quy mô; còn qua việc so
sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian, ta đánh giá được tính hợp lý
trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ chức nguồn vốn cũng như xu hướng
biến động của cơ cấu nguồn vốn. So sánh các số liệu trung bình của ngành, của các
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp tốt
hay xấu, khả quan hay không khả quan. Vận dụng phương pháp so sánh trong phân
tích giúp nhà quản trị đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính cũng như huy
động vốn của doanh nghiệp được xác thực và khách quan.
+ So sánh tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế
+So sánh tương đối: Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ
sở, thể hiện tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc, để nói lên tốc độ tăng
trưởng.
- Phương pháp đồ thị và biểu đồ: Là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các
số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động
của cơ cấu nguồn vốn, tăng trưởng vốn, thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận
trong một tổng thể nhất định.
5.
Kết cấu khóa luận
Bố cục khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tại Doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.2. Vốn của Doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về Doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm Doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, ngày nay Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế đất nước. Chính vì vậy, có thể nói xã hội hiện đại là xã hội của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tạo ra mọi của cải vô tận đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của xã hội, tạo
ra việc làm, thu nhập của hàng triệu người. Doanh nghiệp cũng là nơi biến các thành
quả của nghiên cứu và triển khai thành hiện thực. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đất
nước phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của hệ thống các Doanh nghiệp.
Khái niệm: Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp ban
hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam khái niệm về Doanh nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”. Trên thực tế Doanh nghiệp được gọi bằng nhiều tên khác
nhau như: Cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng…Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2005
giải thích, “Kinh doanh” là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
Như vậy, thuật ngữ “Doanh nghiệp” dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập
được thành lập và hoạt động dưới nhiêu mô hình cụ thể với tên gọi khác nhau. Những
chủ thể này có những đặc trưng pháp lý trong việc thành lập và hoạt động, nó phải
thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.
Đặc điểm: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ
sở giao dịch ổn định, có tài sản. Đã đăng ký kinh doanh, thực hiện hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời. Các Doanh nghiệp ở Việt Nam bị hạn chế về vốn.
Doanh nghiệp thường tập trung vào ngành nghề mình có thế mạnh, nhưng hiện
nay vì mục đích lợi nhuận Doanh nghiệp thường “đa dạng hóa ngành nghề, dịch vụ”,
họ đã mất dần ngành nghề có thế mạnh và trở nên yếu hơn đối thủ.
Các vị trí chủ chốt trong Doanh nghiệp phần lớn là người quen biết trong một gia
đình, vì thấy thuận tiện chứ không phải vì năng lực, họ không phù hợp với công việc,
và đặc biệt rất khó kỷ luật và đuổi việc khi không đáp ứng được yêu cầu công việc.
1.2.1.2. Phân loại Doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong Doanh nghiệp
Tính chất sở hữu vốn và tài sản được sử dụng để thành lập Doanh nghiệp – sở
hữu vốn, người ta có thể chia Doanh nghiệp thành
1
Thang Long University Library
Doanh nghiệp nhà nƣớc: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước
– người đại diện của toàn dân – tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt
động SXKD kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. DNNN có tư cách pháp nhân, có
quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do Doanh nghiệp quản lý. Nhiệm vụ
của DNNN là thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế
thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại trong DNNN.
Doanh nghiệp tƣ nhân: Là Doanh nghiệp do một các nhân làm chủ và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân do một cá nhân bỏ vốn ra
thành lập và làm chủ. Chủ Doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quản lý Công ty, chịu
trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của Công ty, và là người đại diện theo pháp luật
của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tập thể (hợp tác xã): Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người
lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo
những quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động SXKD, dịch vụ và cải thiện
đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ mang tính tương trợ. Các xã viên hợp tác
xã vừa góp vốn vừa góp sức vào hợp tác xã và cùng hưởng lợi. Mối quan hệ giữa họ
được hình thành và điều chỉnh theo nguyên tác tự nguyện, bình đẳng giúp đỡ tương trợ
lẫn nhau và cùng có lợi. Hợp tác xã có số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại
điều lệ mẫu của các hợp tác xã. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm
hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.
Căn cứ vào hình thức pháp lý Doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
Doanh nghiệp Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty TNHH một thành viên và
Công ty TNHH hai thành viên trở lên): Là Doanh nghiệp mà các thành viên trong
Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.
Công ty cổ phần: Là Doanh nghiệp mà vốn điều lệ của Công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của Doanh
nghiệp được gọi là cổ đông, cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào Doanh nghiệp.
Công ty hợp danh: Là Doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của Công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
2
danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Ngoài ra trong Công ty hợp danh còn có các
thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tƣ nhân: Là Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của Doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ
được thành lập một Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài năm 1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các Doanh nghiệp thành Doanh
nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn và Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: Là loại hình Doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho Doanh nghiệp bằng tất
cả tài sản của mình, khi Doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiên các nghĩa vụ tài
sản của chính nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại Doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm vô hạn là Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại Doanh nghiệp này là chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh (của
Công ty hợp danh). Chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu
trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của Doanh nghiệp mà không giới hạn ở
phần tài sản chủ Doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh
tại Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh. Điều này có ý nghĩa là nếu tài sản của
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh không đủ để thức hiện các nghĩa vụ về tài
chính của Doanh nghiệp khi các Doanh nghiệp này áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ
tục phá sản, chủ sở hữu Doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng tài sản
riêng không đầu tư vào Doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn:Theo pháp luật Việt Nam, các
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: Công ty TNHH, Công ty cổ
phần, Doanh nghiệp liên doanh, và các Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP
Những Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những Doanh nghiệp mà
ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản vay và nghĩa vụ tài chính của
Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào Doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số
tài sản của Doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ trả nợ
thay cho Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các Doanh nghiệp thực chất
là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư – thành viên/chủ sở hữu Công ty.
3
Thang Long University Library
Căn cứ vào tư cách pháp nhân
Nhóm Công ty là tập hợp các Công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó bao gồm các
hình thức sau: Công ty mẹ – Công ty con, tập đoàn kinh tế…
Doanh nghiệp Nhà nước là Doanh nghiệp trong đó sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là Doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc Doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
1.2.1.3. Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, xây
dựng, thương mại dịch vụ…là để sản xuất và cung cấp hàng hóa – dịch vụ cho người
tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận.
Hoạt động của Doanh nghiệp là một hoạt động đặc thù của Doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả năng
nguồn lực hiện có của Doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao thu nhập
của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần
tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hóa
và cung cấp dịch vụ Doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu, các bộ phận, linh kiện
rời hay bán thành phẩm của các Doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy,
các Doanh nghiệp muốn tồn tại phải có sự tương hỗ với các thành viên khác trong nền
kinh tế.
Để hoạt động SXKD của Doanh nghiệp diễn ra liên tục, Doanh nghiệp cần có
một lượng vốn đủ để duy trì các hoạt động hàng ngày của Doanh nghiệp.
1.2.2. Vốn trong Doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết trong mọi quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ở hoàn cảnh kinh tế khác nhau có
nhiều quan niệm về vốn:
Theo nghĩa hẹp: “Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi Doanh nghiệp,
mỗi quốc gia”.
Theo nghĩa rộng: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kĩ
thuật của Doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp, uy
tín của Doanh nghiệp”. Quan điểm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác
4
đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên việc xác định vốn
theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp, nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế
còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, nhà triết học Karl Marx cho rằng: “Vốn (tư bản)
là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu và của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của
Marx về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn.
Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
phát triển kinh tế, Marx chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất
và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây
là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Marx.
David Begg đưa ra định nghĩa trong cuốn “Kinh tế học” rằng: “Vốn hiện vật là
giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác.
Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử
dụng vào chu kì sản xuất kinh doanh tiếp theo”. Quan điểm này đã cho ta thầy nguồn
gốc hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn.
Nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển Paul Samuelson cho rằng: “Vốn là
hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho sản xuất
của một Doanh nghiệp”. Định nghĩa này đồng nhất vốn với tài sản của Doanh nghiệp.
hạn chế của quan điểm này là mới chỉ bó hẹp vốn trong quá trình sản xuất riêng biệt, là
một đầu vào của quá trình sản xuất.
Một số nhà kinh tế học khác đưa ra quan điểm: “Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản xuất
tiêu dùng trong tương lai”. Định nghĩa này phản ánh về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn
và biểu hiện của nguồn vốn.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá cao theo nhiều quan niệm,
với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thỏa
mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn là phần thu
nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận”.
Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền là tài sản của Doanh nghiệp tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Đó là nguồn vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực,
thông tin, uy tín của Doanh nghiệp, được sử dụng vào mục đích sinh lợi trong Doanh
nghiệp. Vốn khác với tiền và các loại hàng hóa tiêu dùng khác.Tiền tiêu dùng trong
lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được
5
Thang Long University Library
gọi là vốn. Các hàng hóa được dử dụng trong tiêu dùng cũng không phải là vốn. Nói
cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích
sinh lời.
Đặc điểm vốn: Như đã biết vốn SXKD là toàn bộ tài sản của Doanh nghiệp được
biểu hiện bằng tiền gắn với hoạt động SXKD của Doanh nghiệp. Vì vậy vốn của
Doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Vốn có giá trị sử dụng: Tức là mua vốn có thể được mua, được bán, được trao
đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá trình
tái sản xuất, như vậy vốn cũng là một loại hàng hóa.
Vốn có khả năng sinh lời: Hoạt động SXKD của Doanh nghiệp có hiệu quả sẽ
làm cho nguồn vốn của Doanh nghiệp sinh sôi nảy nở. Khi tham gia vào SXKD vốn
luôn luôn biến động và chuyển biến hình thái vật chất. Toàn bộ sự vận động của vốn
khi tham gia vào quá trình sản xuất được thể hiện ở sơ đồ sau:
Tư liệu sản xuất
Giai đoạn 3
T
H
T’
Sức lao động
Sự vận động vốn trong Doanh nghiệp sản xuất, thương mại có thể là T-H-T’ hoặc
trong ngân hàng là: T-T’. Qua sơ đồ ta thấy quá trình vận động của vốn trải qua 3 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Vốn lúc đầu là tiền tệ tích lũy được đem ra thị trường mua hàng hóa
bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình
thái vốn tiền sang vốn sản xuất.
Giai đoạn 2: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước sang giai đoạn sản xuất, ở đây
các yếu tố sản xuất hay còn gọi là hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần
giá trị mới (do giá trị sức lao động con người tạo ra).
Giai đoạn 3: Sau giai đoạn tạo ra hàng hóa H, Doanh nghiệp bán H thu lại vốn,
vốn trở lại thị trường, kết thúc giai đoạn này (hàng hóa được tiêu thụ) vốn dưới hình
thái là hàng hóa chuyển sang hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng về số lượng có thể là
khác nhau.
Từ phân tích sự vận động của vốn thông qua “vòng tuần hoàn vốn” ta có thể thấy
rằng: Tiền có khả năng chuyển hóa thành vốn khi và chỉ khi tiền được đưa vào quá
trình SXKD, thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời mới được gọi là vốn.
6
Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng của Doanh nghiệp là tạo được T’ phải lớn
hơn T.
1.2.2.2. Phân loại vốn
Phân loại vốn giúp Doanh nghiệp thấy tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn để từ đó
xem xét, lựa chọn hình thức huy động , quản lý hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất, tránh rủi ro, nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Vốn trong Doanh nghiệp được
phân chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích, giác độ tiếp cận.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn được chia làm 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn
vay
Vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu của Doanh nghiệp tài trợ và giữ
lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với loại vốn này, Doanh nghiệp không cần
hoàn trả khoản tiền đã huy động (ngoại trừ trường hợp Doanh nghiệp đóng cửa). Do
đặc tính này mà vốn chủ sở hữu được coi có tính an toàn cao. Vốn chủ sở hữu bao
gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của
Doanh nghiệp, vốn từ phát hành cổ phiếu mới, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí
sự nghiệp (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phát với mục đích hướng tới kinh tế
lâu dài, cơ bản và mục đích xã hội,…). Nguồn vốn chủ sở hữu liên quan mật thiết tới
hình thức sở hữu của Doanh nghiệp. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình
thức tạo ra vốn của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân vốn góp ban đầu và lợi
nhuận để lại là chủ yếu, nhất là Doanh nghiệp tư nhân nhỏ chưa có điều kiện huy động
từ các kênh khác. Doanh nghiệp nhà nước có vốn góp ban đầu rất lớn. Doanh nghiệp
cổ phần có ưu thế phát hành cổ phiếu, huy động khối lượng vốn lớn.
- Vốn góp ban đầu: Là nguồn vốn hình thành ban đầu do các chủ sở hữu nghiệp
đóng góp, tùy thuộc vào hình thức Doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: Vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước
+ Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư ban đầu của chủ Doanh nghiệp
+ Công ty TNHH, liên doanh: Vốn góp do một thành viên (Công ty TNHH một
thành viên) hoặc nhiều thành viên (Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên) sáng lập
cùng góp
+ Công ty cổ phần: Vốn cổ phần do các cổ đông sáng lập đầu tư
+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Vốn do chủ đầu tư nước ngoài bỏ ra
Ngoài ra vốn góp ban đầu cũng có thể được kết hợp bởi nhiều chủ sở hữu khác
nhau, chẳng hạn như vừa có vốn cấp của Nhà nước vừa có vốn góp tư nhân hay vừa có
7
Thang Long University Library
vốn của chủ đầu tư nước ngoài vừa có chủ đầu tư trong nước đóng góp (Công ty liên
doanh)
Tỷ lệ và quy mô góp vốn của từng bên theo quy định của pháp luật. Một số ngành
nghề có quy định về mức góp vốn tối thiểu thì các Doanh nghiệp thuộc ngành nghề
này muốn thành lập phải có vốn góp ban đầu của chủ sở hữu bằng hoặc lớn hơn vốn
tối thiểu đó.
- Lợi nhuận để lại: Là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho
các khoản cần thiết. Điều kiện để có lợi nhuận để lại Doanh nghiệp phải hoạt động có
hiệu quả và có lợi nhuận
- Các quỹ của Doanh nghiệp: Là các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…Các quỹ được lập phụ thuộc vào đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp do Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp quyết định.
Nguồn hình thành các quỹ này là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tỷ lệ trích lập
và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật đối với từng doanh nghiệp.
Vốn vay
Vốn vay là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ Doanh nghiệp, được sử
dụng với các điều kiện nhất định (thời gian, lãi suất, thế chấp,...). Vốn vay có đặc
trưng là Doanh nghiệp phải thực hiện hoàn trả vốn vay trong thời gian nhất định và
được thỏa thuận từ trước. Trong đó, lãi phải trả là chi phí vốn cho các khoản nợ vay.
Mức lãi suất thường ổn định và được thống nhất trước khi cho vay. Chi phí nợ vay
không phải chịu thuế thu nhập Doanh nghiệp do được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ.
Tuy nhiên cần lưu ý lợi tức dành cho chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế không
được tính vào chi phí này. Vốn vay bao gồm vay nội bộ, vay từ tổ chức tín dụng và
phát hành trái phiếu.
Vay nội bộ: Doanh nghiệp có thể cho vay từ cán bộ công nhân viên trong công
ty. Nguồn vốn này chỉ đáp ứng nhu cầu ngắn hạn.
Tín dụng ngân hàng: Là vốn mà Doanh nghiệp đi vay từ bên ngoài của các tổ
chức tín dụng và Doanh nghiệp phải trả lãi khoản đi vay này theo một quy định của
ngân hàng hoặc theo thỏa thuận thông qua hợp đồng tín dụng với chủ nợ. Khi đi vay
Doanh nghiệp sử dụng các khoản vay trong một thời hạn nhất định, khi hết hạn vay
Doanh nghiệp phải trả lại cho chủ nợ cả gốc và lãi. Từ việc đi vay này mà Doanh
nghiệp hình thành các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn…
Phát hành trái phiếu: Việc phát hành trái phiếu cũng là một hình thức vay vốn
cho phép Doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi để mở rộng hoạt động
SXKD của mình. Tuy nhiên một Doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải đảm
8
bảo điều kiện nhất định và đặc biệt là uy tín của Doanh nghiệp đó nên ít nhất Doanh
nghiệp phải đáp ứng đủ nhu cầu của ngân hàng.
Các vốn vay khác: Bao gồm các loại vốn được hình thành từ các nguồn vốn khác
như liên doanh, liên kết, bán cổ phần, thuê tài sản.
Thông thường trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp thường
kết hợp sử dụng giữa các nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc phân loại này giúp nhà quản lý Doanh nghiệp biết được khả năng tự
chủ về tài chính của Doanh nghiệp, từ đó có biện pháp để khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn của Doanh nghiệp.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn được chia làm 2 loại là nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời:
Nguồn vốn thường xuyên: Là tất cả các nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn
mà Doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc hình thành các
tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho quá trình hoạt
động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn.
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm),
trong đó Doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu của mình. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của Doanh nghiệp được chia là 2 loại là
nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài Doanh nghiệp:
Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp: Là nguồn vốn được huy động của bản thân
Doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự
trữ dự phòng và các khoản thu từ nhượng hoặc bán thanh lý tài sản cố định.
Ưu điểm: Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình
SXKD của Doanh nghiệp, nó tạo ra điều kiện thuận lợi cho chủ Doanh nghiệp chủ
động đưa ra các quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà không
phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
Nhược điểm: Nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên ko đáp ứng được
nhu cầu về vốn cho SXKD, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không chịu sức ép
về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu kiểm tra giám sát hoặc tư vấn của các chuyên
gia, các tổ chức. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp không cao hoặc có thể
có các quyết định không khôn ngoan.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -