Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân s...

Tài liệu Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước phúc thọ hà nội_unprotected

.PDF
100
163
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ HUYỀN – C00072 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ - HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Hà Nội - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ HUYỀN – C00072 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ - HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀN: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ HÀ Hà Nội - 2015 Thang Long University Libraty LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................... v LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC .............................................................. 4 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC............................................. 4 1.1.1. Khái niệm và cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước. .............................. 4 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước:................................... 5 1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC. ........ 6 1.2.1. Khái quát về vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. ................................... 6 1.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN ..................... 9 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC. .................................................................................................. 27 1.3.1. Nhân tố chủ quan. ............................................................................... 27 1.3.2. Nhân tố khách quan. ........................................................................... 28 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ ..................................................................... 32 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ - HÀ NỘI . 32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 32 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của KBNN Phúc Thọ ......................................... 35 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU XDCB THUỘC NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ ......................................................................................................................... 38 ii Thang Long University Libraty 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN TẠI KBNN PHÚC THỌ ...................... 57 2.3.1. Kết quả đạt được:................................................................................ 57 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ. .................................................. 61 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 71 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ .............................................................................. 72 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CỦA KBNN PHÚC THỌ ...................................... 73 3.1.1. Nhu cầu thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại huyện Phúc Thọ........................................................................................................................... 73 3.1.2. Định hướng tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ trong giai đoạn mới. ............... 74 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ ................................... 75 3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp.................................................................... 75 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................ 77 3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 85 3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính .......................................................................... 85 3.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước ................................................................. 86 3.3.3. Đối với các ban, ngành, chính quyền địa phương. ........................... 87 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 89 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 91 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KBNN : Kho bạc Nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước XDCB : Xây dựng cơ bản UBND : Ủy ban nhân dân GPMB : Giải phóng mặt bằng TABMIS : Hệ thống quản lý thông tin ngân sách và Kho bạc iv Thang Long University Libraty DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU - Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN - Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức KBNN Phúc Thọ - Bảng 2.2: Số chi vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN các năm 2012-2014 trên địa bàn huyện Phúc Thọ. - Sơ đồ 2.3: Biểu đồ chi vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN các năm 20122014 trên địa bàn huyện Phúc Thọ. - Bảng 2.4: Biểu số liệu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ giai đoạn 2012-2014 - Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phúc Thọ giai đoạn 2012-2014. - Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thu hồi vốn sau khi quyết toán công trình được phê duyệt. v LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, Nhà nước bố trí vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản từ 25% đến 30% tổng chi ngân sách Nhà nước, nguồn vốn này đã góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tốc độ, quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong khi điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, thì việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư XDCB thật tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung còn nhiều bất cập như cơ chế chính sách chưa đồng bộ; công tác kiểm tra, giám sát đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB vẫn còn nổi cộm, còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tư, thi công công trình. Chất lượng ở một số công trình còn thấp, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN nói riêng vẫn còn hạn chế làm giảm hiệu quả vốn đầu tư thuộc NSNN. Vì vậy, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Là một huyện thuần nông nên nguồn thu NSNN rất nhỏ, vốn đầu tư 1 Thang Long University Libraty XDCB chủ yếu do cấp trên hỗ trợ trong khi cơ sở hạ tầng còn thiếu và nhiều công trình đã xuống cấp. Huyện Phúc Thọ đã đề cao công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN với mục tiêu sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn này để từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả nguồn vốn NSNN. Vì vậy, tìm giải pháp để tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN nói chung và KBNN Phúc Thọ nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của NSNN là một yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội”. 2.Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. - Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2014, chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN trong những năm qua. - Đề ra giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB đối với các đơn vị chủ đầu tư qua KBNN Phúc Thọ. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu 2 Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát tình hình thực tế tại KBNN Phúc Thọ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước tại KBNN Phúc Thọ. Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ. 3 Thang Long University Libraty CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm và cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước. Cùng với sự ra đời của Nhà nước cổ đại, bộ máy quản lý tài sản của Nhà nước cũng được hình thành, theo đó, xuất hiện các tổ chức chuyên quản lý các loại tài sản quý của Nhà nước và các khoản thu nhập công (tô, thuế). Tổ chức này dần dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để trở thành Ngân khố quốc gia hay Kho bạc Nhà nước ngày nay. Ngày 04/01/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã có Quyết định số 07/HĐBT thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Hệ thống KBNN đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1990. Trong quá trình phát triển, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của KBNN cũng dần được bổ sung, thay đổi phù hợp với nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ. Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở Trung ương gồm: Vụ Tổng 4 hợp - Pháp chế; Vụ Kiểm soát chi; Vụ Kho quỹ; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Thanh tra - Kiểm tra; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tài vụ - Quản trị; Văn phòng; Cục Kế toán nhà nước; Cục Quản lý ngân quỹ; Cục Công nghệ thông tin; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Trường Nghiệp vụ Kho bạc; Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa phương gồm: Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện. - Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý tập trung thống nhất toàn hệ thống, trực tiếp quản lý ngân sách trung ương. - Cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các KBNN quận, huyện, trực tiếp quản lý ngân sách tỉnh. Giúp việc Giám đốc KBNN tỉnh có văn phòng và các phòng nghiệp vụ. - KBNN cấp huyện trực tiếp quản lý ngân sách trên địa bàn huyện. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước thực hiện các chức năng sau: - Chức năng quản lý ngân quỹ quốc gia - Chức năng kế toán nhà nước - Chức năng huy động vốn cho NSNN Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký 5 Thang Long University Libraty quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quỹ ngân sách nhà nước. Cùng với việc quản lý quỹ NSNN, Kho bạc Nhà nước còn tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước; tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống; tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ; thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước thì Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN, được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn.[12],[15] 1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC. 1.2.1. Khái quát về vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. 1.2.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN - Vốn đầu tư : Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất đơn giản và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định mọi tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích lũy các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra tài sản cố định thì nó trở thành vốn đầu tư. Vốn đầu tư chính là tiền tích lũy của xã hội bỏ ra để thực hiện mục tiêu 6 đầu tư, trực tiếp làm tăng tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả tất cả các nguồn lực đã bỏ ra gọi là vốn đầu tư hay vốn đầu tư phát triển. - Vốn đầu tư XDCB: Là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán. Nội dung vốn đầu tư XDCB gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt động đầu tư XDCB bao gồm: + Vốn cho xây dựng và lắp đặt, là những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, chi phí cho lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình, hạng mục công trình. + Vốn mua sắm máy móc thiết bị, là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm vận chuyển bốc dỡ, bảo quản máy móc thiết bị. + Vốn kiến thiết cơ bản khác, là chi phí cho tư vấn đầu tư, đền bù GPMB, chi phí quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định... - Vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước: Vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân. Vốn được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi xã hội không có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật ngân sách, bao gồm: + Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý; chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia 7 Thang Long University Libraty và các Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế; dự trữ nhà nước; cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển; Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia. Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương gồm có vốn trong nước và vốn ngoài nước. Vốn trong nước: Vốn dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Vốn ngoài nước: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2 phương thức: Viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi). + Vốn đầu tư ngân sách địa phương gồm có vốn trong nước: Vốn đầu tư từ Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị. Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã): 8 Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của thành phố. 1.2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. Thứ nhất, Chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những công trình này đem lại là rất lớn. Song những công trình này lại không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên việc tính toán hiệu quả đầu tư các công trình này là rất phức tạp và nhiều khi hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau một thời gian dài đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Thứ hai, Thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển từ NSNN, đặc biệt đối với những nước mới bước vào thời kỳ đầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa như Việt Nam. Thứ ba, Nhà nước phải tham gia trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn này nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Thứ tư, Các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc rất lớn vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách. [13], [14], [19]. 1.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN 1.2.2.1. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án như đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công trình xây dựng cơ bản, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành. 9 Thang Long University Libraty Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào khi thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn. Để đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả thì công tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng. Cơ chế cấp phát, thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước là nhân tố quan trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng. [17], [19]. 1.2.2.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN được thực hiện trên cơ sở các văn bản quy định: Luật NSNN 2002 và nghị định 60/2003/NĐCP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, Quyết định 1142/QĐ-KBNN ngày 08/11/2013 hướng dẫn quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn qua hệ thống Kho bạc nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác. Nội dung kiểm soát được thực hiện theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và tính chất công trình, bao gồm: - Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư bao gồm các công việc thực hiện trước khi dự án được phê duyệt: Dự toán chuẩn bị đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, các hồ sơ kèm theo. 10 - Kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư bao gồm ngoài kiểm soát nội dung như giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì còn kiểm soát thanh toán chi phí Ban quản lý dự án. - Kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư bao gồm các công việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thực hiện các dự án đầu tư XDCB. - Kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có nội dung kiểm soát như các giai đoạn trên nhưng chỉ khác hình thức cấp phát như dự toán. - Kiểm soát thanh toán vốn dự án một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách. Dự án đầu tư một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách là dự án có một hoặc nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư (nguồn XDCB tập trung, nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn khác, v,v..) và thuộc hai cấp ngân sách trở lên (ngân sách trung ương, tỉnh, huyện, xã). Kiểm soát theo quy trình hiện hành, khi thanh toán vốn một lúc của cấp ngân sách thì phải dùng Giấy rút vốn đầu tư riêng cho từng cấp. - Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư các công trình đặc thù. + Đối với công trình bí mật nhà nước: Kho bạc Nhà nước chỉ kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rút vốn, chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm soát nội dung thanh toán. + Đối với công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp. Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo đề nghị của người được giao quản lý, thực hiện công trình khẩn cấp, trong phạm vi giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và không vượt kế hoạch vốn được giao. 11 Thang Long University Libraty + Đối với công trình tạm. Trường hợp đối với các công trình có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo dự toán được duyệt Trường hợp chi phí lán trại, nhà ở, nhà điều hành thi công trên công trường được tính theo tỷ lệ % trong hợp đồng xây dựng thì được thanh toán theo tỷ lệ quy định và thanh toán theo hợp đồng không thực hiện theo quy định trên. Về nguyên tắc, tất cả các khoản chi đều được kiểm tra trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. KBNN kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ, kiểm soát tính hợp pháp về con dấu, chữ ký của thủ trưởng và kế toán đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định: Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi; có đầy đủ hồ sơ chứng từ theo chế độ quy định. Cụ thể như sau: * Kiểm soát hồ sơ tài liê ̣u ban đầ u: Cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB kiểm tra tính đầy đủ số lượng hồ sơ, tính hợp pháp hợp lệ, logic của hồ sơ tài liệu do chủ đầu tư gửi tới KBNN (Những tài liệu này do chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ những trường hợp có thay đổi, bổ sung). Hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu quy định, chữ ký, đóng dấu của người, cấp có thẩm quyền ban hành, các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự về quản lý vốn đầu tư xây dựng, sự phù hợp về mã đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn vốn, niên độ, kế hoạch vốn. * Thanh toán tạm ứng: 12 - Căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu có theo quy định không (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác). - Kiểm soát nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng, kiểm soát mức vốn tạm ứng (tỷ lệ % tạm ứng) có phù hợp với quy định về tạm ứng trong hợp đồng không. - Kiểm tra, đối chiếu kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát chi xác định số vốn chấp nhận tạm ứng, tên, tài khoản đơn vị được hưởng. - Kiểm tra, kiểm soát nội dung tạm ứng có thuộc đối tượng được tạm ứng hay không; mức vốn tạm ứng (tỷ lệ % tạm ứng) có phù hợp với chế độ, quy định hiện hành hay không. * Thanh toán khối lượng hoàn thành Đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng): - Trình tự thanh toán trước: + Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ đảm bảo sự trùng khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán. Nắm được các chỉ tiêu cơ bản như các hạng mục công trình, tiến độ xây dựng… + Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác); đối chiếu mức vốn đề nghị thanh toán phù hợp với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng: Đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt. Trường hợp dự án thuộc đối tượng đấu thầu: Đối chiếu đảm bảo số vốn 13 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất