BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN BẢO TOÀN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN LAM PHƯỢNG
MÃ SINH VIÊN
: A18695
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Lam Phượng
Mã sinh viên
: A18695
Chuyên ngành
:Tài Chính - Ngân Hàng
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Lam Phượng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
từ cô giáo, PGS.TS. Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng
Long đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng Tài chính – Kế
toán Công ty cổ phần Bảo Toàn đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập cũng như quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đinh, bạn bè, những
người đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành khóa luận một cách
tốt nhất.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý thầy cô, Quý
công ty, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Lam Phượng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 1
1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ..................................................................1
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp .......................................................................................... 4
1.2. Huy động vốn của doanh nghiệp ...........................................................................7
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu .....................................................................................7
1.2.2. Huy động vốn nợ .................................................................................................10
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn ..........................................................................15
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của doanh nghiệp ..................................16
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................................ 16
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 19
CHƯƠNG 2.
BẢO TOÀN
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
............................................................................................................21
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Bảo Toàn ................21
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ................................................................................21
2.1.2. Lịch sử hình thành .............................................................................................. 21
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức ...................................................................................................22
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................25
2.2. Thực trạng huy động vốn của công ty .................................................................34
2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu .................................................................35
2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ ...............................................................................37
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn ..........................................................................43
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn ......................................................................44
2.3.1. Kết quả ................................................................................................................44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN .................................................................49
3.1. Định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới ...................................49
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh ........................................................................................... 49
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh ................................................................ 49
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty ................................................49
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp. ...................................................................................49
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................................ 52
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................55
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Bảo Toàn ............................................................................................... 25
Bảng 2.2. Tình hình tải sản tại công ty cổ phần Bảo Toàn ...................................29
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu .............................................................. 35
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn nợ ...........................................................................38
Bảng 2.5. Thực trạng vốn tín dụng thương mại trong nguồn vốn vay .................39
Bảng 2.6. So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng ...................................41
Bảng 2.7. Các khoản thuế phải nộp và các khoản phải trả ngắn hạn khác ...........41
Bảng 2.8. Quy mô vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 - 2013 ....43
Bảng 2.9. Tốc độ tăng trưởng của Công ty cổ phần Bảo Toàn trong 3 năm gần đây
...............................................................................................................43
Bảng 2.10. Cấu trúc nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 ........................................44
Bảng 2.11. Chỉ tiêu xác định khả năng sinh lời ....................................................44
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận ......26
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 -2013 ...................................28
Biểu đồ 2.3. Quy mô vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 -2013 .32
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng các nguồn vốn....................................................................34
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng các nguồn vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013 .............35
Biểu đồ 2.6. Tình hình khoản lợi nhuận không chia giai đoạn 2011 -2013 .........37
Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng nguồn vốn tín dụng thương mại ........................................39
Biểu đồ 2.8. Quy mô nợ dài hạn từ năm 2011 – 2013 ..........................................42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
CSH
Chủ sở hữu
HĐTC
Hoạt động tài chính
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TDTM
Tín dụng thương mại
VCSH
Vốn chủ sở hữu
NSNN
Ngân sách nhà nước
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Có thể coi vốn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải làm sao
đảm bảo hiệu quả trong huy động vốn, hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Một trong
những thực trạng đang được đặt ra đối với chúng ta là hầu hết các doanh nghiệp tư nhân
đều đang gặp tình trạng thiếu vốn, đặc biệt với các doanh nghiệp cổ phần hóa. Ngoài
phần vốn cá nhân thì các doanh nghiệp luôn phải tìm cách huy động các nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng huy động vốn không có nghĩa
là tìm mọi cách để có vốn mà không tính đến hiệu quả của nó. Mặt khác, việc huy động
vốn từ các nguồn cũng không phải là đơn giản mà ngược lại, còn có rất nhiều khó khăn
vướng mắc.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bảo Toàn tôi nhận thấy rằng doanh
nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề huy động vốn. Trước tình hình
đó, bằng kiến thức đã được học tập tại nhà trường và thực trạng tại doanh nghiêp tôi đã
lựa chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần Bảo Toàn” cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động của doanh nghiệp đồng
thời tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty cổ phần Bảo
Toàn. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ
phần Bảo Toàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của doanh nghiệp, những nhân
tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần
Bảo Toàn.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của Công ty cổ phần Bảo Toàn
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp trong
thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và
làm rõ thêm lý luận về tăng cường huy động vốn và giải pháp trong vấn đề huy động
vốn, phương thức sử dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản
trị của Công ty cổ phần Bảo Toàn nắm rõ hơn tình hình huy động vốn, phương thức sử
dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận:
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng
biểu để tính toán và rút ra kết luận.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay, có khá nhiều cách định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp. Mỗi định
nghĩa đều là cách nhìn của tác giả trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh
nghiệp để phát biểu. Có một số cách hiểu dưới các góc nhìn tiêu biểu như sau:
Theo quan điểm pháp luật: Theo khoản 1 điều 4 của Luật doanh nghiệp ban hành
ngày 29 tháng 11 năm 2005 có định nghĩa rằng “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo quan điểm chức năng: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại
đó lao động là yếu tố trung tâm để kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả
của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị
trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”. (M.Francois Peroux)
Theo quan điểm phát triển: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra
những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”. (“Kinh tế doanh nghiệp của
D.Larua.A Caillat – Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992)
Theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được
tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong
doanh nghiệp bao gồm các phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự.
Theo điều kiện hình thành: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm
mục đích thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu
cuốn cùng là sinh lợi.
Ngoài những cách nhìn nhận trên còn rất nhiều các góc nhìn khác nhau về doanh
nghiệp nhưng nhìn chung có thể hiểu doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp
nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hóa lợi ích
của người tiêu dùng. Thông qua đó, tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu đồng thời kết
1
hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội đồng thời thỏa mãn những điều kiện do pháp
luật quy định.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào hình thức sở hữu tài sản, có thể chia thành:
Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp
có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình thức
sau:
- Công ty nhà nước gồm: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty nhà nước
(Tổng công ty do nhà nước quyết định thành lập và đầu tư, Tổng công ty do các công ty
tự đầu tư và thành lập, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước).
- Công ty cổ phần gồm: Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước) và Công
ty cổ phần có cổ phần chi phối của nhà nước (nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên (100% vốn nhà
nước) và Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp chi phối của nhà nước (nhà nước nắm
trên 50% vốn điều lệ).
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo hình
thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu
đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
Công ty: được hiểu là sự liên kết của hai hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng
sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt được mục tiêu chung nào đó. Các loại hình công
ty phổ biến ở nước ta hiện nay như: Công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có
nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát
triển kinh tế.
2
Thang Long University Library
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản vay nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cố phần của doanh nghiệp được gọi là
cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khách trong phạm
vu số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp
vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ vào giới hạn trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành chế độ
trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở
hữu doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp dựa trên phần vốn góp
của mình khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ
sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản
của mình khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh.
3
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu
tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Có nhiều quan điểm
về vốn như: “Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ”. Quan điểm này đã chỉ rõ mục
tiêu của quản lý sử dụng vốn nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối
với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Có thể thấy, có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, một mặt thể hiện được vai trò,
tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đich nghiên cứu cụ thể. Mặt
khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các
quan điểm đó chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhưng ta có thể hiểu đơn giản rằng “Vốn kinh doanh là giá trị của
các tài sản hiện có của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, là giá trị mang lại giá
trị thặng dư cho doanh nghiệp”.
Có thể nói vốn đối với từng doanh nghiệp là rất quan trọng, nó quyết định đến sự
hoạt động suôn sẻ của doanh nghiệp. Mặc dù để doanh nghiệp có thể hoạt động được
một cách suôn sẽ thì cần phải có nhiều yếu tó cùng tham gia vào trong đó nhưng vốn
vần là vấn đề quan trọng nhất. Nếu doanh nghiệp là một cơ thể sống thì vốn được ví như
máu chảy xuyên suốt cơ thể đó, nuôi sống từng bộ phận và cung cấp sự sống cho từng
hoạt động của doanh nghiệp vì chỉ khi có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực hiện các hợp đồng kinh doanh, mua sắm trang thiết bị,
đổi mới công nghệ sản xuất cũng như trả lương cho công nhâ… Theo đó thì vốn có vai
trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Cụ thể:
-
Đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thông qua hoạt động đầu tư có thể phát triển và tăng trưởng. Đầu tư
ở đây có thể là đầu tư vào một dự án kinh doanh mới hay là mua sắm trang thiết bị mới,
xây dựng nhà xưởng,… Nhưng để có thể tiến hành hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp
cần phải có vốn. Quy mô vốn mà doanh nghiệp có và có thể huy động sẽ quyết định đến
khả năng đầu tư vào dự án kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến quy mô của dự
án kinh doanh cũng như phạm vi của dự án. Vì khi doanh nghiệp muốn quyết định đầu
tư vào một hoạt động mới hay một dự án kinh doanh mới thì yêu cầu đầu tiên mà doanh
nghiệp cần cân nhắc là lượng vốn cần phải có để đầu tư vào dự án, quy mô của vốn sẽ
quyết định đến quy mô của dự án vì ta không thể đầu tư vào một dự án lớn khi mà ta
không có đủ lượng vốn cần thiết. Nếu như cố tình đầu tư thì trong quá trình hoạt động
4
Thang Long University Library
sẽ liên tục xảy ra tình trạng thiếu vốn và từ đó sẽ dẫn đến tình trạng dự án sẽ không thể
hoạt động suôn sẻ, ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án thậm chí còn gây thiệt hại tới
doanh nghiệp. Vì vậy, khi quyết định đầu tư thì doanh nghiệp bao giờ cũng phải cân
nhắc tới yếu tố vốn.
-
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh muốn được diễn ra thì cần phải có máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, công nhân… Vì vậy cần có vốn để đầu tư vào những nhân tố sản
xuất đó. Quy mô của vốn sẽ quyết định đến hiệu quả kinh doanh vì nếu có quy mô vốn
lớn, tiềm lực vốn mạnh thì doanh nghiệp càng có nhiều điều kiện trang bị máy móc thiết
bị hiện đại vào sản xuất nhờ đó mà có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất giá thành sản phẩm nhờ đó sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường cho
doanh nghiệp trước các doanh nghiệp khác. Nhờ có vốn mà doanh nghiệp cũng có thể
tiến hành các hoạt động xúc tiến thị trường, quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn trên thị
trường nhằm nâng cao sự thành công của sản phẩm làm cho mọi người biết về sản phẩm
để có thể mua.
-
Đối với việc tăng tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp cũng chính là lượng vốn mà doanh nghiệp có, ở đây tài
sản chính là biểu hiện về mặt vật chất của vốn. Số lượng tài sản mà doanh nghiệp có
cũng nói lên được tiềm lực của doanh nghiệp, nói lên quy mô của doanh nghiệp và trình
độ năng lực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có. Vì vậy mà việc tăng tài sản của
doanh nghiệp luôn được tiến hành qua các kỳ sản xuất kinh doanh, nó được tiến hành
thường xuyên và liên tục trong mỗi doanh nghiệp. Nhưng việc tăng tài sản cũng cần phải
có vốn vì tài sản ở đây là trang thiết bị máy móc, nhà xưởng đều cần được mua và đầu
tư.
Nói tóm lại, dù hoạt động nào trong doanh nghiệp thì cũng cần có vốn để hoạt
động. Vốn như là dòng máu trong cở thể để doanh nghiệp có thể hoạt động được suôn
sẻ. Vốn có vai trò quan trọng quyết định đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp từ hoạt
động mua sắm hay đầu tư tài sản đến việc đàu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới hay
các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại vốn
Trên thực tế hiện nay vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
nhiều loại khác nhau. Cụ thể có các cách phân loại sau:
5
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn
ngắn hạn và nguồn vốn trung và dài hạn.
Vốn trung và dài hạn: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn
này chủ yếu dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một phần TSLĐ tối thiểu thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn ngắn hạn: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn và các
khoản phải trả khác.
Theo nguồn hình thành vốn
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu. Trong quá trình kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có của doanh
nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn là đi vay của ngân hàng hay các nguồn
tài trợ khác. Bên cạnh đó còn có các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này tạo nên nợ phải trả của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các
chủ thé kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách…
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong doanh nghiệp liên doanh hoặc các cố đông trong doanh nghiệp cổ phần. Có
ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông,
các chủ doanh nghiệp) và lợi nhuận để lại (lợi nhuân không chia) của doanh nghiệp.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định) khi Nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh: quỹ phát
triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư…
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp còn có thể bao gồm vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản phí do ngân sách nhà nược cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị xã hội…)
6
Thang Long University Library
Trong khóa luận, ta sẽ sử dụng cách phân loại theo nguồn hình thành của vốn: Vốn
chủ sở hữu và vốn nợ.
1.2. Huy động vốn của doanh nghiệp
Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp.
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
1.2.1.1. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số
vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhà nước ngay từ khi mới thành lập đã được Nhà nước cấp cho
một số lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu tư xây dựng ban đầu
và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này, các doanh nghiệp nhà nước phải nộp thuế
sử dụng vốn Ngân sách nhà nước. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư 70/TC-CSTC của Bộ tài chính thì chỉ có các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và được tính lợi nhuận
sau thuế.
Các doanh nghiệp là công ty tư nhân thì vốn góp là do cá nhân hoặc cổ đông của
công ty góp thành. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau như công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,… các nguồn vốn cũng tương tự
như trên: vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra hoặc do các bên tham gia đối tác góp vốn. Tỷ
lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh.
Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà
nước nói riêng đang có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài ra còn có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên chức trong doanh
nghiệp. Với phương thức này, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một số doanh nghiệp
khác nhằm tạo vốn cho họat động liên doanh nào đó.
Trong thực tế, vốn tự có của doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp
định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn,
không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường lượng vốn
góp ban đầu là không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20%
- 30% tổng vốn của doanh nghiệp.
7
1.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu là vô cùng quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần được tăng
theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Đó là lý do hình thành nguồn vốn từ lợi nhuận
không chia.
Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh
nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng vốn. Nguồn vốn được tích lũy từ
lợi nhuận không chia được sử dụng để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách
tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng.
Việc tự tái đầu tư bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí
vốn và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong
vấn đề tài chính, dễ dành hơn trong quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng, tổ chức tín
dụng và các cổ đông. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được
khi doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận và được phép tiếp tục đầu tư. Mặt
khác, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại cũng có nhược điểm là dễ gây mâu thuẫn về quyền
lợi giữa các nhà quản lý cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu vào thời gian đầu. Khi
doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ
phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Tuy nhiện, đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc
vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của
nhà nước. Đối với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu
tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là
không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng
bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Điều này một mặt
khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp
dẫn của cổ phiếu trong thời gian trước mắt.
Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu ý tầm
quan trọng của chính sách phân phối cổ tức. Chính sách phân phối cổ tức của công ty
cổ phần cần phải tính đến một số khía cạnh như sau:
+ Lợi nhuận sau thuế
+ Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước
+ Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
công ty
+ Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại.
8
Thang Long University Library
1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu
Khi mà nhu cầu vốn của doanh nghiệp không được đáp ứng bởi nguồn vốn nội bộ,
doanh nghiệp có thể thu hút nguồn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Điều này sẽ làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu là việc doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán để huy động vốn từ thị trường tài chính. Việc phát hành cổ phiếu
này có thể là doanh nghiệp mới phát hành lần đầu lên thị trường chứng khoán hoặc là
phát hành thêm cổ phiếu.
Cổ phiếu: là giấy tờ xác nhận sự tham gia góp vốn của một chủ thể (gọi là cổ đông)
vào một công ty, tức là xác định cổ đông có quyền sở hữu một phần vốn đối với công ty
đó theo tỷ lệ phần tram cổ phiếu của cổ động đó. Cổ phiếu có thể được phát hành thành
hai loại: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu thường: là cổ phiếu không kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của doanh
nghiệp phát hành ra cổ phiếu. Cổ phiếu thường không có mức lãi suất cố định và không
có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi doanh nghiệp
phá sản. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc
vào lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác như: môi trường
kinh tế, thay đổi lãi suất,… Cụ thể hơn, thị giá cổ phiếu thường bị phụ thuộc vào tăng
trưởng kinh tế nói chung và biến động theo chiều nghịch với biến động lãi suất trái phiếu
chính phủ.
Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập có lợi nhuận ổn
định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu
này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo do đó, cổ phiếu ưu đãi thường
chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành.
Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sẽ huy động được lượng vốn
lớn vì khi doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sẽ thu
hút được các nhà đầu tư quan tâm mua cổ phiếu của doanh nghiệp do vậy mà lượng vốn
thu được từ việc phát hành cổ phiếu là tương đối lớn.
Bên cạnh đó, việc phát hành cổ phiếu cũng làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh
nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu ra bên ngoài cũng giống như việc doanh nghiệp kêu
gọi thêm các cổ đông mới góp vốn vào doanh nghiệp chỉ có điều là những người nắm
giữ cổ phiếu này thì không nằm trong ban lãnh đạo doanh nghiệp. Nhờ có lượng vốn
này mà doanh nghiệp sở hữu thêm đượng một lượng vốn góp lớn, do vậy mà vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp tăng lên. Việc phát hành cổ phiếu này vừa làm tăng lượng vốn
9
chủ sở hữu của doanh nghiệp vừa giúp doanh nghiệp có được vốn để đầu tư vào các dự
án kinh doanh hay mua sắm tài sản cố định mới… Vừa làm giảm tranh chấp về quyền
lãnh đạo khi mà những nhà đầu tư nắm giữ cố phiếu này không nằm trong ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu cũng gặp phải một số nhược điểm như sau:
Khi muốn phát hành cổ phiếu thì doanh nghiệp phải tiến hành những khâu chuẩn
bị nhất định, tiến hành xin giấy phép với các nhà chức trách và cùng phải tiến hành khảo
sát thị trường xem phản ứng của nhà đầu tư với cổ phiếu của doanh nghiệp là như thế
nào, do vậy sẽ gây tốn kém cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, việc tiến hành cũng cần
thời gian lâu dài do các quá trình và thủ tục cần hoản thành cũng sẽ gây mất thời gian
cho doanh nghiệp.
Một nhược điểm nữa là việc phát hành quá nhiều cổ phiếu có thể sẽ làm giảm giá
trị thị trường của cổ phiếu của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp đã tham gia thị
trường chứng khoán mà phát hành thêm cổ phiếu cũng có nghĩa là làm tăng lượng cung
cổ phiếu của doanh nghiệp lên, điều đó sẽ dẫn đến việc các cổ phiếu cũ và những cổ
phiếu mới lên sàn bị giảm giá từ đó mà dẫn đến uy tín của doanh nghiệp có thể bị suy
giảm nếu tình trạng đó kéo dài.
Việc phát hành cổ phiếu thường có quy định về mặt pháp lý vì nhà nước cần có
những chế tài quản lý để tránh những tình trạng các doanh nghiệp phát hành quá nhiều
cổ phiếu trong khi lượng vốn chủ sở hữu không đủ sẽ làm cho các nhà đầu tư gặp phải
nhiều rủi ro khi đầu tư hơn. Vì vậy, việc phát hành cổ phiếu này không phải lúc nào
doanh nghiệp cũng có thể tiến hành được.
1.2.2. Huy động vốn nợ
1.2.2.1. Vay các tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối
với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Sự hoạt động và phát triển của bản thân các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch
vụ tài chính do ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn
vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín
dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thị trường. Trong
quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường phải vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài
chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự
án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -