Giáo trình Tin học văn phòng
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT OFFICE 2007
GIAO DIỆN TIẾNG VIỆT WINWORD, EXCEL, POWER POINT
1. Đặc điểm của Microsoft Office 2007.
Microsoft Office 2007 so với các phiên bản trước thì phiên bản 2007 đã
khắc phục được hầu hết các hạn chế, mở rộng thêm các chức năng và các nhóm
lệnh linh hoạt hơn.
Đặc biệt hãng phần mềm Microsoft đã hỗ trợ gói sản phẩm ngôn ngữ giao
diện Tiếng Việt đem lại thuận lợi cho những người sử dụng máy tính chưa thành
thạo Tiếng Anh, gói sản phẩm ngôn ngữ Tiếng Việt này chỉ hỗ trợ cho bộ
Microsoft Office 2007 có bản quyền.
Microsoft Office 2007 có màn hình giao diện làm việc khác biệt so với
các phiên bản trước về cả cấu trúc đến các Modul lệnh, đặc biệt được bổ sung
thêm nhiều chức năng xử lý văn bản, xử lý dữ liệu nhanh chóng mà các phiên
bản Office trước không có.
2. Màn hình làm việc và cấu trúc các nhóm lệnh.
Lấy màn hình giao diện của Microsoft Winword để mô phỏng (Hình 1)
Thanh chức năng
Tab chức năng
Các nhóm lệnh của Tab chức năng
Thước căn lề và khổ giấy
Thanh cuốn trang văn bản
Thanh trạng thái
Hình 1
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
2
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
3. Các thao tác cơ bản khi sử dụng Microsoft Office 2007.
- Thanh chức năng: Chứa các nút lệnh hay dùng (dùng thường xuyên)
như Lưu văn bản, In ấn, mở văn bản, sao chép, cắt dán … Các nút lệnh này hoàn
toàn do người sử dụng thiết lập để phù hợp với công việc của từng người.
Cách thiết lập thanh chức năng như sau.
Bấm chuật vào nút Office
ở góc trên bên trái màn hình làm việc của
chương trình, sau đó chon Tuỳ chỉnh Word (hoặc Tuỳ chỉnh Excel, Tuỳ chỉnh
Power Point) xuất hiện 1 cửa sổ, sau đó chọn tiếp vào mục “Tuỳ chỉnh” để cho
phép chúng ta thiết lập các nút lệnh cho Thanh chức năng (hình 2).
Các nút lệnh hay
dùng khi thao tác
Lựa chọn nhóm lệnh
hiện thị
Chú ý
Mỗi nút lệnh được gán 1
số theo thứ tự để sử dụng
làm phím nóng
Mục “Tuỳ
chỉnh”
VD: Để mở văn bản ta
nhấn Alt + 4,
Liệt kê các nút lệnh
của nhóm lệnh
Để Ghi văn bản ta nhấn
Alt + 1,
Thêm nút lệnh vào thanh
chức năng
Thay đổi thứ tự của các
nút lệnh
Hình 2
Kết thúc các thiết lập chọn nút OK để ghi lại những thiết lập.
- Tab chức năng: Chứa các nhóm lệnh theo chủ đề công việc:
Tuỳ theo gói sản phẩm mà các Tab chức năng chứa các nhóm lệnh phù
hợp với gói sản phẩm (Word, Excel, Power Point).
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
3
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
+ Tab Trang đầu: Chứa các nhóm lệnh Bảng tạm, Phông, Đoạn văn,
Kiểu, Soạn thảo. Trong các nhóm lệnh này chứa tất cả các lệnh thực hiện một
công việc cụ thể của nhóm lệnh đã lựa chọn: Các lệnh phục vụ việc sao chép, di
chuyển, các lệnh thay đổi về kiểu chữ, loại chữ, cỡ chữ, và các hiệu ứng đặc biệt
của phông chữ.
+ Tab Chèn: Chứa các nhóm lệnh phục vụ chèn đối tượng vào văn bản
như: Bảng biểu, hình ảnh, Hình dạng, ký hiệu đặc biệt, công thức toán học, chèn
tiêu đề đầu, cuối của trang văn bản, đánh số trang văn bản …
+ Tab Bố trí trang: Chứa các nhóm lệnh về chủ đề văn bản, Thiết lập
trang in (chọn khổ giấy, hướng in, đặt lề cho trang in …), Nền trang, Đoạn văn
(thay đổi khoảng cách dãn dòng, dãn đoạn, căn lề đoạn văn bản), Sắp đặt …
+ Tab Xem lại: Chứa các nhóm lệnh soát lỗi văn bản, chú thích cho văn
bản, theo dõi quá trình sửa chữa văn bản, nhóm lệnh bảo mật cho tài liệu …
+ Tab Xem: Chứa các nhóm lệnh chọn Dạng xem tài liệu, Hiện/ Ẩn các thanh
thước hay đường lưới, Thu/phóng để xem tài liệu, các lệnh với Cửa sổ, Macro …
Chú ý 1: Để sử dụng các Phím tắt trong Microsoft Office 2007 ta nhấn
phím Alt và kết hợp với các chữ cái, chữ số được hiện thị khi nhấn phím Alt
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
4
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Các chữ cái và chữ số để sử dụng làm
phím nóng
Ví dụ: Để chọn Tab chức năng “Trang đầu” ta nhấn Alt + U
Để chọn Tab chức năng “Bố trí trang” ta nhấn Alt + A
Để chọn Tab chức năng “Tham chiếu” ta nhấn Alt + M
Để chọn Tab chức năng “Gửi thư” ta nhấn Alt + I
Để chọn Tab chức năng “Xem lại” ta nhấn Alt + X
Để chọn Tab chức năng “Xem” ta nhấn Alt + Z
Để chọn nút lệnh “Ghi” trên thanh chức năng ta nhấn Alt + 1
Để chọn nút lệnh “Undo” trên thanh chức năng ta nhấn Alt + 2
Để chọn nút lệnh “OPen” trên thanh chức năng ta nhấn Alt + 4
Chú ý 2: Ngoài việc sử dụng phím nóng để chọn chức năng nào? nhóm
lệnh nào?Người sử dụng nhấn chuột trái tại đối tượng đó:
Ví dụ: Để chọn nhóm lệnh “Đoạn văn” ta làm như sau:
Nhấn nút trái chuột tại biểu tượng
nhóm lệnh cần chọn
(mũi tên) ở góc dưới, bên trái của
Bấm chuột trái tại đây để mở cửa sổ
chứa các lệnh và chức năng dùng để
trình bày đoạn văn bản
Bấm chuột trái để chọn lệnh
căn đoạn văn bản vào giữa
Bấm chuột trái để chọn lệnh căn đều đoạn
văn bản theo hai lề Trái và Phải
Chú ý 3: Tuỳ thuộc vào các gói sản phẩm Winword, Excel, PowerPoint
mà các Tab chức năng là khác nhau, các nhóm lệnh của Tab chức năng là khác
nhau để phù hợp với công việc cụ thể của từng gói sản phẩm.
Chú ý 4: Trong bộ phần mềm Microsoft Office 2007 có một tính năng rất
thuận tiện cho người sử dụng là bấm phải chuột vào đối tượng cần thao tác sẽ
xuất hiện một thực đơn nhanh cung cấp các lệnh, nhóm lệnh phụ thuộc vào đối
tượng mà lệnh tác động.
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
5
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Ví dụ 1: Đang làm việc trong bảng biểu mà bấm phải chuột thì hệ thống
sẽ cung cấp cho các lệnh và nhóm lệnh phục vụ cho đối tượng là Bảng biểu.
Ví dụ 2: Chọn một khối văn bản sau đó bấm phải chuột thì hệ thống sẽ
cung cấp cho các lệnh và nhóm lệnh phục vụ cho đối tượng là Đoạn văn bản.
Ví dụ 3: Chọn vùng các ô bảng tính của gói sản phẩm Excel sau đó bấm
phải chuột thì hệ thống sẽ cung cấp cho các lệnh và nhóm lệnh phục vụ cho đối
tượng là Ô bảng tính (Căn chỉnh, định dạng dữ liệu cho các ô đã chọn …).
Chú ý 5: Trong bộ phần mềm Microsoft Office 2007 có rất nhiều cách để
thực hiện một Lệnh, một công việc nhưng trong phạm vi cuốn tài liệu này thì sẽ
cung cấp cho người sử dụng cách làm đơn giản nhất, dễ dùng nhất và đem lại
hiệu quả cao nhất.
4. Soạn thảo văn bản Tiếng Việt trên Microsoft Office 2007.
4.1 Nhập văn bản.
Nhập văn bản là khâu đầu tiên trong qui trình soạn thảo tài liệu. Thông
thường lượng văn bản (Text) trên một tài liệu là rất nhiều, bạn tiếp cận được
càng nhiều những tính năng nhập văn bản thì càng tốt, bởi lẽ nó sẽ làm tăng
tốc độ chế bản tài liệu.
a. Sử dụng bộ gõ tiếng Việt
Ban đầu, máy tính chưa có bảng mã tiếng Việt mà chỉ có duy nhất bảng
mã chuẩn ASCCI. Bảng mã này bao gồm 128 ký tự La tinh (các phím chữ,
các phím số và một số các ký hiệu đặc biệt).
Để có thể đưa được tiếng Việt sử dụng trên máy tính, các nhà lập trình
phải xây dựng phần mềm gõ tiếng Việt và các bộ phông chữ tiếng Việt đi kèm.
Hiện nay có khá nhiều các bộ gõ tiếng Việt đang được sử dụng như:
VNI- được sử dụng rộng rãi ở phía Nam, VietWare- được sử dụng nhiều ở
miền Trung và ABC, Vietkey, UniKey thì được sử dụng rộng rãi ngoài Bắc.
Do mỗi nơi sử dụng những bộ gõ riêng (bảng mã tiếng Việt cũng khác
nhau) nên việc trao đổi thông tin gặp rất nhiều khó khăn. Mới đây Chính phủ đã
khuyến cáo sử dụng bộ gõ và bộ phông chữ Unicode. Với hệ thống Font chữ
chuẩn mới này nên việc trao đổi thông tin đã trở thành đơn giản hơn rất nhiều.
Tuy nhiên nó vẫn gặp phải một số khó khăn vì tính tương thích với các hệ thống
phần mềm cũ vẫn đang được sử dụng. Hiện nay tất cả các văn bản đã và đang sử
dụng phông chữ tiếng Việt Unicode.
Phần mềm Tiếng Việt giới thiệu trong cuốn tài liệu này là Vietkey hoặc
UniKey với kiểu gõ Telex. Máy tính của bạn phải được cài đặt phần mềm này
để có được bộ gõ và bộ phông chữ đi kèm.
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
6
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Để soạn thảo được văn bản tiếng Việt cần đồng thời thoả mãn
các yêu cầu sau (Phần mềm Tiếng Việt VietKey hay Unikey phải được
kích hoạt, Kiểu gõ và Bảng mã của phần mềm gõ tiếng Việt, Phông chữ của
chương trình soạn thảo)
* Phần mềm gõ Tiếng Việt.
Khi nào xuất hiện biểu tượng
hoặc
ở góc dưới
phải của màn hình Windows hoặc biểu tượng
ở trên màn hình nền
của Windows là khi “Phần mềm gõ Tiếng Việt” đã được kích hoạt
- Nếu biểu tượng xuất hiện chữ V gõ văn bản tiếng Việt, chữ E gõ văn
bản Tiếng Anh. Để chuyển đổi giữa gõ văn bản Tiếng Việt và văn bản Tiếng
Anh, người sử dụng nhấn chuột lên biểu tượng V hoặc E hoặc nhấn tổ hợp
phím nóng Alt + Z để chuyển đổi chế độ gõ văn bản.
* Kiểu gõ và Bảng mã của “Phần mềm gõ Tiếng Việt”.
Nhấn phải chuột vào biểu tượng chữ V hoặc E để mở bảng điều khiển của
phần mềm Tiếng Việt UniKey 4.0 chọn vào Tab bảng mã và kiểu gõ như sau:
Hình 3
+ Bảng mã: Chọn bảng mã Unicode nếu dùng Phông chữ Times New
Roman, Tahoma, Arial …
Chọn bảng mã TCVN3 nếu dùng Phông chữ VnTime,
VnTimeH … (các phông chữ có vn ở trước tên) ….
+ Kiểu gõ: Chọn kiểu gõ Telex (Đây là kiểu gõ thường dùng nhất)
* Phông chữ của phần mềm Soạn thảo (Word, Excel, PowerPoint).
Trên chương trình soạn thảo văn bản người dùng phải chọn phông chữ
theo bảng mã và kiểu gõ đã thiết lập (thiết lập ở bước Bảng mã và Kiểu gõ)
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
7
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Chọn phông chữ Times New
Roman cho bảng mã Unicode
và kiểu gõ Telex
Hình 4
Qui tắc gõ văn bản tiếng Việt như sau:
Gõ
Được chữ
Gõ
Được dấu
aa
â
f
huyền
aw
ă
s
sắc
oo
ô
j
nặng
ow
ơ
r
hỏi
w (uw)
ư
x
ngã
dd
đ
z
Xoá dấu
ee
ê
Ví dụ: Muốn gõ từ: “ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Bạn phải bật tiếng Việt và gõ lên tài liệu như sau:
“Coongj hoaf xax hooij chur nghiax Vieetj Nam”
b. Sử dụng bàn phím
Bật tiếng Việt (nếu bạn muốn gõ tiếng Việt) và sử dụng những thao tác
soạn thảo thông thường để soạn thảo tài liệu như là:
1- Các phím chữ a, b, c, .. z;
2- Các phím số từ 0 đến 9;
3- Các phím dấu: ‘ , > < ?[ ] { }…
4- Sử dụng phím Shift để gõ chữ in hoa và một số dấu đặc biệt;
5- Sử dụng phím Caps Lock để thay đổi kiểu gõ chữ in hoa và
chữ thường;
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
8
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
9
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
6- Sử dụng phím Enter để ngắt đoạn văn bản (chấp nhận lệnh);
7- Sử dụng phím Tab để dịch điểm Tab, di chuyển con trỏ;
8- Sử dụng phím Space Bar để chèn dấu cách;
9- Sử dụng các phím mũi tên: ← ↑ ↓ → để dịch chuyển con trỏ trên tài
liệu (kết hợp với phím Shift để chọn hay bôi đen khối văn bản);
10- Sử dụng phím Page Up à Page Down để dịch chuyển con trỏ về
đầu hoặc cuối từng trang màn hình;
11- Phím Home, End đưa con trỏ về đầu hoặc cuối dòng văn bản;
12- Phím Delete để xoá ký tự văn bản đứng kề sau điểm trỏ và đối
tượng đã chọn như các tệp, thư mục, biểu tượng Shortcut, khối văn
bản.
13- Phím Backspace để xoá ký tự đứng kề trước điểm trỏ.
4.2 Thao tác trên khối văn bản.
Mục này cung cấp những kỹ năng thao tác trên một khối văn bản (đối
tượng chọn để sao chép như: Khối văn bản, ô bảng tính) bao gồm: Sao chép, Cắt
Dán, Di chuyển khối văn bản. Giúp làm tăng tốc độ soạn thảo văn bản.
a. Sao chép.
Sao chép khối văn bản là quá trình tạo một khối văn bản mới từ một
khối văn bản đã có sẵn. Phương pháp này được áp dụng khi bạn cần phải gõ
lại một đoạn văn bản giống hệt hoặc gần giống với một đoạn văn bản đã có
sẵn trên tài liệu về mặt nội dung cũng như định dạng (chúng ta sẽ tìm hiểu
khái niệm định dạng ở phần tiếp theo). Cách làm như sau:
Bước 1: Lựa chọn (bôi đen) khối văn bản cần sao chép. Để lựa chọn khối
văn bản bạn làm như sau:
- Bấm giữ chuột và di chuyền qua vùng văn bản cần chọn.
- Dùng các phím mũi tên ←↑↓→ kết hợp việc giữ phím Shift để chọn
vùng văn bản. Chọn đến đâu bạn sẽ thấy văn bản được bôi đen đến đó.
Bước 2: Ra lệnh sao chép dữ liệu bằng một trong các cách:
Bấm phải chuột ở giữa vùng đã được “Bôi đen” chọn
hoặc bấm
chuột vào biểu tượng “Sao”
trên nhóm lệnh “Bảng tạm” của tab chức năng
“Trang đầu” hoặc nhấn tổ hợp phím nóng Ctrl + C
Bước 3: Dán khối văn bản đã chọn lên vị trí cần thiết. Làm như sau:
Đặt con trỏ vào vị trí cần dán văn bản, ra lệnh “Dán” thực hiện theo cách sau:
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
2
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Bấm phải chuột ở vị trí cần dán khối văn bản chọn
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
3
hoặc bấm
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
chuột vào biểu tượng
trên nhóm lệnh “Bảng tạm” của Tab chức
năng “Trang đầu” hoặc nhấn tổ hợp phím nóng Ctrl + V
Sau khi thực hiện sẽ thấy một đoạn văn bản mới được dán vào vị trí cần
thiết. người sử dụng có thể thực hiện nhiều lệnh dán liên tiếp, dữ liệu được dán
ra sẽ là dữ liệu của lần ra lệnh Copy gần nhất.
b. Di chuyển khối văn bản.
Với phương pháp sao chép văn bản, sau khi sao chép được đoạn văn bản
mới thì đoạn văn bản cũ vẫn tồn tại đúng vị trí của nó. Nếu muốn khi sao chép
đoạn văn bản ra một nơi khác và đoạn văn bản cũ sẽ được xoá đi (tức là di
chuyển khối văn bản đến một vị trí khác), phương pháp này sẽ giúp làm điều đó.
Có thể thực hiện theo hai cách như sau:
Bước 1: Lựa chọn khối văn bản cần di chuyển;
Bước 2: Ra lệnh di chuyển khối văn bản bằng một trong các cách:
Bấm phải chuột ở giữa vùng đã bị “Bôi đen” chọn
hoặc bấm
chuột vào biểu tượng “Cắt”
trên nhóm lệnh “Bảng tạm” của tab chức năng
“Trang đầu” hoặc nhấn tổ hợp phím nóng Ctrl + X
Bước 3: Dán khối văn bản đã chọn lên vị trí cần thiết. Làm như sau:
Đặt con trỏ vào vị trí cần dán văn bản, ra lệnh “Dán” bằng một trong các
cách sau:
Bấm phải chuột ở vị trí cần dán khối văn bản chọn
hoặc bấm
chuột vào biểu tượng
trên nhóm lệnh “Bảng tạm” của Tab chức năng
“Trang đầu” hoặc nhấn tổ hợp phím nóng Ctrl + V.
Chú ý: Thao tác Sao chép và Di chuyển được thực hiện tương tự khi
thao tác trên gói sản phẩm Winword, Excel, PowerPoint (đối tượng bôi đen
có thể khác nhau).
5. Thiết lập đồng bộ ngày giờ cho máy tính.
(Cài đặt ngày, giờ, đơn vị sử dụng thống nhất theo tiêu chuẩn Việt Nam)
5.1. Cài đặt ngày giờ hệ thống cho hệ điều hành.
(Để thống nhất việc gửi báo cáo hay các văn bản có dữ liệu kiểu ngày
tháng, đơn vị đo hay số liệu là kiểu số)
- Mở START \Setting\Control Panel xuất hiện hộp thoại: Hình 5a
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
2
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Thay đổi
ngày giờ hệ
thống
Hình 5a
- Mở biểu tượng Regional and Language Options xuất hiện hộp thoại Hình 5b.
Chọn mục
Customize
để khai báo
Hình 5b
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
3
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
* Cài đặt định dạng ngày hệ thống. Hình 5c
Kiểu định dạng
ngày tháng mẫu
Khai báo kiểu định dạng ngày
tháng (dd-ngày; MM-tháng; yyyynăm)
Kiểu ngày tháng hiện thị ở khay
đồng hồ
Hình 5c
* Cài đặt kiểu dữ liệu là số (thập phân). Hình 5d
Kiểu hiện thị mẫu khi thay đổi
Ký hiệu phần thập phân (dấu
thập phân)
Số chữ số thập phân ngầm
định
Ký hiệu phân lớp hàng nghìn
Hình 5c
(Khai báo các thông số theo mẫu trong hình trên)
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
4
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
* Cài đặt đơn vị dữ liệu kiểu tiền tệ. Hinh 5d
Kiểu hiện thị mẫu khi thay đổi
Khai báo đơn vị tiền tệ
Kiểu hiện thị tiền tệ
Hình 5d
* Cài đặt đơn vị dữ liệu kiểu giờ hệ thống Hình 5e.
Ký hiệu và giải thích
kiểu định dang giờ hệ
thống
Hình 5e
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
5
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
5.2. Kỹ năng định dạng dữ liệu trong Excel 2007.
- Chọn các ô cần định dạng dữ liệu.
- Mở Tab chức năng “Trang đầu” chọn mục “Căn chỉnh” sau đó chọn tiếp
nhãn “Số” để định dang dữ liệu.Hình 5f
Danh sách các kiểu dữ liệu cần
định dạng theo một mẫu có sẵn
hay do người sử dụng tự khai
báo (Tuỳ chỉnh)
Hình 5f
Kết thúc các khai báo, thiết lập chọn OK.
Ghi chú: Yêu cầu tất cả các đơn vị sau khi tập huấn sẽ tiến hành cài
đặt lại toàn bộ máy tính của đơn vị mình theo tiêu chuẩn gợi
ý ở trên, để sau này tất cả các báo cáo, văn bản gửi về Sở giáo
dục và Đào tạo được thống nhất và đúng theo quy định của
tiêu chuẩn Việt Nam. (ngày, tháng, năm, số thập phân ...)
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
6
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
PHẦN II
HỆ SOẠN THẢO VĂN BẢN MICROSOFT WINWORD 2007
Hệ soạn thảo văn bản Microsoft Winword 2007 là gói sản phẩm đã được hãng
phần mềm Microsoft nâng cấp hoàn thiện từ những phiên bản trước và được bổ sung
nhiều tính năng mới và tiện dụng cho người dùng. Đặc biệt đã có ngôn ngữ Tiếng
Việt hỗ trợ về giao diện cũng như về hướng dẫn sử dụng chương trình hoàn toàn
bằng ngôn ngữ tiếng Việt dễ dùng và đem lại hiệu quả cao. Là một trong những phần
mềm máy tính được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là Microsoft Word 2007 của
hãng Microsoft hay còn gọi phần mềm Winword 2007.
1- Cung cấp đầy đủ nhất các kỹ năng soạn thảo và định dạng văn bản đa
dạng, dễ sử dụng;
2- Khả năng đồ hoạ mạnh, kết hợp với công nghệ OLE (Objects Linking
and Embeding) bạn có thể chèn được nhiều hơn những gì ngoài hình ảnh và âm
thanh lên tài liệu word như: biểu đồ, bảng tính,.v.v.
3- Có thể kết xuất, nhập dữ liệu dưới nhiều loại định dạng khác nhau. Đặc
biệt khả năng chuyển đổi dữ liệu giữa Word với các phần mềm khác trong bộ
Microsoft Office đã làm cho việc xử lý các ứng dụng văn phòng trở nên đơn
giản và hiệu quả hơn.
4- Dễ dàng kết chuyển tài liệu thành dạng HTML để chia sẻ dữ liệu trên
mạng nội bộ, cũng như mạng Internet.
1. Khởi động Winword 2007.
- Mở Start của Windows chọn Programs\Microsoft Office\Microsoft
Office Word 2007 theo như Hình 5:
Hình 5
- Nháy kép chuột lên biểu tượng
của phần mềm Word 2007 nếu như
nhìn thấy nó bất kỳ ở chỗ nào: trên thanh tác vụ (task bar), trên màn hình nền
(Desktop) của Windows …
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
7
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
2. Môi trường làm việc của Winword 2007.
Sau khi Winword 2007 được khởi động, màn hình làm việc như sau:
Thanh chức năng
Tab chức năng
Các nhóm lệnh của Tab chức năng
Thước căn lề và khổ giấy
Thanh cuốn trang văn bản
Thanh trạng thái
Hình 6
2.1. Mở một tài liệu mới.
Khi khởi động chương chình Word 2007 luôn mở sẵn một tài liệu mới
(Documents) với tên tài liệu ngầm định là Document xx.
Khi đang làm việc với một tài liệu của Word 2007 muốn mở một tài liệu
mới để làm việc người sử dụng nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + N.
2.2. Lưu trữ (Ghi) tài liệu vào đĩa cứng (Hard Disk).
Mỗi tài liệu phải được cất lên đĩa với một tệp tin có phần tên chinh (Tuỳ
đặt) và phần mở rộng DOCX nếu ghi theo đinh dạng Word 2007 còn phần mở
rộng là DOC nếu ghi theo định dang Word 97/Word 2003.
Theo ngầm định của hệ thống khi cài đặt thì các tệp tài liệu của bạn sẽ
được cất vào thư mục C:\Documents and Settings\All Users\Documents trên
đĩa cứng. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi lại thư mục này bằng cách chọn đến thư
mục cần thiết khi Ghi văn bản (tài liệu).
Để thực hiện ghi tài liệu lên đĩa ta thực hiện như sau:
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
8
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Mở Nút Office chọn mục “Lưu như …” sau đó chọn cách thức định dạng
lưu File tài liệu (theo giải thích của Hình 7) xuất hiện hộp thoại để thực hiện các
thao tác như đặt tên File, chọn ổ đĩa, thư mục cần thiết để lưu File (Hình 8) kết thúc
thao tác chọn nút
để lưu File văn bản và thư mục đã chọn.
Lưu văn bảnvới định dạng
Word2007 có phần mở rộng là
DOCX
Lưu văn bảnvới định dạng theo
khuôn mẫu của tài liệu đã trình
bày
Lưu văn bảnvới định dạng
Word2003 có phần mở rộng là
DOC
Lưu văn bảnvới một định dạng
khác (Rich Text Format - RTF)
Hình 7
Chọn Ổ đĩa và Thư mục cần lưu tệp văn bản
Nhập tên File đặt cho văn bản cần lưu chữ
Chọn kiểu định dạng Lưu trữ cho File văn bản
Hình 8
Chú ý 1: Cần thực hiện thao tác Ghi văn bản thường xuyên trong quá
trình soạn thảo văn bản, để tránh mất dữ liệu khi gặp các sự cố như mất điện,
hay những trục trặc khác của máy tính. (Nhấn Ctrl + S).
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
9
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Chú ý 2: Khi có sự thay đổi về nội dung của tệp văn bản mà chưa kip ghi
hoặc tệp văn bản chưa được đặt tên, mà người sử dụng ra lệnh thoát khỏi Word
hệ thống sẽ cảnh báo là có ghi lại những thay đổi đó không? Hình 9
Hình 9
Chú ý 3: Khi thực hiện ghi File văn bản trong cùng một Thư mục mà
cùng tên thì hệ thống sẽ hiện thị thông báo, thực hiện các lựa chọn cần thiết,
phù hợp để lưu văn bản. Nếu chọn mục “Thay thế tệp hiện có” thì nội dụng File
văn bản cũ được thay thế bằng nội dung của văn bản mới. (nội dung của file cũ
không thể khôi phục lại được nữa). Hình 10
Hình 10
2.3. Mở tài liệu đã có trên đĩa cứng (Hard Disk).
Để mở một văn bản Word 2007 đã có trên đĩa cứng, thực hiện như sau:
Khởi động Word 2007, nhấn tổ hợp phím Ctrl + O hoặc nhấn chọn nút
lệnh Open
xuất hiện hộp thoại Hình 11 và thực hiện theo các chỉ dẫn trên
hình vẽ để mở văn bản theo cầu, kết thúc các thao tác chọn nút
.
Chú ý: Cũng có thể mở File văn bản bằng cách bấm đúp chuột trái vào tên
File văn bản trong trình duyệt Explore của Windows, tự động gọi Word để mở.
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
10
Điện thoại: 0913 308 777
Giáo trình Tin học văn phòng
Chọn Ổ đĩa, đường dẫn, Thư mục chứa tệp văn
bản cần mở
Danh sách các Thư mục và
các File có trong Thư mục
hiện hành (Thư mục đang làm
việc)
Chọn kiểu định dạng để liệt kê danh
sách các File
Hình 11
2.4. Thoát khỏi môi trường làm việc Word 2007.
Khi không làm việc với Word 2007, thực hiện một trong các cách sau:
Mở nút Office
chọn nút Thoát khỏi Winword
nhấn tổ hợp phím tắt Alt + F4 hoặc bấm chuột vào dấu
màn hình làm việc của Winword.
hoặc
ở góc trên bên phải
3. Định dạng văn bản.
3.1. Thiết lập Tab.
Tab là công cụ được sử dụng rất nhiều trong việc nhập và trình bày văn
bản. Ngoài khả năng dịch chuyển điểm trỏ theo từng bước nhảy, mục này sẽ giới
thiệu cách sử dụng Tab cho việc tạo một văn bản hiển thị dưới dạng các cột.
Bài toán đặt ra: Hãy tạo văn bản với dữ liệu như sau (không dùng bảng
biểu để xử lý dữ liệu)
STT Họ và tên Địa chỉ
1. Nguyễn Văn Quang 123, Tây Sơn
2. Hồ Hải Hà 68, Nguyễn Du
3. Dương Quốc Toản 23/10 Nguyễn Trãi
4. Nguyễn Anh Đức 32/7 Nguyễn Trãi
Đỗ Hoàng Hải Email:
[email protected]
11
Điện thoại: 0913 308 777