Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Công chức - Viên chức Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước...

Tài liệu Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước

.DOC
33
1456
135

Mô tả:

Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước I. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Hệ thống chính trị ở VN được hình thành trong tiến trình cách mạng và thực sự ra đời từ cách mạng tháng 8 năm 1945, sau khi lật đổ nền thống trị của thực dân, phong kiến, thiết lập Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân đầu tiên ở khu vực Đông nam á. Đó là hệ thống chính trị mang tính chất dân chủ nhân dân (xét nhiệm vụ, kết cấu, hoạt động). Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân chuyển sang làm nhiệm vụ có tính chất XHCN ở miền Bắc từ năm 1954 và trong phạm vi cả nước vào năm 1975. Hệ thống chính trị XHCN việt nam bao gồm các cấu thành thực hiện quyền lực chính trị sau: 1. Đảng cộng sản việt nam: đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, vừa là bộ phận hợp thành, vừa là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị xhcn. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với hệ thống chính trị là điều kiện cần thiết và tất yếu để đảm bảo cho hệ thống chính trị giữ được bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Bìa học kinh nghiệm của cải tổ, cải cách cho thấy, khi Đảng CS không giữ được vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị, sẽ dẫn đến hậu quả làm rối loạn hệ thống chính trị, xã hội, quyền lực chính trị sẽ không còn trong tay nhân dân và chế độ xã hội thay đổi. Để thực hiện vai trò lãnh đạo của mính, một mặt Đảng phải phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, khắc phục tệ quan liêu, độc đoán, chuyên quyền bao biện, làm thay… mặc khác, Đảng, tổ chức đảng không được buông trôi lãnh đạo, mất cảnh giác trước những luận điệu, cơ hội mỵ dân đòi Đảng phải trải mọi quyền lực cho nhà nước và nhân dân. Thực chất cả những đòi hỏi đó chỉ nhằm chia rẽ Đảng và làm thay chế độ. Ở vài nước XHCN, trong những điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước, đã hình thành hệ thống chính trị đa đảng. Đó là các đảng liên minh của Đảng CS thừa nhận sự lãnh đạo của Đảng CS chứ không phải là đối lập đảng. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, thành lập đảng đối lập là nguy cơ trực tiếp để mất chính quyền vào tay các lực lượng thù địch 1 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước với CNXH. Chủ nghĩa đế quốc đang lợi dụng chiêu bài đa đảng, đa nguyên chính trị, dân chủ nhằm xóa bỏ các nước XHCN bằng “diễn biến hòa bình”. 2. Nhà nước CHXHCN trong hệ thống chính trị: là tổ chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chị trach nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân, thực hiện đười lối chính trị của giai cấp công nhân, thông qua đội tiền phong là Đảng CS. Nhà nước XHCN Việt Nm là tổ chức trung tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa xã hội, thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại. Quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, Nhà nước phải có đủ quyền lực, đủ năng lực định ra pháp luật và năng lực tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hôi bằng pháp luật. Để nhà nước hoàn thành nhiệm vụ quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện quyền lực nhân dân, phải luôn luôn chăm lo kiện toàn các cơ quan nhà nước, với cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, với đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, năng lực chuyên môn giỏi, thường xuyên giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa tệ quan lieu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm…. của đội ngũ cán bộ, công chức ; nghiêm trị những hành vi hành động gây rối, thù địch; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, tổ chức xã hội, xây dựng và tham gia quản lý nhà nước… Nhấn mạnh vai trò của nhà nước XHCN, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật cần thấy rằng: Một là, toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, kể cả sự lãnh đọa của Đảng cũng phải trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, chống mọi hành động lộng quyền coi thường pháp luật; Hai là, có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, quản lý đất nước vì lợi ích của nhân dân, chứ không phải vì các cơ quan và công chức nhà nước; 2 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước Ba là, không có sự đối lập giữa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, mà phải đảm bảo sự thống nhất để làm tăng sức mạnh lẫn nhau. Tính hiệu lực và sức mạnh của Nhà nước chính là thể hiện hiệu quả lãnh đạo của Đảng. 3. Các tổ chức chính trị - xã hôi và đoàn thể nhân dân đại diện cho lợi ích các cộng đồng xã hội khác nhau tham gia vào hệ thống chính trị XHCN tùy theo mục đích tôn chỉ, tính chất. Ở các nước XHCN khác nhau, tổ chức này rất phong phú và hoàn toàn không giống nhau; nội dung, hình thức và phương thức hoạt động cũng rất đa dạng và sinh động. Các tổ chức đó có nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức… động viên, phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội; chăm lo lợi ích chính đáng của các thành viên; tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, nhà nước và nhân dân. Trong thực tế hiện nay cần phải tránh xu hướng biến các tổ chức này thành tổ chức hành chính, quan lieu, dựa vào sự bao cấp của Nhà nước, không thể hiện được tính tích cực, đa dạng, đặc thù của mình trong tổ chức và hoạt động. 4. Vai trò của nhân dân trong thực hiện quyền lực chính trị Nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là lực lượng quyết định trong quá trình cải biến xã hội. Vai trò quyết định của nhân dân thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: - Nhân dân là lực lượng cơ bản sản xuất ra của cải vật chất, của cải tinh thần, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của xã hội. - Nhân dân là chủ thể của mọi quá trình cải biến xã hội. - Lợi ích của nhân dân là động lực cơ bản của cách mạng xã hội, của những quá trình cải biến xã hội. Trên phương diện quyền lực chính trị, nhân dân vừa là chủ thể vừa là khách thể của quyền lực chính trị. Tương quan chủ thể, khách thể quyền lực chính trị của nhân dân trong các xã hội cũng rất khác nhau. Trong xã hội nô lệ, phong kiến, nhân dân (chủ yếu là người lao động) chỉ là khách thể của quyền lực chính trị - quyền lực nhà nước. 3 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước Trong xã hội hiện đại, do sự phát triển của dân chủ, vai trò chính trị của nhân dân tăng lên. Nhân dân không chỉ là khách thể mà còn là chủ thể của quyền lực chính trị. Sự tham gia của nhân dân vào đời sống chính trị vừa với tư cách cá nhân, vừa có tính nhóm của cộng đồng, vừa thông qua những tổ chức, cơ quan mà họ là những thành viên; với nhiều phương thức khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp vào cơ cấu chính trị và cơ cấu quyền lực chính trị của xã hội. nhân dân tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội để thông qua hoạt động của tổ chức chi phối quyền lực nhà nước, thực hiện lợi ích cho tổ chức và cho bản thân. Nhân dân tham gia vào đời sống chính trị với nhiều hình thức như: thông qua hoạt động bầu cử các đại biểu vào các cơ quan quyền lực nhà nước, hoạt động trưng cầu ý kiến cử tri vào những chính sách, quyết định của nhà nước, hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan và công chức nhà nước… Nhân dân ở nước ta hiện nay, chủ yếu là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức, Tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình chủ yếu thông qua Nhà nước, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, dưới sự lãnh đạo của Đảng CS Việt Nam. Ngoài nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực chính trị thông qua tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và thông qua tư cách cá nhân công dân, cử tri vào việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, vào việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, vì lợi ích xã hội, lợi ích tổ chức và lợi ích cá nhân; vì một mục đích: dân giầu nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh. Với quá trình hoạt động của mình, hệ thống chính trị việt nam đã góp quyết định vào việc hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, thống nhất Tổ quốc và xây dựng được những cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của CNXH, bước đầu xây dựng nền dân chủ XHCN. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, hệ thống chính trị cũng bộc lộ những yếu kém, khuyết điểm. Đảng CS Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới và dân chủ hóa đời sống xã hội. Từ đó đến nay, chúng ta đã làm được một số việc trong lĩnh vực đổi mới kinh tế và kiện toàn hệ thống chính trị; bước đầu tiến hành đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách bộ máy nhà nước, 4 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước cải cách nền hành chính nhà nước, đổi mới tổ chức và phương thực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được còn hạn chế. Cho đến nay, việc đổi mới hệ thống chính trị phù hợp với cơ chế mới còn chậm; nhiều tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội chưa xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, còn lúng túng về phương thức hoạt động và xây dựng tổ chức, đặc biệt là trong quan hệ với các cơ quan hành chính nhà nước; quyền làm chủ của nhân dân chưa được tôn trọng và phát huy đầy đủ; cơ chế, pháp luật về đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân chưa được hoàn thiện. Nhiều Nghị quyết đại hội Đảng và nghị quyết Trung ương tiếp tục khẳng định những phương hướng và nội dung cơ bản của việc đổi mới hệ thống chính trị, dân chủ hóa đời sống xã hội, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong giai đoạn hiện nay: Một là, tiếp tục đổi mới tổ chức, phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng và chính đốn Đảng, làm cho Đảng, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với nhiệm vụ mới. Đảng phải thực sự vững mạnh cả về chính trị tư tưởng, tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, nâng cao trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo.. Hai là, tiếp tục cải cách và hoàn thiện Nhà nước; đổi mới tổ chức hoạt động Quốc hội; cải cách hành chính nhà nước; cải cách tư pháp; xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ba là, tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, góp phần thực hiện dân chủ, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, phát huy vai trò của nhân dân tham gia vào xây dựng Đảng, tham gia quản lý nhà nước; khắc phục tình trạng hành chính hóa về mặt tổ chức và hoạt động của các đoàn thể nhân dân; thể chế hóa (bằng pháp luật) quyền hạn, trách nhiệm, quan hệ, tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Bốn là, triển khai thực hiện quy chế dân chủ trong các cơ quan nhà nước, cấp xã, phường, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết đúng đắn mối quan hệ 5 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước giữa tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chinh trị - xã hội và nhân dân, chống khuynh hướng tự do tùy tiện, vô chính phủ, cục bộ bản vị. II. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1. Khái niệm bộ máy nhà nước Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân Việt Nam, đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, Để thực hiện được những nhiệm vụ trên, hệ thống các cơ quan nhà nước được lập ra. Mỗi cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất định của nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với tính chất các chức năng, nhiệm vụ được trao. Cùng với những chức năng, nhiệm vụ, nhà nước còn trao cho các cơ quan những thẩm quyền tương ứng. Các cơ quan nhà nước sử dụng thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, hoạt động của các cơ quan nhà nước đều hướng tới phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ, chức năng chung của nhà nước. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các nhiệm vụ được giao, nhưng đều theo những nguyên tắc chung thống nhất, đảm bảo tính thống nhất của bộ máy nhà nước. Như vậy, bộ máy nhà nước là hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng chung của nhà nước. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đặc điểm: - Cơ cấu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện do nhân dân lập ra. Các cơ quan khác của Nhà nước đều bắt nguồn từ cơ quan đại diện dân cử, chịu trách nhiệm và báo cáo trước cơ quan đó. Tuy bộ máy nhà nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp giữa 6 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn, lẫn lộn chức năng. Bộ máy nhà nước thống nhất quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Chức năng của bộ máy nhà nước thể hiện trên ba lĩnh vực hoạt động: lập pháp, hành pháp, tư pháp. - Trong lĩnh vực lập pháp, bộ máy nhà nước, thông qua các hoạt động khác nhau của các cơ quan, thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản thành pháp luật của nhà nước, phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của đất nước và các thông lệ quốc tế, tạo lập cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của xã hội và của Nhà nước. - Trong lĩnh vực hành pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể, đưa pháp luật vào đời sống xã hội, bảo đảm để pháp luật nhà nước trở thành khuôn mẫu hoạt động của nhà nước, xã hội, bảo đảm thực hiện thống nhất pháp luật ở mọi cấp, mọi ngành trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. Trong lĩnh vực hành pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể của từng cơ quan, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm nhằm duy trì trật tự, kỷ cương và ổn định xã hội. - Trong lĩnh vực tư pháp, với bộ máy của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp và các cơ quan hỗ trợ tư pháp tiến hành điều tra, công tố, xét xử các vụ án hình sự, kinh tế, lao động, hôn nhân, gia đình và hành chính. Trong đó, Tòa án nhân dân là trung tâm thực hiện quyền tư pháp bằng quyền xét xử. 2. Cơ quan nhà nước Các chức năng của bộ máy nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước trong thể thống nhất. Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Đặc điểm cơ bản của các cơ quan nhà nước là hoạt động mang quyền lực nhà nước. Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, hoạt động quyền lực đó mang tính cưỡng chế bằng bộ máy đặc biệt. Thông thường, kết quả hoạt động của cơ quan nhà nước là các quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với những người có liên 7 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước quan. Trường hợp quyết định không được thi hành, hoặc thi hành không đầy đủ, người có trách nhiệm thi hành phải gánh chịu trách nhiệm trước nhà nước, xã hội. Quyền lực của mỗi cơ quan nhà nước tùy thuộc vào vị trí, chức năng của mỗi cơ quan đó trong hệ thống cơ quan nhà nước và được thể chế hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong pháp luật. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất, nhiệm vụ và chức năng của nó, nhưng đều theo những nguyên tắc chung, thống nhất. Như vậy, cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, gồm một tập thể người hay một người thay mặt nahf nước đảm nhiệm một công việc (nhiệm vụ) hoặc tham gia thực hiện một chức năng của nhà nước bằng các hình thức và phương pháp hoạt động nhất định. Đặc điểm của cơ quan nhà nước: - Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định trong pháp luật; - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định; - Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định; - Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam. 3. Hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước 3.1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội được xác định là “cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do đó Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình. Thông qua lá phiếu tín nhiệm, nhân dân ủy thác quyền lực của mình cho Quốc hội. Thay mặt nhân dân, Quốc hội quy định, thực hiện và bảo đảm thực hiện quyền lực thống nhất trong cả nước. Đây là cơ quan cao nhất của Nhà nước thực hiện quyền lực nhân dân. Thông qua hoạt động của mình, Quốc hội biến ý chí của nhân dân 8 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước thành ý chí của nhà nước, thể hiện trong Hiến pháp, luật, các nghị quyết mang tính bắt buộc thực hiện chung đối với mọi thành viên trong xã hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, tập trung quyền lực nhà nước, thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhưng không phải là cơ quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho Quốc hội các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định: - Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đây là chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo nên nền tảng của thể chế xã hội. Các quy phạm pháp luật do các cơ quan khác của nhà nước ban hành phải dựa trên cơ sở Hiến pháp, luật để thực hiện Hiến pháp, luật và bảo đảm tính thống nhất của pháp luật. Quốc hội quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước: các nhiệm vụ kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Những vấn đề này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển toàn diện của đất nướ cũng như duy trì trật tự, ổn định xã hội. Quốc hội xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chứ và hoạt động của bộ máy nhà nước, trực tiếp thành lập các cơ quan quan trọng của bộ máy nhà nước; trực tiếp bầu, bổ nhiệm các chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương. Quốc họi là cơ quan thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Hoạt động giám sát của Quốc hội được thực hiện thông qua việc nghe báo cáo công tác của các cơ quan tối cáo của Nhà nước; thông qua hoạt động của các cơ quan Quốc hội, đại biểu Quốc hội; thông qua các hình thức chất vấn của đại biểu Quốc hội đối với Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Chánh án toàn án nhân dân tối cao, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và các chức danh khác theo quy định của pháp luật; thông qua việc bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; thông qua việc tổ chức các đoàn giám sát cơ sở… 9 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội. a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm có Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên, được lập ra tại kỳ họp thứ nhất mỗi khóa Quốc hội. Thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ. Với chức năng là cơ quan thường trực của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội được Hiến pháp trực tiếp trao những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, đồng thời được thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội giữa hai kỳ họp của Quốc hội. Những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc họi do Hiến pháp quy định được cụ thể hóa trong Luật Tổ chức Quốc hội thể hiện vị trí pháp lý đặc biệt của cơ quan thường trực của Quốc hội trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội. Việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó chính là sự bảo đảm tính hoạt động liên tục của Quốc hội bên cạnh các cơ quan khác của Nhà nước. Ủy ban Thường vụ Quốc hội là người tổ chức hoạt động của Quốc hội: công bố, chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; tổ chức việc chuẩn bị triệu tập, chủ trì các kỳ họp của Quốc hội; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội; giữ mối liên hệ chặt chẽ với Đoàn đại biểu Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có những quyền hạn cơ bản sau: - Ban hành pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội trao trong chương trình làm luật của Quốc hội. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; - Thực hiện quyền giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc hủy bỏ các văn bản do các cơ quan nói trên ban hành khi các văn bản của các cơ quan đó trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; 10 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước - Giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ những nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; - Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước, hoặc từng địa phương; - Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; - Tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định củ Quốc hội. Ngoài những nhiệm vụ được quy định nêu trên trong Hiến pháp, Ủy ban Thường vụ quốc hội còn được quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội giữa hai kỳ họp Quốc hội: quyết định vấn đề nhân sự của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh khi đất nước bị xâm lược. Các quyết định này báo cáo trước Quốc hội tại kỳ họp gần nhất, và để phê chuẩn (trường hợp thứ hai). Những nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được tập thể Ủy ban bàn bạc, thảo luận, quyết định theo đa số. Kết quả hoạt động trên được thể hiện bằng hai loại văn bản là Pháp lệnh và Nghị quyết. Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực và phải được công bố trong vòng 15 ngày sau khi thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc hội xem xét lại. Chủ tịch Quốc hội có vị trí đặc biệt trong tổ chứ của Quốc hội, đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội lãnh đạo công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ; chỉ đạo triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; hội nghị liên tịch giữa Chủ tịch Hội đồng dân tộc và các Chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội để giải quyết các vấn đề liên quan và bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội; chỉ đạo thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; chỉ đạo 11 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước thực hiện ngân sách của Quốc hội; đảm bảo thi hành quy chế đại biểu Quốc hội và giữ mối quan hệ với đại biểu Quốc hội. b) Hội đồng dân tộc Vấn đề dân tộc có ý nghĩa chiến lược đối với cách mạng Việt Nam. Đảm bảo sự phát triển bình đẳng, đồng đều của các dân tộc Việt Nam là mục đích phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta. Vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Hội đồng dân tộc được lập ra nhằm giúp cho Nhà nước giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc. Hội đồng dân tộc nghiên cứu, kiến nghị với Quốc hội những vấn đề dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc; có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, về chương trình làm luật của Quốc hội… Cơ cấu của Hội đồng dân tộc có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Quốc hội bầu, trong đó có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách. c) Ủy ban Quốc hội Các Ủy ban của Quốc hội được thành lập theo các lĩnh vực hoạt động của Quốc hội nhằm giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các Ủy ban của Quốc hội là hình thức thu hút các địa biểu vào làm việc thực hiện công tác chung của Quốc hội. Nhiệm vụ của các ủy ban của QH là nghiên cứu thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác, những báo cáo được QH hoặc UBTVQH trao, trình QH, UBTVQH cho ý kiến về chương trình xây dựng pháp luật, pháp lệnh; thự hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật do pháp luật quy định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban. Cơ cấu của Ủy ban của QH gồm có Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó có một số thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách. 12 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước Hiện nay, theo quy định của Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung năm 2001 và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2007 trong QH có 9 ủy ban, được thanh lập theo các lĩnh vực hoạt động của QH. d) Đại biểu quốc hội Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn địa diện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội Ðại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia các kỳ họp của Quốc hội, tham gia thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội như: lập hiến, lập pháp; quyết định chính sách đối nội, đối ngoại,nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước; quyết định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Trong kỳ họp, đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các phiên họp và có quyền: thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp; trình dự án luật và biểu quyết thông qua các dự án luật, các Nghị quyết của Quốc hội; chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tham gia bầu cử và có thể được bầu vào các chức danh Nhà nước, các cơ quan lãnh đạo, các tổ chức của Quốc hội. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tiếp xúc cử tri ở đơn vị bầu cử của mình, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân với Quốc hội và các cơ quan Nhà nước, báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri, tuyên truyền thực hiện tốt pháp luật. Ðại biểu còn có nhiệm vụ chuyển đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân đến các cơ quan, tổ chức có liên quan, theo dõi và đôn đốc việc giải quyết; tham gia các hoạt động khảo sát, kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các Nghị quyết của 13 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước Quốc hội, các văn bản dưới luật, tìm hiểu thực tế ở địa phương hoặc cơ sở để giúp cho việc thảo luận và tham gia quyết định các vấn đề tại kỳ họp của Quốc hội. Đại biểu quốc hội làm việc theo chế độ chuyên trách, hoặc không chuyên trách. Đối với các đại biểu không chuyên trách được dành ít nhất 1/3 thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu quốc hội có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và một số quyền ưu đãi khác. e) Hình thức hoạt động của Quốc hội Hoạt động của QH được thể hiện bằng nhiều hình thức: kỳ họp quốc hội, hoạt động của các cơ quan của QH, đại biểu QH, các đoàn đại biểu QH. Nhưng hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của QH là kỳ họp QH. Kết quả hoạt động của các hình thức khác được thể hiện tập trung tại các kỳ họp của QH. Kỳ họp của QH là nơi biểu hiện trực tiếp, cụ thể, tập trung tính chất đại biểu cao nhất và tính quyền lực nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, phản ánh tập trung trí tuệ, ý chí, quyền làm chủ của nhân dân thông qua các đại biểu QH, thực hiện quyền giám sát tối cao của QH đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước và là nơi ra đời của các quyết sách của Nhà nước liên quan trực tiếp đến phát triển đất nước, xã hội về mọi phương diện. QH họp mỗi năm hai kỳ. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ hoặc ít nhất một phần ba số đại biểu, QH có thể tiến hành kỳ họp bất thường. Việc triệu tập và chuẩn bị, chủ trì các cuộc họp của QH do UBTVQH thực hiện. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa QH, vấn đề tư cách đại biểu được quyết định; bầu các chức vụ lãnh đạo cao cấp nhất trong bộ máy nhà nước. Tại các kỳ họp khác, QH thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua việc bàn bạc, thảo luận, quyết định các dự án, kế hoạch nhà nước, tổng dự toán ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước, các báo cáo dự án luật và các dự án phát triển kinh tế xã hội khác của Nhà nước theo trình tự: - Các cơ quan soạn thảo trình bày dự án trước QH; 14 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước - Thuyết trình việc tẩm tra dự án; - Thảo luận dự án; - Biểu quyết thông qua dự án. Một phần thời gian thích đáng của các kỳ hợp QH dành cho chất vấn của các đại biểu QH đối với chủ tịch nước, chủ tịch quốc hội, chính phủ và các thành viên chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát NDTC. Đây là biện pháp thực hiện hữu hiệu quyền giám sát của QH. Những người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn theo quy định của pháp luật. 3.2. Chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Trong bộ máy nhà nước; “Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ, Chủ tịch nước có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất tri, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu miễn nhiệm, bổ nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Chủ tịch nước công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ vào Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội 15 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước không thể hợp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. Nhiệm vụ, quyền hạn về những công việc do Chủ tịch nước tự quyết định như: Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà nước. Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đặc sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập Điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định. Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định... Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ. Khi Chủ tịch nước không làm được việc trong thời gian dài, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó Chủ tịch nước quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới. 3.4. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Địa vị của Chính phủ được xác lập trên cơ sở các quy định tại Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2001. Theo Điều 109 Hiến pháp 1992: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Với vị trí như vậy Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó; là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ có toàn quyền giải quyết các vấn đề quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ 16 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Với vị trí cơ quan hành chính nhà nước cao nhất “Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước”. Chính phủ chỉ đạo tập trung, thống nhất các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương. Chính phủ được lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Trong kỳ họp này Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ từ số đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước và phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng danh sách các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Với phương thức thiết lập Chính phủ như vậy nhằm xác định rõ vai trò trách nhiệm của tập thể Chính phủ trước Quốc hội, đồng thời xác định rõ vai trò, trách nhiệm và cá nhân của Thủ tướng trước Quốc hội và trách nhiệm của các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ trước Thủ tướng, vai trò, trách nhiệm của Bộ trưởng và các thành viên Chính phủ về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trực tiếp hoặc thông qua sự giám sát của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. Trong các kỳ họp của Quốc hội, Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ phải trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội. + Về cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan của Chính phủ do Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Thành phần của Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Các hình thức hoạt động của Chính phủ gồm: 17 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước - Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp của Chính phủ. Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số tại các phiên họp của Chính phủ gồm: Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ; những dự án luật trình trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trình trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, những dự án và kế hoạch ngân sách; những chính sách cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội; các vấn đề quan trọng về quốc phòng; an ninh, đối ngoại; các dự án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Bộ, các cơ quan ngang Bộ; việc thành lập mới, nhập, tách, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. - Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ-những người giúp Thủ tướng thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng đượcc Thủ tướng uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Thủ tướng. - Sự hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách là thành viên Chính phủ tham gia giải quyết các công việc chung của Chính phủ, với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm mọi mặt về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Hiệu quả hoạt động của Chính phủ là kết quả và tuỳ thuộc vào hiệu quả các hình thức hoạt động của Chính phủ. + Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn sau (Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ). - Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức nhà nước; 18 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước - Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục. Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân; - Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội; - Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia. - Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản lợi ích của Nhà nước và của xã hội, bảo vệ môi trường. - Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước. - Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nuớc, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. - Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài. - Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; - Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 19 Tài liệu thi nâng ngạch quản lý nhà nước - Phối hợp với uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương của các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. + Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ (Điều 114 Hiến pháp 1992) - Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính phủ. - Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên. - Đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thuờng vụ Quốc hội bãi bỏ. - Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết. - Trên cơ sở và để thi hành hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định và chỉ thị, đồng thời tổ chức thực hiện các quyết định và chỉ thị đó. Các văn bản do Thủ tướng ban hành trái với hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể bị Quốc hội bãi bỏ, bị Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan