Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Tailieu11667_1471404299

.DOC
110
315
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM NANG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Hà nội, tháng 5 năm 2016 MỤC LỤC Nội dung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 2 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG PHÁP LUẬT CẦN THIẾT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ I. BẢO VỆ TÍNH MẠNG, THÂN THỂ, SỨC KHOẺ, DANH DỰ, NHÂN PHẨM 1. Tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của mỗi con người là vốn quý, được pháp luật bảo hộ, không ai được phép xâm hại trừ những trường hợp luật định 2. Những yếu tố nào có thể tác động làm ảnh hưởng đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con người? 3. Các biện pháp xử lí đối với người có hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác II. VỀ ĐỜI SỐNG RIÊNG TƯ, BÍ MẬT CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH III. VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH MỘT SỐ TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT CỤ THỂ THƯỜNG GẶP Trang 2 3 6 8 9 11 24 30 32 35 LỜI GIỚI THIỆU Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là cầu nối chuyển tải những nội dung pháp luật liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, giúp mọi người sống, học tập, làm việc theo quy định của pháp luật. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người học trong cả nước không chỉ là nhiệm vụ của ngành giáo dục, của các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục mà chính là nhiệm vụ của toàn thể nhân dân, của sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành Giáo dục năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu Cẩm nang phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học cơ sở. Cẩm nang nhằm giúp học sinh trung học cơ sở có những hiểu biết, nhận thức cơ bản về pháp luật; nhận biết hành vi tích cực được làm, được khích lệ, động viên; các hành vi tiêu cực, bị pháp luật nghiêm cấm, các hành vi vi phạm pháp luật bị xã hội lên án; hậu quả pháp lý bất lợi từ việc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật (cả hậu quả, tác hại đối với xã hội, với bản thân, với gia đình và những người xung quanh); cách phòng ngừa để không còn bị vi phạm. Từ 3 đó nâng cao ý thức tự giác, xác định được trách nhiệm của bản thân và của những người xung quanh; phát hiện, thông tin kịp thời cho người có thẩm quyền để xử lí đối với các hành vi vi phạm. Các nội dung pháp luật cần phổ biến, giáo dục trong cẩm nang được truyền tải thông qua các vụ việc, tình huống pháp lý cụ thể đang diễn ra hằng ngày mà học sinh thường tiếp xúc để giúp các em nhận thức rõ đâu là hành vi tích cực được phép thực hiện hoặc phải thực hiện, đâu là hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật để từ đó hạn chế hoặc không thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Việc thiết kế các tình huống dựa trên các quy định của pháp luật, nhất là các hành vi bị nghiêm cấm; kết hợp giữa nhận diện các hành vi tích cực được khích lệ với hành vi tiêu cực bị phê phán, lên án. Từ hành vi vi phạm dẫn dắt đến hậu quả, tác hại và biện pháp xử lí của Nhà nước; nhận diện nguyên nhân, điều kiện,... để phòng tránh. Với cách tiếp cận này, việc phổ biến, giáo dục pháp luật không còn khô khan, nặng nề mà còn giúp cho học sinh tiếp cận một cách chủ động, nhẹ nhàng, thoải mái và hiệu quả. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 4 MỘT SỐ NỘI DUNG PHÁP LUẬT CẦN THIẾT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 5 I. VỀ BẢO VỆ TÍNH MẠNG, THÂN THỂ, SỨC KHOẺ, DANH DỰ, NHÂN PHẨM 1. Tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của mỗi con người là vốn quý, được pháp luật bảo hộ, không ai được phép xâm hại trừ những trường hợp luật định Tính mạng, thân thể, sức khoẻ của con người là vốn quý. Bản thân mỗi người phải biết quý trọng, giữ gìn và bảo vệ. Đồng thời, cũng phải tôn trọng, bảo vệ, không được xâm hại đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác. Tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của con người là quyền con người, được pháp luật bảo hộ, không ai được xâm hại một cách trái pháp luật. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật” (Điều 19); “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khoẻ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm” (Điều 20). Cụ thể hoá Hiến pháp, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: 6 “1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật. 2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe doạ thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kĩ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện. Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, 7 chữa bệnh. 4. Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết; b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết; c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.” (Điều 33) Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định: “1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. 2. Cá nhân có quyền yêu cầu Toà án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 8 3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được huỷ bỏ. 4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố thông tin đó là không đúng. 5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.” (Điều 34) Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân 9 thể, tính mạng, sức khoẻ của con người.” (Điều 10) Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng quy định bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân, theo đó: “Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân đều bị xử lí theo pháp luật” (Điều 11). Như vậy, mọi hành vi xâm hại đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác một cách trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật, bị xã hội lên án, bị pháp luật trừng trị. Người thực hiện hành vi xâm hại đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét, xử lí theo pháp luật như truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người được quy định tại Chương XIV của Bộ luật hình sự năm 2015 và một số tội phạm khác được quy định tại Chương XV (các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân). Bị xử lí vi phạm hành chính theo Luật Xử lí vi phạm hành chính và các văn bản hướng 10 dẫn thi hành hoặc bị xử lí kỉ luật, nếu gây thiệt hại còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 2. Những yếu tố nào có thể tác động làm ảnh hưởng đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con người? Tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con người là tài sản, vốn quý nhất của con người. Tuy nhiên, nó vẫn có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố, cả nhân tố khách quan và chủ quan sau đây mà mỗi người cần biết: 2.1. Tính mạng, thân thể, sức khoẻ bị xâm hại do sự tác động của các nguồn điện cao thế; nguồn điện sinh hoạt trong gia đình và các nguồn điện khác. Đây là nguồn nguy hiểm cao độ có thể tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ của mỗi người và của cộng đồng. Thực tế thời gian qua có nhiều vụ việc chết người hoặc tai nạn thương tích do nguồn điện gây ra, nhất là khi chập điện hoặc nạn nhân tiếp xúc với nguồn điện (ví dụ như: buông, thả diều ở khu vực có đường dây điện cao thế đi qua làm chập, đứt đường dây điện; nô đùa và leo trèo lên cột điện cao thế bị hở điện; tiếp xúc với lưới điện cao thế, trạm biến áp dẫn đến chập điện; xây dựng nhà nhưng thiếu bảo đảm an toàn lưới điện dẫn đến tiếp xúc với đường dây điện để bị giật; tiếp xúc với 11 nguồn điện dân dụng như phích cắm, ổ cắm, nồi cơm điện, bếp điện, ấm điện, bàn là điện do tay ướt; lấy cắp điện; hiện tượng điện rò rỉ qua các đường dây, rò rỉ những chỗ tiếp xúc sạc điện thoại, sạc thiết bị điện tử, trạm biến áp, rò rỉ bình nóng lạnh…). Để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện, Điều 7, Luật Điện lực quy định nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: – Hành vi phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện (thiết bị đo công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần số, hệ số công suất, bao gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các thiết bị, phụ kiện kèm theo). – Hành vi phá hoại công trình điện lực (tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác). – Hành vi đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật; vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện. – Hành vi trộm cắp điện (lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai 12 lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện gian lận khác). – Hành vi sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp (dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết). – Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện. Người thực hiện các hành vi trên tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí trách nhiệm hình sự, bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại. 2.2. Tính mạng, thân thể, sức khoẻ bị xâm hại do sự tác động của các đám cháy được gây ra bởi các chất nguy hiểm về cháy, nổ bao gồm: chất lỏng, chất khí, chất rắn hoặc hàng hoá, vật tư dễ xảy ra cháy, nổ. Đây là những chất có khả năng gây ra hiện tượng cháy, nổ làm ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ, thân thể của con người và của xã hội. 13 Thực tiễn thời gian qua cho thấy, do bất cẩn của con người, sự tác động của các hiện tượng tự nhiên, đã có nhiều đám cháy xuất hiện trên cả nước. Các đám cháy đó đã gây ra những thiệt hại to lớn, cả về tính mạnh, sức khoẻ và tài sản của con người, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của cộng đồng, đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội, đến cuộc sống gia đình và cá nhân của mỗi người dân. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cháy nổ như: để chập điện do sử dụng không đúng quy tắc; sử dụng nguồn lửa không an toàn (vứt đầu thuốc lá vào những vật dễ cháy; không kiểm soát quá trình đun nấu, không tắt bếp ga ngay sau khi kết thúc đun nấu; thắp hương; đốt vàng mã; để các chất dễ cháy (bình ga; xăng dầu, cồn) gần với vật tạo nhiệt gây đám cháy; sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt không bảo đảm an toàn; bảo quản, sử dụng chất cháy không đúng quy định; hành vi tàng trữ, mua bán và đốt pháo nổ, đèn trời, lửa trại, đốt nương làm rẫy...). Vì thế, để bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy nhằm không làm ảnh hưởng đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ của mỗi người dân và cả cộng đồng, Điều 13, Luật Phòng cháy, chữa cháy năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: – Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản 14 của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội. – Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. – Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khoẻ con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. – Báo cháy giả; không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ. – Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người. – Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy. – Chiếm đoạt, huỷ hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, 15 biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn. Như vậy, bất kì ai thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm trên đây đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại. 2.3. Tính mạng, thân thể, sức khoẻ bị xâm hại do sự tác động của gia súc, gia cầm, vật nuôi, thú dữ. Thực tiễn thời gian qua cho thấy, trong nhiều trường hợp, tính mạng, sức khoẻ, thân thể con người bị xâm hại bởi chính các con thú nuôi trong gia đình (như chó dại cắn, mèo cào, thú cưng khác tấn công…) hoặc các con thú ngoài sở thú (hổ, báo, ngựa, sư tử…). Vì thế, người nuôi các loại gia súc, gia cầm, vật nuôi, thú dữ có trách nhiệm quản lí chặt chẽ, không để chúng gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của người khác, nếu để gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Mỗi người, khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm, các loại vật nuôi, thú dữ phải hết sức cẩn thận, chỉ tiếp xúc khi thực sự an toàn. Nếu thấy không an toàn, cách tốt nhất hãy tránh xa để tránh bị tác động làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của bản thân mình. 2.4. Tính mạng, thân thể, sức khoẻ bị xâm hại do sự tác động của hoá chất độc hại, 16 nguy hiểm. Đây cũng được xác định là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ có khả năng tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ của con người. Vì thế, mỗi người phải tuân thủ các quy định của pháp luật về những hành vi bị nghiêm cấm, thực hiện đúng các quy định để phòng ngừa những hậu quả nguy hiểm do hoá chất gây ra. Theo Điều 7, Luật Hoá chất, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hoá chất bao gồm: – Sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, gửi, cho, tặng hoá chất nguy hiểm trái quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. – Không công bố thông tin cần thiết, cung cấp thông tin không đầy đủ, thông tin sai lệch, che giấu thông tin về đặc tính nguy hiểm của hoá chất, sản phẩm chứa hoá chất nguy hiểm. – Sử dụng hoá chất không thuộc danh mục được phép sử dụng, hoá chất không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, vượt quá hàm lượng cho phép để sản xuất và bảo quản thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản phẩm hoá chất tiêu dùng. – Sử dụng hoá chất độc để săn bắt động vật, thực hiện các hành vi xâm hại đến sức khoẻ 17 con người, tài sản và môi trường. 2.5. Tính mạng, thân thể, sức khoẻ bị xâm hại do sự tác động của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không. Các phương tiện giao thông nêu trên được xác định là những nguồn nguy hiểm cao độ, nếu vận hành không bảo đảm an toàn thì đều có khả năng tác động, làm ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ, thân thể của người khác. Thực tiễn thời gian qua cho thấy các vụ tai nạn giao thông đã xảy ra tương đối phổ biến, hàng ngày, hàng giờ nếu như con người không cẩn thận. Các vụ tai nạn giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không đã gây ra rất nhiều thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản của người khác. Vì thế, mọi người đều có nghĩa vụ và trách nhiệm phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về an toàn giao thông khi tham gia giao thông. 2.6. Tính mạng, thân thể, sức khoẻ bị xâm hại do sự tác động của các vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Đây là những nguồn nguy hiểm cao độ, nếu quản lí, sử dụng không đúng sẽ trực tiếp tác động, gây nguy hiểm đến tính mạng, thân thể, sức khoẻ của con người và của cộng đồng. Vũ khí bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự. 18 Vật liệu nổ gồm: thuốc nổ và các phụ kiện nổ. Công cụ hỗ trợ gồm: i) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; ii) Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; iii) Các loại lựu đạn khói, lựu đại cay, quả nổ; iv) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khoá số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn; v) Động vật nghiệp vụ. Do đất nước ta trải qua nhiều cuộc chiến tranh, vũ khí, vật liệu nổ, bom mìn, đạn dược chưa được rà soát, xử lí triệt để nên vẫn còn tình trạng chưa được quản lí, sử dụng và kiểm soát chặt chẽ. Nhiều người đã tiếp cận, sử dụng trái pháp luật gây ra tai nạn bom mìn làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của mình và những người xung quanh. Vì thế, tại Điều 5, Pháp lệnh Quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011 quy định các hành vi sau đây bị nghiêm cấm: – Cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí thô sơ (gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chuỳ, cung, nỏ). 19 – Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. – Lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để xâm phạm sức khoẻ, tính mạng; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. – Huỷ hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí được giao; giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn. – Cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. – Mang vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép; vận chuyển, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn. – Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xoá, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp giấy phép sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. – Mua bán trái phép, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan