Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài nguyên khí hậu đối với du lịch và giải trí...

Tài liệu Tài nguyên khí hậu đối với du lịch và giải trí

.PDF
35
662
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA MÔI TRƯỜNG ------- TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DU LỊCH VÀ GIẢI TRÍ Lớp: 13KMT Nhóm: 5 GVPT: ThS Nguyễn Thị Phương Thảo TP Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2016 DANH SÁCH NHÓM STT Họ và tên Trần Nữ Linh Đan 1 MSSV Công việc 1317047 Lời mở đầu Kết luận Phần I 2 Nguyễn Thị Như Thịnh 1317242 4.2 Tổng hợp word 3 Phan Thị Kim Khánh 1317119 4 Đỗ Quang Khải 1317122 5 Đặng Phan Trí Nhân 1317178 Phần II Ppt phần III và IV 3.1 Ppt phần I và II 3.2 4.1 Thuyết trình 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4 I. Các khái niệm liên quan ................................................................................................ 5 1.1 Khái niệm tài nguyên khí hậu ................................................................................. 5 1.2 Khái niệm về du lịch, giải trí ................................................................................... 6 II.Ảnh hường của TNKH đến du lịch và giải trí ............................................................ 7 2.1 Mối quan hệ giữa TNKH với du lịch và giải trí .................................................... 7 2.2 Các nhân tố của TNKH ảnh hưởng đến du lịch và giải tríError! Bookmark not defined. 2.2.1. Bức xạ mặt trời ............................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Hoàn lưu khí quyển ......................................... Error! Bookmark not defined. III.Tác động của du lịch và giải trí đến TNKH .............................................................. 7 3.1 Tác động tích cực ................................................................................................... 13 3.2 Tác động tiêu cực ................................................................................................... 13 IV. Những biện pháp sử dụng TNKH hiệu quả ............................................................ 13 4.1 Tại Việt Nam (ứng dụng tại tỉnh Quảng Ninh) ................................................... 13 4.2 Trên thế giới............................................................................................................ 13 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 34 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 35 3 LỜI MỞ ĐẦU Mọi hoạt động kinh tế-xã hội đều có quạn hệ mật thiết với môi trường không khí.Các điều kiện và tài nguyên khí hậu là thành phần quan trọng của hệ sinh thái và là cơ sở quyết định cho sự phát triển kinh tế-xã hội mỗi khu vực. Việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên này có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển bền vững của mỗi địa phương.Trong các ngành kinh tế thì du lịch, giải trí cũng với nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng không nhỏ của các đặc điểm và tài nguyên khí hậu. Khí hậu và thời tiết là những yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định của khách du lịch và cũng ảnh hưởng đến sự hoạt động thành công của các doanh nghiệp du lịch. Cụ thể hơn, khí hậu được định nghĩa là tình trạng phổ biến quan sát như là một trung bình dài hạn ở một vị trí. Trong khi đó, thời tiết là sự biểu hiện của khí hậu tại một điểm cụ thể trong thời gian và địa điểm. Vì vậy, trong khi khách du lịch có thể mong đợi điều kiện khí hậu nhất định khi họ đi du lịch đến một nơi mà họ sẽ trải qua thời tiết thực tế, mà có thể đi chệch khá đáng kể từ các điều kiện trung bình. Do đó, điều đầu tiên khách du lịch và doanh nghiệp du lịch có khả năng bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết. Ta xét thấy khí hậu, thời tiết và du lịch, giải trí có sự tương tác với nhau. 4 I. Các khái niệm liên quan 1.1 Khái niệm tài nguyên khí hậu Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức, thông tin được con người sử dụng để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới. Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định. Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng miền xác định. Tài nguyên khí hậu và cảnh quan bao gồm các yếu tố về thời tiết khí hậu (khí áp, nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ mặt trời, lượng mưa...) địa hình, không gian trống, cảnh đẹp thiên nhiên... Các yếu tố khí hậu có vai trò to lớn trong đời sống và sự phát triển của sinh vật và con người. Tác động của khí hậu đến con người trước hết thông qua nhịp điệu của chu trình sống: nhịp điệu ngày đêm, nhịp điệu mùa trong năm, nhịp điệu tháng và tuần trăng. Các nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy tình trạng sức khoẻ, tốc độ phát triển của sinh vật phụ thuộc vào thời điểm của các chu trình sống trên. Cường độ và đặc điểm của bức xạ mặt trời có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của sinh vật và tăng trưởng sinh khối. Thời tiết có thể được định nghĩa là tình trạng khí quyển tai một vị trí được diễn ra tại một thời điểm nhất định, và có thể được mô tả cho một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất. Ngược lại, khí hậu là điều kiện hiện hành của bầu khí quyển rút ra từ trong thời gian dài quan sát. Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng mạnh mẽ tới tình trạng sức khoẻ con người, tạo ra sự tăng độ tử vong ở một số bệnh tim mạch, các loại bệnh tật theo mùa v.v... Trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế và giao lưu xã hội, khí hậu, thời tiết đang trở thành một dạng tài nguyên vật chất quan trọng của con người. Khí hậu thời tiết thích hợp tạo ra các khu vực du lịch, nuôi trồng một số sản phẩm động thực vật có giá trị kinh tế cao (hoa, cây thuốc, các nguồn gen quý hiếm khác.) 5 Ðịa hình cảnh quan là một dạng tài nguyên mới; nó tạo ra không gian của môi trường bảo vệ, môi trường nghỉ ngơi. Ðịa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình địa chất lâu dài (nội sinh, ngoại sinh). Các loại hình thái chính của địa hình là đồi núi, đồng bằng, địa hình Karst, địa hình ven bờ, các kho nước lớn (biển, sông, hồ). Mỗi loại hình thái địa hình chứa đựng những tiềm năng phát triển kinh tế đặc thù. Thí dụ phát triển du lịch, phát triển nông, lâm, công nghiệp v.v... 1.2 Khái niệm về du lịch, giải trí Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp “tuor” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi.Du lịch gắn với nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nâng cao sức khỏe và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết liên quan mật thiết với sự chuyển dịch của họ. Theo tổ chức WTO năm 1994 thì du lịch được định nghĩa: “là một tập hợp các hoạt động và du lịch đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người khỏi nơi ở thường xuyên nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, dưỡng sức…và nhìn chung vì những lý do không để kiếm sống”. Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau. Khái niệm chung về DL: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa KDL, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón KDL” Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch: -Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác. -Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận. 6 -Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương. -Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để ìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh XH, nơi ăn, chốn ở,... Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” II. Ảnh hường của TNKH đến du lịch và giải trí 2.1 Mối quan hệ giữa TNKH với du lịch và giải trí Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến du lịch và giải trí. Ảnh hưởng của nó dến du lịch và giải trí được đánh giá thông qua khí hậu sinh học với các chỉ tiêu chính là nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng mưa, số giờ nắng,… Du lịch được coi là có lợi ích kinh tế ở nhiều quốc gia và như giải trí chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên. Các nguồn tài nguyên khí hậu có tầm quan trọng đặc biệt vì chúng quyết định sự hấp dẫn của các điều kiện cho du lịch và vui chơi giải trí, họ có thể giới hạn thời gian mà một hoạt động giải trí đặc biệt có thể xảy ra. Nếu điều kiện khí hậu thuận lợi làm cho sức khỏe dồi dào, tinh thần thoải mái và hiệu quả làm việc cao, rất thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí cuối tuần,… Khí hậu điều hòa, ít thiên tai, bão lũ sẽ không gây trở ngại cho việc tổ chức các hoạt động du lịch và giải trí cũng như đối với cơ sở hạn tầng phục vụ đu lịch và giải trí. Nhưng nơi có khí hậu điều hòa thường được du khách ưa thích. Nhiều cuộc thăm dò cho thấy, khách du lịch thường tránh nhưng nơi quá lạnh, quá ẩm hoặc quá nóng, quá khô 7 Trường hợp cải thiện sức khỏe là một động lực để giải trí, mục đích tránh sự suy giảm về hình thái và chức năng của cơ thể, nhưng người ta cho rằng việc tiếp xúc với các yếu tố khí hậu trong thời gian tập thể dục sẽ không tự đặt áp lực hay căng thẳng trên cơ thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn (Ivanov, 2001). Trong trường hợp này, điều kiện khí hậu khắc nghiệt hoặc cực đoan sẽ không có lợi cho sức khỏe hoặc 'du lịch spa' vì những rủi ro cho cơ thể khỏe mạnh. 2.2. Các nhân tố của tài nguyên khí hậu ảnh hưởng đến thời vụ du lịch và giải trí. Theo bà Nguyễn Thị Liễu, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường), tính thời vụ du lịch tại một đơn vị lãnh thổ nào đó là tập hợp các biến động có tính chu kỳ theo thời gian trong năm của “cung” và “cầu” du lịch. Trong hoạt động du lịch biển, các điều kiện khí hậu thuận lợi nhất được du khách ưa thích là số ngày mưa ít, số giờ nắng trung bình trong ngày cao, nhiệt độ không khí trung bình trong ngày không cao lắm và nhiệt độ nước biển điều hòa. Như vậy, sự thay đổi khí hậu theo mùa và các hiện tượng thời tiết đặc biệt như gió mùa Đông Bắc, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt,...là những nhân tố tạo nên tính thời vụ trong hoạt động du lịch biển, thậm chí gây trở ngại cho hoạt động du lịch biển. Các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, số giờ nắng, lượng mưa và mùa mưa là những yếu tố có tác động mạnh nhất và là nguyên nhân chủ yếu hình thành nên tính thời vụ trong hoạt động du lịch biển. Các yếu tố này cũng chính là các chỉ tiêu, tiêu chí để phân chia khí hậu ven biển Việt Nam thành các vùng, miền có sự khác nhau về các điều kiện khí hậu. 2.2.1. Bức xạ mặt trời. Bức xạ mặt trời là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng tại Việt Nam. Trung bình, tổng bức xạ năng lượng mặt trời ở Việt Nam vào khoảng 5kW/h/m2/ngày ở các tỉnh miền Trung và miền Nam, và vào khoảng 4kW/h/m2/ngày ở các tỉnh miền Bắc. Từ dưới vĩ tuyến 17, bức xạ mặt trời không chỉ nhiều mà còn rất ổn định trong suốt thời gian của năm, giảm khoảng 20% từ mùa khô sang mùa mưa. Số giờ nắng trong năm ở miền Bắc vào khoảng 1500-1700 giờ trong khi ở miền Trung và miền Nam Việt Nam, con số này vào khoảng 2000-2600 giờ mỗi năm.(ngày 11/04/2016)  Vùng Tây Bắc: 8 – Nhiều nắng vào các tháng 8. Thời gian có nắng dài nhất vào các tháng 4,5 và 9,10. Các tháng 6,7 rất hiếm nắng, mây và mưa rất nhiều. Lượng tổng xạ trung bình ngày lớn nhất vào khoảng 5,234 kWh/m2/ngày và trung bình trong năm là 3,489 kWh/m2/ngày. – Vùng núi cao khoảng 1500m trở nên thường ít nắng. Mây phủ và mưa nhiều, nhất là vào khoảng tháng 6 đến thàng 1. Cường độ bức xạ trung bình thấp (< 3,489 kWh/m2/ ngày).  Vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ – Ở Bắc Bộ, nắng nhiều vào tháng 5. Còn ở Bắc Trung bộ càng đi sâu về phía Nam thời gian nắng lại càng sớm, nhiều vào tháng 4. – Tổng bức xạ trung bình cao nhất ở Bắc Bộ khoảng từ thàng 5, ở Bắc Trung Bộ tù tháng 4. Số giờ nắng trung bình thấp nhất là trong tháng 2. 3 khoảng 2h/ngày, nhiều nhất vào tháng 5 với khoảng 6 – 7h/ngày và duy trì ở mức cao từ tháng 7.  Vùng Trung Bộ: – Từ Quảng Trị đến Tuy Hòa, thời gian nắng nhiều nhất vào các tháng giữa năm với khoảng 8 – 10h/ngày. Trung bình từ tháng 3 đến tháng 9, thời gian nắng từ 5 – 6 h/ngày với lượng tổng xạ trung bình trên 3,489 kWh/m2/ngày (có ngày đạt 5,815 kWh/m2/ngày).  Vùng phía Nam: – Ở vùng này, quanh năm dồi dào nắng. Trong các tháng 1, 3, 4 thường có nắng từ 7h sáng đến 17h. Cường độ bức xạ trung bình thường lớn hơn 3,489 kWh/m2/ngày. Đặc biệt là các khu vực Nha Trang, cường độ bức xạ lớn hơn 5,815 kWh/m2/ngày trong thời gian 8 tháng/năm. 2.2.2 Hoàn lưu khí quyển Nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi giao tranh mạnh mẽ của hai hệ thống hoàn lưu cóa quy mô lớn là hoàn lưu Tín Phong và hoàn lưu gió mùa Châu Á. Sự giao tranh làm biến tính khá mạnh bản chất nhiệt đới ở đây. Tín Phong là hoàn lưu thường xuyên ở vùng nội chí, nhưng ở Việt Nam thì gió này không liên tục vì bị gió mùa lấn át. Tín Phong thổi theo hướng Đông Bắc nên mang nhiều hơi nước và khá nóng. Vì vậy, nó không ổn định, hay bị nhiễu động, đôi khi gây thời tiết xấu. 9 Hoàn lưu gió mùa Châu Á là một trong những chế độ gió mùa đặc sắc nhất hành tinh, được hình thành chủ yếu bởi sự tương phản về nhiệt đọ giữa lục địa Châu Á rộng lớn với Thái Bình Dương; giữa hai bán cầu trong cùng một mùa. - Gió mùa đông gồm gió mùa cực đới của vùng đông bắc tràn xuống và gió mùa có tính nhiệt đới (sự phát triển của Tín Phong) của vùng Đông Nam Á. - Gió mùa mùa hè có thể là gió mùa Tây Nam (từ Ấn Độ Dương tràn sang) và Tín Phong nam bán cầu thổi lên theo hướng Đông Nam. Hai loại gió mùa này tạo nên hai mùa tương phản: mùa đông và mùa hè cho miền Bắc Việt Nam. Gió mùa đông tạo nên một mùa đông lạnh với hai loại thời tiết: lạnh khô vào đầu mùa do khối không khí cực đới lục địavà lạnh ẩm vào cuối mùa do khối khoong khí này qua biển đã bị biến tính. Hoạt động của hai loại gió này cũng kèm thep nhiễu động gây mưa như front lạnh, dãy hội tụ nhiệt đới, bão,… làm cho khí hậu càng them phức tạp. 2.2.3. Phân hóa khí hậu vùng miền (du lịch biển). 2.2.3.1 Ở vùng ven biển phía Bắc Mùa đông chịu ảnh hưởng của khối không khí lạnh cực đới từ phía Bắc tràn xuống có nền nhiệt độ thấp, mùa hè chịu ảnh hưởng của khối khí nhiệt đới có nhiệt độ cao nên khí hậu ở vùng này phân hóa thành hai mùa nóng và lạnh rõ rệt, do đó, tính thời vụ trong hoạt động du lịch ở các khu du lịch biển miền Bắc thể hiện rõ nét nhất. Mùa lạnh (từ tháng 11-tháng 4) có nền nhiệt độ thấp, tiết trời lạnh, cuối mùa đông tuy nhiệt độ có tăng nhưng đa phần vẫn thấp hơn 200C lại thêm mưa phùn nên hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển ở các điểm, khu du lịch biển vào thời điểm này không thể diễn ra. Đây cũng chính là mùa vắng khách tại các điểm du lịch biển miền Bắc Việt Nam nhưng một số điểm du lịch như Hạ Long, Huế vẫn có khách vào mùa này, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Vào mùa nóng (từ tháng 5-tháng 10), gió mùa cực đới đã chấm dứt, nền nhiệt độ cao (nhiệt độ trên 200C) là thời kỳ thuận lợi nhất cho hoạt động du lịch và là mùa đông khách tại các điểm du lịch biển miền Bắc. Song do sự phân hóa về mùa mưa, bão mà ở từng điểm, khu du lịch có thời gian tập trung khách khác nhau. 10 Khu vực ven biển thuộc vùng khí hậu Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ có mưa nhiều vào các tháng 7, 8, 9 và cũng chính là mùa bão ở khu vực này nên lượng khách giảm đáng kể. Các tháng có điều kiện thuận lợi nhất và có lượng khách đông nhất là tháng 5, 6 và tháng 10. Tại khu vực ven biển thuộc vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, mùa mưa lùi dần về cuối hè và đầu đông. Vào các tháng 9, 10, 11 có lượng mưa lớn nhất nên vắng khách, thậm chí không có khách. Các tháng tập trung khách nhất là các tháng 6, 7 còn các tháng đầu mùa hạ (tháng 4, 5) lượng khách cũng ít vì vào thời gian này có thời tiết khô nóng do ảnh hưởng của hiệu ứng phơn. Nhìn chung, tại các khu du lịch biển miền Bắc điều kiện khí hậu thuận lợi cho hoạt động du lịch chỉ có thể diễn ra vào mùa hè. Chính vì thế, tính thời vụ du lịch ở các khu du lịch biển miền Bắc rất rõ, độ dài mùa du lịch ngắn, cường độ dao động về khách cao, khách du lịch tập trung nhiều vào các tháng mùa hè, các tháng còn lại hầu như không có khách. Do vậy đã hình thành nên bức tranh toàn cảnh về hoạt động du lịch ở các khu du lịch biển phía Bắc với sự phân hóa theo mùa rất sâu sắc. Hoạt động du lịch diễn ra hết sức sôi động trong mùa du lịch (mùa hè) với lượng khách du lịch rất lớn và những người làm dịch vụ du lịch (nguồn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong lĩnh vực du lịch) cũng tập trung trong một khoảng thời gian rất ngắn khiến cho các khu du lịch biển ở đây luôn ở tình trạng quá tải, vượt quá sức chứa của điểm, khu du lịch. 2.2.3.2 Khu vực ven biển miền Nam Có điều kiện khí hậu thuận lợi với nền nhiệt độ cao đều quanh năm (nhiệt độ trên 250C) và ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc lạnh cực đới. Tuy vậy, đối với khu vực miền Nam, khí hậu có sự phân hóa thành hai mùa là mùa khô và mùa mưa với mức thuận lợi đối với hoạt động du lịch biển khác nhau. Mùa khô là mùa thuận lợi nhất cho hoạt động du lịch nói chung và hoạt động du lịch và nghỉ dưỡng biển nói riêng. Vào mùa khô, nền nhiệt độ cao đều, lượng mưa nhỏ kết hợp với vai trò điều hòa khí hậu của biển tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác các loại hình du lịch biển. Mùa khô là thời kỳ có lượng mưa trung bình tháng nhỏ hơn 100mm. 11 Khu vực Nam Bộ có đặc điểm khí hậu nhiệt đới với hai mùa là mùa khô và mùa mưa (từ tháng 4-5 đến tháng 10-11). Nhiệt độ của khu vực này cao quanh năm. Khí hậu ít biến động nhiều trong năm. Đối với các khu du lịch biển thuộc vùng khí hậu Nam Bộ, thời kỳ có điều kiện khí hậu thuận lợi ngắn hơn so với Nam Trung Bộ, do mùa mưa dài hơn. Trong mùa mưa (những tháng có lượng mưa trung bình trên dưới 100mm), điều kiện để phát triển du lịch biển chỉ kém thuận lợi hơn mùa khô chút ít vì vào mùa mưa, lượng mưa trung bình tháng không lớn và mưa thường tập trung vào buổi chiều dưới hình thức mưa rào và dông, thời gian còn lại ban ngày vẫn có nắng và ấm, vẫn có thể tiến hành hoạt động du lịch biển. Với đặc điểm khí hậu trên, các khu du lịch biển miền Nam có điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch quanh năm (mùa du lịch cả năm). Chính vì thế, thời vụ du lịch ở các khu du lịch biển miền Nam không mang đặc điểm, tính chất thời vụ sâu sắc như ở các khu du lịch biển miền Bắc. Cường độ dao động về khách trong năm không cao, mùa du lịch dài. Tính thời vụ du lịch biển ở đây chủ yếu phụ thuộc vào thời gian rỗi của khách. Lượng khách đến với các khu du lịch biển ở đây đông nhất vào mùa nghỉ hè. Đây là mùa nghỉ hè của học sinh, sinh viên trên toàn quốc và loại hình du lịch biển là loại hình rất được ưu thích của lứa tuổi này. Ngoài ra, tính thời vụ ở các khu du lịch biển miền Nam còn thể hiện ngay cả trong chu kỳ tuần, đặc biệt là các điểm, khu du lịch biển gần các thành phố lớn và các khu công nghiệp. Lượng khách tăng lên một cách đáng kể vào các ngày cuối tuần, còn các ngày khác thường vắng khách hơn. Thời vụ du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng có ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động du lịch. Sự phân hóa khí hậu theo mùa và theo lãnh thổ dọc dải ven biển Việt Nam tạo nên sự khác nhau về đặc điểm và tính chất của thời vụ du lịch biển. Điểm đồng nhất trong thời vụ du lịch biển ở Việt Nam là có một mùa đông khách và một mùa vắng khách. Tại các khu du lịch biển miền Bắc, tính thời vụ có sự phân hóa rõ nét nhất và được biểu hiện thông qua độ dài mùa du lịch ngắn và cường độ dao động lớn. Tại các khu du lịch biển miền Nam, tính thời vụ du lịch biểu hiện không rõ nét, mùa du lịch diễn ra quanh năm, biên độ dao động giữa mùa đông khách và ít khách không lớn. 12 III.Tác động của du lịch và giải trí đến TNKH 3.1 Tác động tích cực Góp phần tích cực tu sửa cảnh quan đô thị, gia tăng phương tiện vệ sinh công cộng, xử lý rác thải…. Do đó, hạn chế khí thải gây mùi, chất gây ô nhiễm, hạn chế lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu dân cư. Có kinh phí để sử dụng những thiết bị không thải ra môi trường nhiều chất gây ô nhiễm. Góp phần tích cực vào việc bảo tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên vì các khu rừng sẽ quang hợp góp phần làm trong lành không khí. 3.2 Tác động tiêu cực - Theo thống kê sơ bộ từ UNEP (Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc) và UNWTO (Tổ chức Du lịch thế giới), năm 2007, ngành du lịch thế giới nói chung đã phát thải khoảng 5% lượng khí thải CO2 toàn cầu và đóng góp 4,6% trong sự nóng lên toàn cầu. - Giao thông, vận tải phục vụ cho du lịch giải trí, di chuyển đến các nơi thăm quan, vận chuyển hàng hóa phục vụ giải trí chiếm 40% lượng khí thải từ du lịch giải trí - Nơi lưu trú như khách sạn, nhà hàng, các khu trung tâm giải trí liên quan đến việc sử dụng năng lượng để vận hành các thiết bị phục vụ các khu vực ăn nghỉ, hoạt động các nhà hàng, quán bar, sàn nhảy, rạp chiếu phim… gây khoảng 20% lượng khí thải. - Các hoạt động du lịch khác như các bảo tàng, khu vui chơi giải trí, công viên, sự kiện hoặc mua sắm cũng gây nên khoảng 3,5% lượng khí thải từ du lịch. IV. Những biện pháp sử dụng TNKH hiệu quả 4.1 Tại Việt Nam - Đánh giá tài nguyên khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên - Huế Khí hậu Thừa Thiên - Huế là nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với lượng nhiệt dồi dào, số giờ nắng trong năm rất thuận lợi cho hoạt động du lịch. Các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và các hoạt động của con người như trong bảng 4.1. 13 Bảng 4.1: Phân loại khí hậu tốt – xấu đối với sức khỏe [1] độ Số tháng có Số tháng có Số Mức đánh giá nhiệt giờ Số ngày trời Tốc độ gió độ độ ẩm ≥27% nắng/năm đầy mây trung bình ≥27oC Không tốt 5 4 1000 100 1 Bình thường 4-5 3 1200 80 1-1,5 Tốt 2-3 2 1200 80 1,5 Rất tốt 0 0 1500 50 2-3 4.1.1. Phân loại, đánh giá một số đặc trưng khí hậu 4.1.1.1. Chế độ bức xạ, mây và nắng Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, Thừa Thiên - Huế được thừa hưởng một chế độ bức xạ dồi dào do độ cao Mặt Trời và độ dài ngày quyết định. Bức xạ tổng cộng của Thừa Thiên - Huế đạt từ 124 - 126 Kcal/cm2 /năm. Nằm trong giới hạn từ 160 B đến 160 44' B, Thừa Thiên - Huế hàng năm có hai lần Mặt Trời đi qua thiên đỉnh, lần thứ nhất vào khoảng từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 5 và lần thứ hai từ ngày 7 đến ngày 8 tháng 8 và đây cũng là thời gian mà khách du lịch đến Huế tham quan nhiều trong năm. Tổng số giờ nắng trung bình năm ở Thừa Thiên - Huế dao động từ 1700 - 2000 giờ. Số giờ nắng giảm dần từ vùng đồng bằng lên vùng núi. Thời kỳ nắng nhất cũng chính là thời kỳ khô hạn nhất: từ tháng 5 đến tháng 7, mỗi tháng có trên 200 giờ nắng ở vùng đồng bằng và thung lũng thấp, từ 175 đến 200 giờ ở vùng núi cao (bảng 2). Từ tháng 8 trở đi số giờ nắng giảm dần và đạt cực tiểu vào tháng 12 với trị số 80 - 83 giờ, sau đó lại tăng dần. Số giờ nắng tăng nhanh từ tháng 2 sang tháng 3 và giảm nhanh nhất từ tháng 8 sang tháng 9. Trong thời kỳ ít nắng nhất trung bình mỗi ngày cũng đạt từ 3 –5 giờ nắng (xem bảng 4.1.1.1.1). 14 Bảng 4.1.1.1.1: Số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ) [2], [5], [6], [7] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm Trạm Huế 120 107 149 154 224 228 246 217 171 134 97 76 1923 Nam 127 123 173 174 212 210 223 201 159 128 94 69 1893 127 128 171 172 186 180 193 172 132 116 78 77 1732 Đông A Lưới Với số giờ nắng như trên là điều kiện thuận lợi cho các chuyến tham quan, dã ngoại. Tuy nhiên, ở Thừa Thiên - Huế cũng có những thời kỳ mưa kéo dài nhiều ngày gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động du lịch. Lượng mây tổng quan trung bình có trị số lớn nhất vào mùa mưa và nhỏ nhất vào mùa mưa ít. Trong các tháng mưa nhiều, lượng mây tổng quan trung bình có giá trị từ 7,1 đến 8,7 phần mười bầu trời (bảng 4.1.1.1.2). Ở vùng núi cao nhiều mây hơn ở vùng đồng bằng và thung lũng thấp, do vậy số giờ nắng và lượng bức xạ ở A Lưới thấp hơn ở Huế và Nam Đông (xem bảng 4.1.1.1.2). Bảng 4.1.1.1.2: Lượng mấy trung bình tháng và năm (phần mười bầu trời) [2], [5], [6], [7] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm Trạm Huế 7.4 7.7 6.8 7.0 6.5 7.2 6.5 7.6 7.2 7.3 7.9 7.8 7.2 Nam 7.8 7.1 5.9 6.4 6.5 7.1 6.3 7.6 7.2 7.5 8.3 8.2 7.2 8.0 7.7 7.0 7.0 7.4 7.5 6.8 8.0 8.1 8.2 8.7 8.6 7.8 Đông A Lưới Đối chiếu với bảng 2 cho thấy lượng mây và số giờ nắng của Thừa Thiên - Huế thuộc loại tốt đến rất tốt cho sức khoẻ của con người. 4.1.1.2. Chế độ gió Nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á, Thừa Thiên - Huế chịu sự khống chế của hai mùa gió chính là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Do vậy, hướng gió thịnh hành ở Thừa Thiên - Huế thay đổi rõ rệt theo mùa. Mặt khác, do điều kiện lãnh thổ bị núi bao bọc ở phía Tây và phía Nam, đặc biệt có dãy Trường Sơn ở phía Tây vuông góc với hướng 15 gió đông bắc về mùa đông và hướng gió tây nam về mùa hạ nên hướng gió thịnh hành ở Thừa Thiên - Huế bị lệch so với hướng ban đầu. Ngoài ra những dãy núi đâm ngang ra biển chia cắt lãnh thổ thành nhiều mảng nên chế độ gió ở Thừa Thiên - Huế không đồng nhất về cả hướng thịnh hành lẫn tốc độ giữa vùng đồng bằng và vùng núi cao thóang gió. Đặc điểm nổi bật nhất trong chế độ gió ở Thừa Thiên - Huế là hướng gió thịnh hành khá phân tán, tần suất lặng gió lớn và tốc độ gió trung bình nhỏ, thể hiện qua bảng 4.1.1.2.1: Bảng 4.1.1.2.1: Tốc độ gió trung bình tháng và năm ở Thừa Thiên – Huế (m/s) [5], [6], [7] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Trạm Huế 1,8 1,9 1,9 1,7 1,7 1,8 1,7 1,6 1,6 1,8 1,9 1,7 1,8 Nam 1,2 1,4 1,8 1,7 1,5 1,5 1,5 1,4 1,2 1,2 1,1 1,0 1,4 A Lưới 2,0 1,9 2,2 1,9 2,1 3,0 3,4 3,6 1,6 1,6 2,0 1,7 2,3 Đông Vận tốc gió ở mức độ trung bình từ 1,4 - 2,3 m/s, không khí được lưu thông tốt. Tốc độ gió ở Thừa Thiên - Huế so với các tiêu chí ở bảng 2, được đánh giá ở mức tốt đến rất tốt, thuận lợi cho các hoạt động du lịch. 4.1.1.3. Chế độ nhiệt Biến trình năm của nhiệt độ không khí ở Thừa Thiên - Huế thuộc dạng biến trình nhiệt độ của vùng nhiệt đới gió mùa. Đó là biến trình đơn gồm một cực đại vào mùa hè và một cực tiểu vào mùa đông. Đặc biệt, nhiệt độ có sự phân hóa rất lớn theo độ cao địa hình, càng lên cao tổng nhiệt và nhiệt độ trung bình năm càng thấp. Nhiệt độ trung bình năm ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp dưới 100m dao động trong khoảng 24 - 250 C, lên cao 500 - 800m chỉ còn 20 - 220 C và từ độ cao 1000m trở lên giảm xuống dưới 180 C. Bạch Mã có nhiệt độ trung bình hàng năm 200 C là một trong những nơi nghỉ ngơi và dưỡng bệnh ở miền núi tốt nhất hiện nay (xem bảng 4.1.1.3.1). 16 Bảng 4.1.1.3.1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (oC) [2], [5], [6], [7] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm Trạm Huế 19.9 20.9 23.1 26.3 28.2 29.3 29.3 28.9 27.1 25.2 23.1 20.5 25.2 Nam 19.9 21.0 23.5 26.1 27.3 27.8 27.8 27.4 26.0 24.3 22.2 19.9 24.4 Đông A 17.3 18.7 20.7 22.8 24.2 25.1 24.9 24.6 23.1 21.4 19.4 17.3 21.3 Lưới Theo số liệu thống kê nhiều năm tại các trạm khí tượng, ở Thừa Thiên - Huế nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể lên đến 40 - 410 C, nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối vào khoảng 50 C ở vùng núi và 100 C ở vùng đồng bằng, thể hiện ở bảng 4.1.1.3.2: Bảng 4.1.1.3.2: Biên độ nhiệt độ ngày trung bình tháng và năm (oC) [2], [5], [6], [7] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm Trạm Huế 4,9 5,3 6,6 8,0 7,9 7,6 7,7 7,6 6,7 4,5 4,0 4,2 6,2 Nam 7,9 8,5 10,0 10,6 10,8 11,6 10,6 9,8 7,2 6,0 6,2 6,2 9,2 6,9 8,6 9,7 7,9 5,6 5,2 4,7 8,0 Đông A Lưới 12,1 10,0 8,8 8,3 8,3 Sử dụng chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người để đánh giá tài nguyên khí hậu do học giả người Ấn Độ đưa ra (bảng 4.1.1.3.3) có thể xếp chế độ nhiệt tại Thừa Thiên Huế vào hạng khá thích nghi đến thích nghi. 17 Bảng 4.1.1.3.3: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người [8] Hạng Ý nghĩa Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung Biên độ nhiệt Lượng mưa bình năm (oC) bình tháng lớn năm (oC) năm (mm) nhất (oC) 1 Thích nghi 18-24 24-27 <6 1250-1900 2 Khá thích 24-27 27-29 6-8 1900-2550 nghi 3 Nóng 27-29 29-32 8-14 >2550 4 Rất nóng 29-32 32-35 14-19 <1250 5 Không thích >32 >35 >19 <650 nghi 4.1.1.4. Độ ẩm không khí Độ ẩm tương đối trung bình năm ở các vùng trong tỉnh có giá trị từ 83 - 87% (bảng 9), phân bố không gian của độ ẩm thể hiện quy luật chung là tăng theo độ cao địa hình. Tháng có độ ẩm thấp nhất đạt 73 - 79%, tháng có độ ẩm cao nhất đạt trị số từ 89 - 92%. Độ ẩm không khí ở Thừa Thiên - Huế thuộc loại tốt đến rất tốt cho sức khỏe (xem bảng 4.1.1.4.1). Bảng 4.1.1.4.1: Độ ẩm tương đối không khí trung bình tháng và năm (oC) [2], [5], [6], [7] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm Trạm Huế 88 89 87 83 79 75 73 75 84 88 89 89 83 Nam 89 88 85 82 81 80 79 82 87 90 92 92 86 90 90 88 87 85 80 79 81 89 92 92 92 87 Đông A Lưới 18 4.1.1.5. Chế độ mưa Ở Thừa Thiên - Huế không có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa mưa và mùa khô mà chỉ có mùa mưa và mùa ít mưa, xu thế tăng dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Giữa những trung tâm mưa lớn và những vùng mưa ít là những vùng chuyển tiếp bao gồm vùng gò đồi phía Tây và vùng đồng bằng từ Phú Bài đến Truồi có lượng mưa từ 2800 3200 mm, thể hiện qua bảng 4.1.1.5.1: Bảng 4.1.1.5.1: Lượng mưa trung bình tháng và năm tại một số địa điểm ở Thừa Thiên – Huế (mm) (oC) [6], [7], [9] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Trạm Cổ Bi 110 50 43 66 163 156 118 116 442 868 624 203 2959 Phú Ốc 109 73 49 81 136 90 85 139 339 791 640 33 Huế 114 56 38 56 112 110 73 124 375 754 665 321 2796 Phú Bài 170 76 54 59 77 110 121 413 778 515 303 2773 Lộc Trì 187 53 20 63 189 225 75 95 531 924 779 295 3436 Bình 133 204 79 146 410 767 617 224 2765 97 2865 95 22 19 49 65 50 11 148 146 250 72 A Lưới 67 44 63 159 233 207 165 191 414 935 Nam 100 55 47 101 212 242 171 204 422 1041 760 291 3646 49 102 227 255 147 208 355 924 Điền Tà 105 305 1127 879 174 3332 Lương 743 290 3511 Đông Thượng 82 43 605 269 3265 Nhật Chế độ mưa ở Thừa Thiên - Huế có sự tương phản rõ rệt giữa mùa mưa và mùa ít mưa. Mùa mưa tập trung từ 66 - 75% lượng mưa hàng năm, nên năm nào Thừa Thiên Huế cũng có lũ lụt. Do cường độ mưa lớn, thảm thực vật bị tàn phá, nên nước từ trên cao đổ xuống gây ra xói mòn trầm trọng, sạt lở đường sá... 19 Ngược lại mùa ít mưa lại trùng với thời kỳ khô nóng, nên lượng mưa đã ít lại bị bốc hơi nhanh chóng nên gây ra thiếu nước ngọt trầm trọng cho sinh hoạt của người dân và du khách. Trung bình hàng năm ở Thừa Thiên - Huế có khoảng 200 - 220 ngày mưa ở vùng núi, 150 - 160 ngày mưa ở vùng đồng bằng, trong đó vùng đồng bằng phía Bắc mưa ít nhất. Trong các tháng mùa mưa, mỗi tháng có từ 16 - 24 ngày mưa, trong các tháng ít mưa mỗi tháng có 8 - 15 ngày mưa, riêng mùa mưa phụ ở miền núi cũng đạt từ 16 - 20 ngày mưa. Số ngày mưa nhiều nhất vào tháng 10, 11 với 21 - 24 ngày mưa, ít nhất vào tháng 3 và tháng 7, chỉ có 8 - 11 ngày mưa. Căn cứ theo chỉ tiêu sinh học đã trình bày ở trên thì lượng mưa trung bình năm ở Huế, Nam Đông và A Lưới đều không thuận lợi cho hoạt động du lịch (xem bảng 4.1.1.5.2). Bảng 4.1.1.5.2: Sô ngày mưa trung bình tháng và năm (oC) [6], [7], [9] Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Trạm Huế 16 12 10 10 11 9 8 10 16 21 21 20 165 Nam 15 12 10 12 18 16 15 16 19 22 22 10 197 16 14 14 17 20 16 15 17 21 24 24 22 219 Đông A Lưới 4.1.1.6. Các hiện tượng thời tiết đặc trưng khác - Bão Thừa Thiên - Huế hàng năm có khoảng 0,84 cơn bão đổ bộ trực tiếp, có những năm không có cơn nào nhưng cũng có những năm bị liên tiếp 3 - 4 cơn bão. Nhìn chung, số lượng bão và áp thấp ảnh hưởng đến Thừa Thiên - Huế không nhiều nhưng tác hại của chúng rất nghiêm trọng. - Gió tây khô nóng: Ở Thừa Thiên - Huế, gió tây khô nóng bắt đầu xuất hiện vào cuối tháng 2 và kết thúc vào đầu tháng 9 ở vùng đồng bằng và thung lũng thấp; ở vùng núi cao trên 500m hiếm khi xuất hiện loại thời tiết này. Trung bình hàng năm ở vùng đồng bằng có khoảng 35 ngày và thung lũng Nam Đông là 55 ngày thời tiết khô nóng. Thời kỳ hoạt động mạnh của gió tây khô nóng ở vùng đồng bằng vào tháng 5 đến tháng 8 với cực đại vào tháng 6 (10 ngày); vùng thung lũng Nam Đông thời kỳ hoạt động mạnh nhất kéo dài từ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan