THIET KE BAI GIANG DIEN TU
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, máy vi tính dược sử dụng rộng rãi trong nhà
trường với tư cách là phương tiện dạy học với nhiều loại phần mềm được
thiết kế dưới các quan điểm khác nhau. Hình thức sử dụng máy vi tính vào
dạy học rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, bài giảng điện tử là một hình
thức sử dụng phổ biến hiện nay. Bài giảng điện tử có thể được viết dưới bất
kỳ ngôn ngữ lập trình nào tuỳ theo trình độ công nghệ thông tin của người
viết hoặc dựa vào các phần mềm trình diễn sẵn có như Frontpage,
Publisher, PowerPoint. Trong đó thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft
PowerPoint là đơn giản nhất.
Nhưng bài giảng điện tử hay giáo án điện tử là gì? Muốn soạn bài giảng điện
tử ta phải bắt đầu từ đâu? Phải qua các bước nào? Cần phải biết những
phần mềm gì? Mong rằng đề tài này sẽ giúp ích quý đồng nghiệp một phần
trong việc bắt tay vào soạn một bài giảng điện tử.
I. Khái niệm bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều
khiển thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra.
Cần lưu ý bài giảng điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học
sinh ghi vào tập mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình
huống sẽ xãy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh.
Bài giàng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen
phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động
trên lớp.
Các đơn vị của bài học đều phải được Multimedia hóa. Multimedia được hiểu
là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường
multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ hoạ
(graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và
phim video (video clip).
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được
multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định
bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động
thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến
hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì
vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi
khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử.
II. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
Giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:
- Xác định mục tiêu bài học,
1
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm,
- Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức,
- Xây dựng thư viện tư liệu,
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt động cụ thể,
- Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Dưới đây là nội dung cụ thể của từng bước.
2.1. Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong
bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không
phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau
bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm
hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục.
Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái
độ. Đó chính là mục tiêu của bài.
2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng
tâm
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được
chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp
một cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy
cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là
điều bắt buộc tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ
yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa
chọn kiến thức cơ bản là nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy
học trong toàn quốc. Mặt khác, các kiến thức trong sách giáo khoa đã được
qui định để dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến
thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.
Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc
thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng
dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp
lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến
thức của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này
thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được
dễ dàng. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên
tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài mà các tác giả sách giáo
khoa đã dày công xây dựng.
2.3. Multimedia hoá kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng
cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền
thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc
2
multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước:
- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh
tĩnh, phim, âm thanh...
- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài
học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó
hoặc từ internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét,
ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như
Macromedia Flash...
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt
liên kết.
- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh.
Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu
cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến
hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục
hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng
và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip
khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy
khác.
2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng
tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các
phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động
nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong
PowerPoint) hoặc các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho
các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi
trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip...
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ
bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng
thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi
gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình
bày nên sử dụng sơ đồ khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của
những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho
các trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản
3
nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự
tò mò không cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần
chú ý làm nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm
ẩn bên trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn,
tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của học sinh. Cái quan
trọng là đối tượng trình diễn không chỉ để thầy tương tác với máy tính mà
chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy-trò, trò-trò.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử
nên cần khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng
được tổ chức một cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh
dễ tiếp thu.
2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai
sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh
nghiệm cho thấy không nên chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế.
III. Các bước thiết kế bài giảng điện tử trên PowerPoint
Để thiết kế một bài giáo án điện tử trên Microsoft PowerPoint, cần tiến hành
theo các bước:
3.1. Khởi động chương trình PowerPoint, định dạng và tạo File mới
Khởi động PowerPoint: Chọn Start\Program\Microsoft PowerPoint, hoặc có
thể vào nhấp vào biểu tượng trên thanh Office bar hoặc trên màn hình
Windows.
Tiến hành định dạng trang trình diễn: Một slide được được chia làm 3 vùng
ứng với 3 phần: phần tiêu đề, phần thân và phần ghi chú. Việc định dạng
được tiến hành như sau:
Chọn lệnh View\Master\Slide Master, hộp thoại Master Slide View sẽ xuất
hiện.
Phần tiêu đề của Slide nằm ở khung to edit Master title Style. Định dạng
chung cho tất cả các tiêu đề của các slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ,
khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung tiêu đề.
Phần thân của slide nằm ở khung to edit Master text Styles, định dạng chung
cho tất cả phần thân của các slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung
viền, kích cỡ, màu sắc của khung.
Phần ghi chú nằm ở khung Footer area dùng để đưa nội dung phần cuối
trang vào các slide, tức là chọn khung Footer area, chọn kiểu chữ, cỡ chữ ở
4
hộp thoại Font trên thanh Formating, sau đó nhập nội dung cần thiết.
Lưu file mới: Chọn File\Save (Ctrl + S) hoặc vào biểu tượng Save trên thanh
công cụ.
3.2. Nhập nội dung văn bản, đồ hoạ cho từng Slide
Trước tiên cần dự kiến số slide và nội dung cụ thể cho từng Slide. Có rất
nhiều cách khác nhau để nhập nội dung văn bản vào slide. Cách thuận lợi có
được từ thanh Menu Drawing cuối màn hình, nhấn trỏ chuột vào ô hình chữ
nhật. Sau đó, vẽ ô ở màn hình và đặt trỏ chuột vào trong ô, nhấp phím chuột
phải, chọn mục Add text để nhập ký tự.
Hiệu chỉnh định dạng ký tự: vào Format\Font, xuất hiện hộp thoại Font.
Trong hộp thoại Font, có các mục chọn sau: Font (chọn các loại Font chữ),
Font Style (dạng chữ), Size (cỡ chữ), Color (màu chữ), Under line (gạch
dưới), Shadow (tạo bóng mờ), Emboss (chữ nổi), SuperScript (chữ ở chỉ số
trên), SubScript (chữ ở chỉ số dưới). Những định dạng chữ ở trên có thể dùng
phím nóng hoặc dùng biểu tượng trên thanh công cụ Formatting.
Tạo Bullets & Numbering (định dạng đầu dòng): chọn Format\Bullets and
Numbering, hộp thoại Bullets and Numbering xuất hiện, chọn dạng cần thiết
trong các ô mẫu, chọn màu trong khung Color, chọn kích cỡ trong khung
Size. Để chọn các Bullets, kích vào Customize hoặc Picture.
Canh đầu dòng (Alignment): chọn Format\Alignment làm xuất hiện các lựa
chon: Align left (Ctrl + L) (canh đều trái), Center (Ctrl + E) (canh giữa), Align
Right (Ctrl + R) (canh đều phải), Justify (Ctrl + J) (canh đều hai bên).
Thay đổi khoảng cách giữa các dòng (Line Spacing): chọn Format\Line
Spacing, xuất hiện hộp thoại Line Spacing, có các khung hiệu chỉnh sau:
Line Spacing (khoảng cách giữa các dòng), Before paragraph (khoảng cách
phía trên đoạn văn bản), After paragraph (khoảng cách phía dưới đoạn văn
bản).
Sử dụng thanh công cụ Drawing để thực hiện đồ hoạ. Nếu thanh Drawing
chưa xuất hiện, vào trình đơn View\Toolbar\Drawing để làm xuất hiện công
cụ đồ hoạ. Cũng có thể sử dụng các hình mẫu trong AutoShapes.
3.3. Chọn dạng màu nền phần trình diễn
Chọn mẫu Template (mẫu màu nền): Chọn Format\Slide Designs, xuất hiện
hộp thoại Apply a Designs Template, chọn các mẫu màu nền thích hợp.
Chọn màu cho Template: Chọn Format\Slide Color Schemes, xuất hiện hộp
thoại Apply a Color Schemes, chọn màu thích hợp. Nếu muốn chọn các màu
khác vào nút Change Color để mở bảng màu tự chọn. Sau khi chọn màu
xong, vào nút Apply để đổi màu cho các slide hiện hành, hoặc vào nút Apply
to All để đổi màu cho tất cả các slide trong tập tin.
5
Chọn màu nền cho Template: Vào Format\Background, xuất hiện hộp thoại
Background, trong hộp thoại này có hai lựa chọn More Colors và Fill Effeets.
3.4. Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào Slide
Chèn ảnh ClipArt: Chọn Insert\Picture\ClipArt, xuất hiện cửa sổ ClipArt, chọn
hình ảnh muốn chèn.
Chèn tập tin ảnh: Chọn Insert\Picture\From File, xuất hiện cửa sổ From File,
trong cửa sổ này muốn chèn hình ảnh ở thư mục nào thì mở thư mục đó ra,
chọn các File ảnh thích hợp (có dạng *.bmp, *.jpg, *.tif, *.emf, *.wmf).
Chèn sơ đồ tổ chức (Organization Chart): Chọn Insert\Picture\Organization
Chart, chọn các mẫu sơ đồ thích hợp.
Chèn phim ảnh và âm thanh: Chọn Insert\Movie and Sound\... trong trình đơn
này có các mục sau:
- Movie from Gallery: chèn phim từ thư viện của chương trình Microsoft
Office. Drag chuột vào phim muốn chèn từ thư viện phim vào slide cần chèn.
- Movie from File: chèn tập tin dạng *.avi tự chọn.
- Sound from Gallery: chèn âm thanh từ thư viện của chương trình Microsoft
Office.
- Sound from File: chèn tập tin âm thanh tự chọn.
- Play CD Audio Track: chèn âm thanh từ đĩa Audio CD (phải đưa đĩa vào ổ
đĩa CD-ROM).
- Record Sound: ghi âm.
3.5. Sử dụng các hiệu ứng trong PowerPoint để hoàn thiện nội dung và
hình thức của một bài giảng
Xác lập hiệu ứng động cho đói tượng: chọn đối tượng cần thiết lập hiệu ứng,
sau đó chọn Slide Show\Custom Animation (right tại đối tượng và chọn
Custom Animation). Trong cửa sổ Custom Animation, chọn trong hộp Add
Effects một Effects nào đó thích hợp, sau đó chọn cách biểu thị kỹ xảo, chọn
cách biểu thị từng chữ hay từng câu trong phần Introduce text.
Muốn thay đổi thứ tự xuất hiện của đối tượng nào, chọn đối tượng đó và vào
nút Move để thay đổi vị trí thứ tự.
Thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện: sau khi đã sắp đặt đúng vị trí thứ tự,
chọn từng đối tượng và thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện hiệu ứng bên
khung Start Animation, có hai chọn lựa:
- On Mouse: khi chuột tại vị trí bất kỳ trên màn hình, hiệu ứng sẽ bắt đầu
6
được thực hiện. Đối với một bài giảng điện tử nên chọn chế độ này để chủ
động được trong quá trình thực hiện tiết dạy.
- Automaticaly: tự động thực hiện hiệu ứng sau thời gian ấn định (sau hiệu
ứng trước). Nếu thời gian bằng 00:00 thì hiệu ứng sẽ thực hiện ngay sau khi
hiệu ứng trước thực hiện xong.
Định thời gian trình diễn: Chọn Menu Slide Show\Slide Transition, xuất hiện
hộp thoại Slide Transition, định thời gian vào ô seconds, nhấn vào nút Apply
nếu định thời gian cho Slide đó, và nhấn nút Apply All để định thời gian cho
tất cả các Slide.
3.6. Thực hiện liên kết giữa các Slide, các File, chương trình
Để thực hiện liên kết, ta chèn các nút điều khiển bằng cách: chọn Slide
Show\Action Buttons (hoặc có thể vào AutoShapes\Action Buttons), sau đó
chọn loại button, và drag trên màn hình để tạo button. Sau khi tạo button
xong, xuất hiện cửa sổ Action Setting để thiết lập công dụng cho button.
Trong Action Setting, có hai bảng lựa chọn để thiết lập biến cố.
Mouse (biến cố chuột): nhấn chuột trên đối tượng thì lệnh sẽ được thực hiện.
Mouse Over (đưa trỏ chuột đến): chỉ cần đưa trỏ chuột đến đối tượng để
thực hiện lệnh.
Trong khung Action on (mouse over), có các lệnh sau:
Hyperlink to (liên kết đến): mở khung liên kết để lựa chọn lệnh Next Slide
(đến trang sau), Previous Slide (về trang trước), First Slide (về trang đầu),
Last Slide (đến trang cuối), End Show (kết thúc trình diễn), Slide... (liên kết
đến một Slide bất kỳ), Other PowerPoint Presentation (liên kết đến một File
PowerPoint khác), Other File... (liên kết với một File của bất kỳ chương trình
nào khác).
Run Program (chạy chương tình khác): nhập đường dẫn và tên tập tin chạy
chương trình, hoặc nút Browse để tìm chọn tập tin.
Object Action (tùy chọn các loại đối tượng nào mà sẽ có các lệnh khác nhau).
Play Sound (âm thanh): mở khung để chọn loại âm thanh.
Đối với một bài giảng, vấn đề liên kết giữa các Slide là rất cần thiết. Khi tiến
hành liên kết đến các slide cần chú ý trở về lại trang mà đã được liên kết nới
nó, tránh hiện tượng xuất hiện các trang liên kết nhầm lẫn khi tiến hành
giảng dạy trên lớp.
3.7. Chạy thử chương trình và sửa chữa
Sau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên thanh
7
công cụ, phía trên màn hình để trình diễn tài liệu đã thiết kế. Kiểm tra lại hình
ảnh, việc liên kết giữa các Slide,...
3.8. Đóng gói tập tin
Khi chạy tập tin PowerPoint dạng .ppt hay .pps thì trong MT đều phải có sẵn
Microsoft PowerPoint. Khi đóng gói tập tin, chương trình sẽ tự động chép
thêm các tập tin hệ thống giúp cho việc trình diễn ở bất kỳ máy nào mà
không cần phải cài Microsoft PowerPoint vào máy đó.
Quá trình đóng gói tập tin được tiến hành như sau:
Mở tập tin cần đóng gói.
Chọn File\Pack and Go để mở cửa sổ Pack and go wizard, sau đó vào nút
Next.
Pick Files to Pack (chọn tập tin để đóng gói) có hai lựa chọn: Active
Presentation (chọn tập tin hiện hành), Other Presentation(s) (có thể đóng gói
một hay nhiều tập tin khác), sau đó nhấn vào nút Next.
Choose Destination (chọn vị trí ghi tập tin đóng gói): vào nút Browse để chọn
thư mục cần chứa tập tin đóng gói, sau đó vào nút Next.
Đối với Link (liên kết), có hai mục có thể chọn hoặc không: Include Linked
(chép theo các tập tin liên kết với một hoặc các tập tin đang đóng gói),
Embed True Type Fonts (chép theo các Font chữ có dùng trong chương
trình).
Viewer (chương trình chạy tập tin dạng .pps), có hai mục lựa chọn: Don’t
include the Viewer (không chép theo chương trình Viewer), Viewer for
Windows 95 or NT (chép theo chương trình Viewer), nên chọn mục thứ hai
nếu MT cần trình diễn không có Microsoft PowerPoint, sau đó vào nút Finish
để bắt đầu đóng gói.
Sau khi đóng gói xuất hiện hai tập tin pres0.ppz và pngsetup.exe.
3.9. Giải nén tập tin
Muốn chạy tập tin đã đóng gói cần phải giải nén. Trước hết cho chạy tập tin
pngsetup.exe bằng cách vào tên tập tin trong màn hình Windows Explorer
hoặc chạy từ trình đơn Start\Run trên Taskbar.
Trong cửa sổ Pack and Go Setup, nhập tên ổ đĩa và thư mục muốn chép đến
trong khung Destination Folder, sau đó nhấn vào nút OK.
Lời kết
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin nói riêng và Khoa học công nghệ nói
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong
8
đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp
ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải
cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các thiết bị
dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và
hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
CHEN CONG THUC HOA HOC TRONG WORK
Microsoft Word là công cụ tuyệt vời để định dạng văn bản, nhưng nếu bạn
muốn chèn công thức hoá học hay phân tử thì sao ? Chem4Word là công cụ
chuyên hỗ trợ chèn hoặc chỉnh sửa công thức hay sơ đồ hóa học vào văn
bản trực tiếp ngay từ thanh Ribbon của Word.
New Education Labs của Microsoft vừa mới phát hành Chemistry Add-in mới
dành cho Word 2007 và 2010. Add-in này hỗ trợ nhập và chỉnh sử các kí
hiệu, sơ đồ và công thức hoá học bằng cách sử dụng chuẩn XML dựa trên
Ngôn ngữ Đánh dấu Hoá học (Chemical Markup Language).
Bạn có thể chuyển đổi tên hoá học bất kì như là benzene, hay công thức như
là H2O sang công thức phân tử, tên tiêu chuẩn hay công thức hoá học. Dù
bạn là nhà hoá học chuyên nghiệp, sinh viên ngành hoá học, hay đơn giản
chỉ là tò mò về cấu trúc của Acid Citric, add-in này là một cách thú vị để đưa
hoá học lên máy tính.
Add-in này hoạt động tốt trên Word 2007 và 2010, bao gồm cả phiên bản 64
bit của Word 2010. Vui lòng lưu ý rằng phiên bản hiện tại vẫn đang trong giai
đoạn beta, vì vậy chỉ sử dụng nó nếu bạn cảm thấy thoải mái khi chạy các
sản phẩm thử nghiệm.
Bắt đầu
Download Chemistry add-in từ Microsoft Education Labs (link ở cuối bài viết),
và giải nén file. Sau đó, chạy ChemistryAddinforWordBeta2.Setup.msi.
Nó có thể yêu cầu bạn cài Visual Studio Tools for Office 3.0. Click để
download các công cụ này.
9
Nó sẽ mở cửa sổ download trong trình duyệt của bạn. Click Run hay Save và
chạy nó khi nó được download xong.
Bây giờ click Next để cài đặt Visual Studio Tools for Office như bình thường.
10
Khi việc này kết thúc, chạy ChemistryAddinforWordBeta2.Setup.msi một lần
nữa. Giờ bạn có thể dễ dàng cài đặt nó với các tuỳ chọn mặc định.
11
Khi nó được cài đặt xong, mở Word để thử Chemistry Add-in. Bạn sẽ được
hỏi là có muốn cài đặt tuỳ biến này không, hãy click Install để cho phép nó.
Bây giờ bạn sẽ có thẻ Chemistry mới ở thanh ribbon của Word. Đây là ribbon
trong Word 2010…
12
Và đây là trong Word 2007.
Sử dụng Chemistry Add-in
Rất dễ dàng để chèn công thức hoá học và phân tử đẹp vào Word với
Chemistry add-in. Bạn có thể dễ dàng chèn công thức phân tử được làm sẵn
từ Chemistry Gallery:
13
Hay bạn có thể chèn công thức từ file. Click From File và chọn bất kì file định
dạng Chemical Markup Language (.cml) để chèn công thức hoá học.
Bạn cũng có thể chuyển bất kì tên hoá học nào sang dạng hoá học của nó.
Chọn từ ngữ (tên), click chuột phải, chọn Convert to Chemistry Zone và click
lên tên của nó.
14
Bây giờ bạn có thể thấy dạng hoá học ở thanh bên nếu bạn click nút
Chemistry Navigator, và có thể chọn chèn công thức phân tử vào tài liệu. Một
số hoá chất sẽ tự động chuyển đổi sang công thức phân tử trong tài liệu,
trong khi những hoá chất khác liên kết tới công thức phân tử ở thanh bên.
Bằng cách nào đi nữa, bạn cũng hiển thị chính xác những gì bạn muốn.
15
Bạn cũng có thể chuyển đổi trực tiếp công thức hoá học sang công thức
phân tử. Ở đây chúng ta nhập H2O và chuyển đổi nó sang Chemistry Zone:
16
Chuyển đổi trực tiếp nó sang công thức hoá học trong tài liệu.
Bạn có thể click nút Edit ở trên cùng, từ đây hoặc chọn chỉnh sửa chế độ 2D
của hoá chất, hoặc chỉnh sửa các nhãn.
Khi bạn click Edit Labels, bạn sẽ được hỏi dạng mà bạn muốn hiển thị. Đây
là các tuỳ chọn dành cho kali pecmanganat KMnO4:
Bạn có thể chỉnh sửa tên và công thức, và thêm hay bớt bất cứ gì bạn muốn.
17
Nếu bạn chọn chỉnh sửa hoá chất ở dạng 2D, bạn có thể ngay cả chỉnh sửa
các nguyên tử riêng lẻ và thay đổi hoá chất mà bạn đang viết công thức phân
tử. Trình soạn thảo 2D này có rất nhiều tuỳ chọn, vì vậy bạn có thể nhận
được công thức phân tử giống như bạn mong muốn.
Và nếu bạn cần bất cứ sự giúp đỡ nào hay muốn tìm hiểu nhiều hơn về
Chemistry add-in và các tính năng của nó, hãy click nút Help trong Chemistry
Ribbon. Một tài liệu Word có chứa các ví dụ và các giải thích sẽ được mở ra,
nó rất hữu ích để bạn có thể làm chủ tất cả những tính năng của add-in này.
18
Tất cả những tính năng này đều hoạt động hoàn hảo, dù cho bạn đang chạy
Word 2007 hay 2010, phiên bản 32 hay 64 bit.
Kết luận
Dù bạn sử dụng công thức hoá học hàng ngày hay thỉnh thoảng muốn khám
phá cấu tạo hoá học thì đây là cách tuyệt vời để làm điều đó với các công cụ
mà bạn đã có trên máy tính. Nó cũng giúp làm bài tập dễ dàng hơn một tí
nếu bạn đang chiến đấu với môn hoá học ở trường phổ thông hay đại học.
Links
Download Chemistry Add-in cho Word
Download Microsoft Visual Studio Tools for Office 3.0
Giới thiệu Chemistry Add-in cho Word – MSDN blogs
Chemistry Markup Language – Wikipedia
19
Login
•
•
This blog post
All blog posts
Subscribe to this blog post's comments through...
•
•
•
•
RSS Feed
Subscribe via email
Subscribe
Follow the discussion
Comment (1)
Logging you in...
Close
Login to IntenseDebate
Or create an account
Username or Email:
Password:
Forgot login?
OpenID
Cancel Login
Close
WordPress.com
Username or Email:
Password:
20
- Xem thêm -