Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài liệu tập huấn chăn nuôi bò thịt...

Tài liệu Tài liệu tập huấn chăn nuôi bò thịt

.PDF
205
252
101

Mô tả:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG - KHUYẾN NGƢ QUỐC GIA HOÀNG KIM GIAO - PHÙNG QUỐC QUẢNG - PHẠM SỸ LĂNG ĐỖ KIM TUYÊN - HOÀNG THỊ THIÊN HƢƠNG Tài liệu tập huấn CHĂN NUÔI BÒ THỊT NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.Lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Phần 1 NỘI DUNG BÀI GIẢNG 9 Chuyên đề 1. KHÁI QUÁT VỀ CHĂN NUÔI BÕ THỊT 9 1. Vai trò và ý nghĩa kinh tế của chăn nuôi bò thịt 1.1. Vai trò 1.2. Ý nghĩa kinh tế xã hội 2. Những lợi thế và hạn chế của chăn nuôi bò thịt ở nước ta 2.1. Lợi thế 2.2. Hạn chế 3. Tình hình và xu hướng chăn nuôi bò thịt, tiêu thụ thịt bò trên thế giới 4. Tình hình và định hướng chăn nuôi bò thịt, tiêu thụ thịt bò trong nước TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 1 9 9 10 10 10 11 12 13 16 Chuyên đề 2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BÕ THỊT 17 I. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA BÕ THỊT 1. Quy luật sinh trưởng theo giai đoạn 1.1. Giai đoạn trong tử cung 1.2. Giai đoạn phát triển sau khi sinh 2. Quy luật sinh trưởng không đồng đều 3. Quy luật sinh trưởng bù II. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN 1. Đặc điểm sinh sản của bò cái 1.1. Sự thành thục sinh dục và tuổi sử dụng 1.2. Động dục và chu kỳ động dục ở bò cái 1.3. Sinh lý mang thai 1.4. Sinh lý đẻ 1.5. Sinh lý tiết sữa và tập tính nuôi con 1.6. Quá trình hồi phục sinh dục sau đẻ 2. Đặc điểm sinh sản của bò đực 2.1. Sự thành thục về tính và tuổi sử dụng bò đực giống 2.2. Phản xạ sinh dục và điều tiết hormon ở bò đực 2.3. Tinh dịch III. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ THỨC ĂN 1. Chức năng của một số bộ phận chính trong đường tiêu hoá 1.1. Miệng 1.2. Sự nhai lại 1.3. Dạ dầy kép 1.4. Ruột 2. Hệ vi sinh vật dạ cỏ và vai trò của vi sinh vật với vật chủ 3. Những điều kiện cần thiết và tác động tương hỗ giữa các loài vi sinh vật dạ cỏ TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 2 17 17 18 18 20 21 21 21 21 22 26 27 28 29 30 30 30 31 32 32 32 32 33 35 35 37 39 Chuyên đề 3. GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG BÕ THỊT 40 I. CÁC GIỐNG BÕ THỊT PHỔ BIẾN 1. Một số giống bò chuyên thịt gốc ôn đới 2. Một số giống bò chuyên thịt gốc nhiệt đới 40 40 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3 3. Một số giống bò kiêm dụng hiện có ở nước ta 4. Một số kết quả nghiên cứu về công tác lai tạo bò thịt ở Việt Nam II. CÔNG TÁC GIỐNG BÕ THỊT 1. Các tính trạng chọn lọc bò làm giống 1.1. Đánh giá và chọn lọc bò đực giống 1.2. Đánh giá và chọn lọc bò cái giống 2. Quản lý phối giống 2.1. Ghép đôi giao phối 2.2. Theo dõi phối giống và sinh sản 2.3. Các phương thức phối giống (tự nhiên, TTNT) 3. Các phương pháp nhân giống 3.1. Nhân giống thuần chủng 3.2. Lai giống 4. Hệ thống quản lý giống bò thịt 4.1. Hiện trạng công tác quản lý giống 4.2. Công tác quản lý giống trong thời gian tới TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 3 44 46 46 46 47 50 52 52 54 55 56 56 57 59 59 60 62 Chuyên đề 4. DINH DƢỠNG VÀ THỨC ĂN 63 I. NHU CẦU DINH DƯỠNG 1. Nhu cầu về nước 2. Nhu cầu về vật chất khô 3. Nhu cầu về năng lượng 4. Nhu cầu về protein 5. Nhu cầu về khoáng và vitamin II. CÁC NGUỒN THỨC ĂN CHÍNH 1. Thức ăn thô xanh 2. Thức ăn thô khô 3. Phụ phẩm nông, công nghiệp 4. Thức ăn ủ chua 5. Thức ăn củ quả 6. Thức ăn tinh 7. Thức ăn bổ sung III. PHỐI HỢP KHẨU PHẦN 1. Yêu cầu (nguyên tắc) chung của khẩu phần 2. Các phương pháp xây dựng khẩu phần 3. Nguyên tắc chung trong chế độ ăn IV. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT THỨC ĂN NUÔI BÕ THỊT 1. Kỹ thuật trồng một số loại cây thức ăn 1.1. Kỹ thuật trồng cỏ voi 1.2. Kỹ thuật trồng cỏ Ghinê 1.3. Kỹ thuật trồng cỏ Stylo 1.4. Kỹ thuật trồng cỏ Ruzi 1.5. Kỹ thuật trồng cây keo dậu 1.6. Kỹ thuật trồng cây ngô 2. Các phương pháp chế biến, bảo quản thức ăn 2.1. Kỹ thuật xử lý, chế biến rơm lúa khô 2.2. Dự trữ và bảo quản dưới hình thức phơi khô 2.3. Dự trữ và bảo quản dưới hình thức ủ chua 63 63 63 63 64 65 66 66 66 67 69 69 70 71 72 72 73 73 74 74 74 75 77 79 80 82 83 83 85 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3. Phương pháp phối trộn thức ăn tinh TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 4 93 96 Chuyên đề 5. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÕ THỊT 97 I. KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG BÊ 1. Kỹ thuật nuôi bê sơ sinh đến 7 ngày tuổi 2. Kỹ thuật nuôi bê theo mẹ (sau sơ sinh đến cai sữa) II. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÊ SAU CAI SỮA 1. Kỹ thuật chăn nuôi bê sau cai sữa đến 12 tháng tuổi (7-12 tháng tuổi) 2. Kỹ thuật chăn nuôi bò hậu bị từ 13 - 24 tháng tuổi III. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÕ ĐỰC GIỐNG 1. Nuôi dưỡng, chăm sóc 2. Tuổi sử dụng bò đực giống 3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh và hoạt động sinh dục IV. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÕ CÁI GIỐNG 1. Phát hiện động dục và xác định thời điểm phối giống thích hợp 1.1. Các phương pháp phát hiện động dục 1.2. Xác định thời điểm phối giống thích hợp 2. Nuôi dưỡng, chăm sóc bò cái mang thai 2.1. Nuôi dưỡng 2.2. Chăm sóc 3. Nuôi dưỡng, chăm sóc bò trước và sau khi đẻ 3.1. Hộ lý bò đẻ (đỡ đẻ) 3.2. Chăm sóc bò sau khi đẻ 3.3. Giai đoạn bò mẹ nuôi con 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh sản của bò cái V. MỘT SỐ KỸ THUẬT SINH SẢN 1. Gây động dục đồng loạt 2. Cấy truyền phôi VI. KỸ THUẬT VỖ BÉO BÕ THỊT 1. Kỹ thuật nuôi bê sinh trưởng trước vỗ béo 2. Vỗ béo 3. Các dạng thức ăn - khẩu phần vỗ béo 4. Quản lý bò vỗ béo 4.1. Quản lý bò mới đưa vào vỗ béo 4.2. Quản lý bò trong thời gian vỗ béo 5. Mùa vụ và thời gian vỗ béo 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả vỗ béo TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 5 97 97 98 101 101 101 104 104 107 108 109 109 109 110 110 110 111 111 111 112 113 113 114 114 115 116 116 118 119 121 121 121 122 122 125 Chuyên đề 6. CÔNG TÁC THÖ Y TRONG CHĂN NUÔI BÕ THỊT 126 1. Vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm 1.1. Mục tiêu 1.2. Các biện pháp kỹ thuật 1.3. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 2. Quy trình phòng bệnh 3. Một số bệnh thường gặp 3.1. Hội chứng ngộ độc hoá chất 3.2. Bệnh toan huyết dạ cỏ (Rumen acidosis) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 126 126 128 128 129 129 132 http://www.Lrc-tnu.edu.vn 5 3.3. Bệnh cước chân 3.4. Bệnh chướng hơi dạ cỏ ở trâu bò 3.5. Bệnh buồng trứng bị teo và giảm cơ năng 3.6. Hội chứng sát nhau 3.7. Lở mồm long móng 3.8. Bệnh tụ huyết trùng trâu bò 3.9. Bệnh nhiệt thán trâu bò 3.10. Bệnh viêm phổi nhiễm khuẩn của bê non 3.11. Bệnh viêm tử cung và âm đạo (Metritis - Vaginitis) 3.12. Bệnh tiên mao trùng trâu, bò 3.13. Bệnh lê dạng trùng ở bò 3.14. Bệnh sán lá gan trâu bò (Buffalo - bovine Fascioliasis) 3.15. Bệnh giun đũa bê nghé TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 6 133 135 137 139 141 143 146 150 152 154 156 158 160 163 Chuyên đề 7. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN KINH TẾ 164 I. TỔ CHỨC QUẢN LÝ 1. Các hình thức tổ chức cơ sở chăn nuôi bò thịt 1.1. Hình thức chăn nuôi bò sinh sản 1.2. Hình thức chăn nuôi bê sinh trưởng 1.3. Hình thức chăn nuôi bò vỗ béo 1.4. Hình thức chăn nuôi tổng hợp 2. Tổ chức đàn và quản lý đàn 3. Kế hoạch thức ăn II. HẠCH TOÁN KINH TẾ 1. Tính toán hiệu quả kinh tế 2. Những yếu tố chính tạo giá thành chăn nuôi bò thịt TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 7 164 164 164 164 165 165 165 166 167 167 168 170 Chuyên đề 8. CHUỒNG TRẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI 171 I. CHUỒNG TRẠI 1. Nguyên tắc chung trong xây dựng chuồng trại 2. Yêu cầu kỹ thuật về chuồng trại 3. Một số kiểu chuồng nuôi bò thịt II. XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI 1. Nguyên lý xử lý chất thải chăn nuôi 2. Một số phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi 2.1. Phương pháp vi sinh vật 2.2. Phương pháp hóa học 2.3. Công trình khí sinh học (Biogas) TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 8 171 171 171 174 176 176 177 177 177 178 181 Phần 2. ĐỀ CƢƠNG GIẢNG DẠY 182 1. Kế hoạch đào tạo 2. Kế hoạch bài giảng 182 185 PHỤ LỤC Quy đổi thể trọng 195 TÀI LIỆU THAM KHẢO 203 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.Lrc-tnu.edu.vn LỜI GIỚI THIỆU Nhu cầu lương thực cho tiêu dùng của thế giới ngày càng tăng, tuy nhiên chăn nuôi heo và gia cầm phát triển cần lượng ngũ cốc sử dụng làm thức ăn chăn nuôi ngày càng nhiều đã ảnh hưởng đến an ninh lương thực của toàn cầu. Bò và gia súc ăn cỏ nói chung không cạnh tranh lương thực với con người và thức ăn với gia súc và gia cầm khác. Vì thế, trên thế giới phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng là xu hướng của các nước đang phát triển để đảm bảo an ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng xã hội. Ở Việt Nam, phát triển chăn nuôi bò là một trong những định hướng ưu tiên trong Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt ngày 16/1/2008. Do vậy, tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ thuật chăn nuôi bò thịt trở thành nhu cầu cần thiết cho mọi miền đất nước. ”Tài liệu tập huấn Chăn nuôi bò thịt” do các chuyên gia đầu ngành biên soạn. Đây là tài liệu tập huấn chuyên môn cho các khuyến nông viên - những người trực tiếp hướng dẫn người chăn nuôi khai thác tối đa tiềm năng của chăn nuôi bò thịt để đảm bảo phát triển bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao. Tài liệu tập huấn có 2 phần chính: nội dung bài giảng và đề cương giảng dạy. Phần nội dung bài giảng gồm 8 chuyên đề tập trung vào các nội dung: khái quát về chăn nuôi bò thịt, đặc điểm sinh học, giống và công tác giống, dinh dưỡng và thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi bò thịt theo giai đoạn phát triển, công tác thú y, tổ chức quản lý và hạch toán kinh tế, chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi. Phần đề cương bài giảng là những gợi ý để các khuyến nông viên sử dụng trong quá trình xây dựng, phổ biến tài liệu tập huấn của mình. Cuốn ”Tài liệu tập huấn Chăn nuôi bò thịt” đã được viết đơn giản phù hợp cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, chắc chắn còn có thiếu sót. Chúng tôi mong muốn được bạn đọc tham gia, đóng góp các ý kiến bổ sung để tài liệu được hoàn chỉnh hơn. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngƣ Quốc gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 7 CÁC TỪ VIẾT TẮT NPN: Nitơ phi protein USD: Đô la Mỹ FAO: Tổ chức Nông Lương của Liên Hiệp Quốc EBV: Giá trị giống ước tính TTNT: Thụ tinh nhân tạo MoET: Gây rụng trứng nhiều và cấy truyền phôi VCK: Vật chất khô ĐVTA: Đơn vị thức ăn NLTĐ: Năng lượng trao đổi ĐTH: Protein tiêu hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Phần 1 NỘI DUNG BÀI GIẢNG Chuyên đề 1 KHÁI QUÁT VỀ CHĂN NUÔI BÕ THỊT 1. Vai trò và ý nghĩa kinh tế của chăn nuôi bò thịt 1.1. Vai trò  Cung cấp thịt Sản phẩm chính của chăn nuôi bò thịt là thịt bò - một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người. Thịt bò có giá trị hàng hoá cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Thịt bò ngày càng trở thành nhu cầu cần thiết của xã hội khi tăng trưởng kinh tế hàng năm cao. Trong 1kg thịt bò có hơn 200g protein, mà lượng chất béo và lượng cholesterol lại thấp so với các loại thịt khác. Bảng 1. Thành phần hoá học của thịt bò thiến Khối lƣợng bò (kg) Nƣớc (%) Chất khô (%) 45 135 171 362 453 71,84 65,72 61,20 58,44 52,03 28,16 34,28 38,80 41,56 47,97  Protein (%) 19,89 18,87 19,40 18,80 17,11 Trong đó Mỡ (%) 4,00 11,19 15,04 18,52 26,91 Khoáng (%) 4,26 4,30 4,36 4,24 3,95 Cung cấp sức kéo và phân bón Việt Nam là nước nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt là hai bộ phận hữu cơ không thể tách rời. Chăn nuôi bò có vai trò quan trọng trong việc cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt, đặc biệt ở nông thôn và miền núi. Hầu hết các hộ nông dân đều có chăn nuôi bò để cày kéo và phục vụ các hoạt động trồng trọt. Phân bò là loại phân hữu cơ có giá trị với trồng trọt và phù hợp cho tất cả các loại cây trồng: ngô, khoai, lúa, lạc, các cây công nghiệp... Một bò trưởng thành thải ra 10-15kg phân/ngày, mỗi năm cung cấp 3-3,5 tấn phân chuồng. Phân bò chứa khoảng 70-75% nước, 20-25% vật chất khô trong đó có 5% khoáng, 10% axit photphoric, 0,1% kali, 0,2% canxi và một số chất khác.  Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến Ngoài việc cung cấp thực phẩm cho con người, sức kéo và phân bón cho nông nghiệp, một số phụ phẩm từ chăn nuôi bò thịt có thể là nguyên liệu của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 9 ngành công nghiệp chế biến. Da bò là nguyên liệu của ngành thuộc da và dùng để may áo da cao cấp, ghế đệm salon, ôtô và làm găng tay, giày, dép... Mỗi năm chăn nuôi bò cung cấp hàng trăm tấn sừng, móng cho ngành thủ công mỹ nghệ đem lại giá trị kinh tế cao. 1.2. Ý nghĩa kinh tế xã hội Chăn nuôi bò thịt không cạnh tranh với nguồn lương thực của con người do bò thịt có thể ăn cỏ, tận dụng hiệu quả các nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp sẵn có tại địa phương làm thức ăn và cho sản phẩm là thịt đỏ có giá trị dinh dưỡng cao cùng với các sản phẩm khác như: sức kéo, phân bón, da. Đồng thời chăn nuôi bò thịt góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, giúp nông dân xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Chăn nuôi bò là nghề truyền thống, bò dễ nuôi, dễ quản lý và sử dụng lao động phụ trong gia đình. Ở nước ta bò nuôi được khắp các vùng sinh thái. Chăn nuôi bò còn góp phần vào các hoạt động văn hóa và lễ hội. Hội đua bò hàng năm là hoạt động văn hóa không thể thiếu của đồng bào Khơ me ở Sóc Trăng và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. 2. Những lợi thế và hạn chế của chăn nuôi bò thịt ở nƣớc ta 2.1. Lợi thế  Ưu thế sinh học Nhờ có hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ nên gia súc nhai lại nói chung và bò thịt nói riêng có khả năng phân giải thức ăn xơ và sử dụng nguồn nitơ phi protein (NPN) để tổng hợp protein vi sinh vật dạ cỏ và khi thức ăn xuống dạ múi khế protein vi sinh vật được tiêu hóa và hấp thu. - Phân giải thức ăn nhiều xơ Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải cellulose, hemicellulose trong vách tế bào thực vật. Do đó, bò thịt có khả năng sử dụng các thức ăn xơ, loại thức ăn mà động vật dạ dày đơn không sử dụng được. Chính vì vậy, chăn nuôi bò thịt không những không cạnh tranh lương thực với con người, với lợn, gia cầm mà còn sử dụng hiệu quả các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp. - Tổng hợp protein từ nitơ phi protein Khu hệ vi sinh vật trong dạ cỏ có khả năng tổng hợp protein từ nitơ phi protein (NPN). Protein của vi sinh vật dạ cỏ là nguồn cung cấp protein quan trọng cho vật chủ. Nhờ vậy, bò thịt không phụ thuộc vào các nguồn thức ăn cung cấp protein chất lượng cao. Người chăn nuôi có thể sử dụng các nguồn NPN công nghiệp như urê để đáp ứng một phần nhu cầu protein của bò thịt. Điều này góp phần giảm giá thành chăn nuôi bò và sự cạnh tranh về thức ăn trong chăn nuôi.  Nhu cầu tiêu thụ thịt bò trong nước tăng Nhu cầu tiêu dùng thịt bò của nước ta đang và sẽ tăng nhanh do thu nhập tăng cao, mức sống được cải thiện và lối sống công nghiệp của các thành phố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 http://www.Lrc-tnu.edu.vn lớn, đô thị và khu công nghiệp. Hiện nay, ở nước ta sản lượng thịt bò chỉ chiếm 3,1% tổng sản lượng thịt xẻ với giá khoảng 90.000 - 100.000đ/kg (5USD/kg), cao hơn các loại thịt khác. Mặt khác, hàng năm nước ta phải nhập các loại thịt (trong đó chủ yếu là thịt bò) chất lượng cao từ nước ngoài về đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và du lịch với khoản tiền 6,7 triệu USD. Hầu hết các nhà hàng khách sạn cao cấp phải sử dụng thịt bò nhập khẩu từ Mỹ, Australia, New Zealand... với giá cao từ 150.000 - 350.000đ/kg  Chăn nuôi bò thịt phù hợp với các điều kiện kinh tế, sinh thái khác nhau Bò thịt là một trong những con vật dễ nuôi, tất cả các gia đình nông dân đều nuôi được bò thịt, sử dụng hợp lý nguồn lao động phụ và nhàn rỗi trong nông thôn. Chăn nuôi bò thịt nông hộ yêu cầu chuồng trại đơn giản, dễ quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng. Với nông dân nuôi bò thịt không chỉ để cung cấp sức kéo, phân bón mà còn là nguồn thu quan trọng khi bán giống và bán thịt. Chăn nuôi bò thịt thực sự đã mang lại hiệu quả kinh tế ở một số vùng có đặc điểm khí hậu và sinh thái khắc nghiệt, không phù hợp với các cây lương thực, rau màu như Ninh Thuận và Bình Thuận. 2.2. Hạn chế  Thiếu bò giống Thiếu bò giống, giá bò biến động thất thường làm mất tính ổn định trong chăn nuôi bò thịt. Các cơ sở nuôi dưỡng, nhân giống cung cấp bò thịt không đủ giống để bán.  Thiếu dịch vụ kỹ thuật Hệ thống dịch vụ công trong chăn nuôi bò thịt còn thiếu và yếu, dịch vụ kỹ thuật còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thiếu cán bộ kỹ thuật làm dịch vụ điều trị bệnh sinh sản, tiêm phòng và dịch vụ phối giống, thụ tinh nhân tạo cho bò và gia súc lớn nói chung.  Thiếu thức ăn thô xanh về mùa khô Nguồn thức ăn chính của bò thịt là thức ăn thô xanh nên muốn nuôi bò thịt phải có đất trồng cỏ hoặc bãi chăn thả tự nhiên. Đây là một trở ngại lớn đối với những nơi có diện tích đất trồng cỏ hạn chế. Mặc dù Việt Nam là nước nhiệt đới nhưng mùa đông ở phía Bắc, mùa khô ở các tỉnh phía Nam và mùa nước ở đồng bằng sông Cửu Long vẫn xảy ra tình trạng thiếu thức ăn thô xanh cho bò. Bên cạnh đó, một số nơi chưa coi trọng việc trồng cỏ và sử dụng hợp lý các phụ phẩm nông nghiệp sẵn có như rơm rạ và các loại cây màu. Thiếu thức ăn vào mùa đông, mùa khô làm ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi, thậm chí có thể dẫn đến bò bị chết do đói và rét ở miền núi phía Bắc và các tỉnh miền Trung. Vì vậy, việc trồng các cây chịu hạn cho vùng khô, cây ôn đới cho vùng lạnh, thức ăn củ, dự trữ thức ăn khô, ủ chua trong mùa khô, mùa đông phù hợp với vùng sinh thái phải được người chăn nuôi quan tâm đầu tư. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 11  Tốc độ sinh sản chậm Bò thịt là động vật đơn thai và thời gian mang thai dài (trung bình 280 ngày). Trung bình 30-36 tháng bò mới đẻ lứa đầu, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ dài từ 14-18 tháng. Vì vậy, công tác nhân giống bò thịt gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian hơn so với các vật nuôi khác. 3. Tình hình và xu hƣớng chăn nuôi bò thịt, tiêu thụ thịt bò trên thế giới Chăn nuôi bò thịt chuyên dụng đã phát triển từ đầu thế kỷ 18 và thịt bò được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, ở các nước phát triển chăn nuôi bò thịt chủ yếu là chăn nuôi thâm canh bò từ 6-30 tháng tuổi và vỗ béo bằng các khẩu phần cao năng lượng. Bảng 2. Số lượng bò các châu lục trên thế giới Đơn vị: 1000 con Châu lục Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu Châu Đại Dương Thế giới 2003 2004 2005 2006 2007 237.843 492.467 444.041 238.881 501.482 449.111 246.870 503.154 453.881 249.025 504.199 461.267 250.978 506.689 465.803 138.491 37.117 1.349.961 134.508 37.791 1.361.775 130.593 38.009 1.372.508 127.993 39.243 1.381.729 127.306 38.796 1.389.574 Nghề chăn nuôi bò phát triển tương đối ổn định và phân bố khắp thế giới. Những nước có số lượng đàn bò nhiều nhất năm 2007 gồm: Braxin (207,17 triệu con), Ấn Độ (177,84 triệu con), Trung Quốc (116,8 triệu con), Mỹ (97 triệu con), Arhentina (50,7 triệu con), Ethiopia (43 triệu con), Australia (28,4 triệu con), Pháp (19,36 triệu con). Bảng 3. Tổng số đàn bò của một số nước trong khu vực Đông Nam Á Đơn vị: 1000 Con Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Campuchia 2.985 3039 3184 3.344 3.500 Lào 1.244 1.281 1.272 1.321 1.337 Thái lan 5.048 5.296 5.609 6.042 6.480 Việt Nam 4.394 4.907 5.540 6.510 6.724 Mặc dù số lượng bò của châu Á giảm nhưng tại một số nước ở khu vực Đông Nam Á đàn bò có xu hướng tăng. Trong khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam là nước có số lượng đàn bò nhiều nhất, sau đó đến Thái Lan. Chăn nuôi bò thịt có xu hướng chuyển dần từ vùng ôn đới sang vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chuyển từ các nước phát triển (Mỹ, châu Âu) sang các nước đang phát triển (Trung Quốc, Braxin, Ấn Độ). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Sản lượng thịt bò thế giới năm 2007 đạt 67 triệu tấn. Một số nước có sản lượng thịt bò cao nhất là: Mỹ (12 triệu tấn), Braxin (9,2 triệu tấn), Trung Quốc (8,17 triệu tấn), Ấn Độ (3,5 triệu tấn), Arhentina (3,2 triệu tấn), Öc (2,2 triệu tấn), Nga (1,6 triệu tấn), Canada (1,3 triệu tấn). Theo Tổ chức Nông Lương của Liên Hiệp Quốc (FAO), tổng sản lượng thịt bò của thế giới trên 60 triệu tấn/năm, tiêu thụ thịt bò bình quân của thế giới trên 9,0kg/người/năm. Ở các nước phát triển tỷ lệ thị bò thường chiếm 25-30% trong tổng số thịt tiêu thụ bình quân đầu người hàng năm. Thịt bò luôn được người dân trên thế giới ưa chuộng và nhu cầu ngày càng tăng cao. Trên tất cả các châu lục, châu Đại Dương có số lượng thịt bò tiêu thụ bình quân hàng năm cao nhất, đạt 48-52kg/người/năm. Tiêu thụ thịt bò của những nước trong khu vực Đông Nam Á thấp nhất, dưới 3kg/người/năm. Tiêu thụ thịt bò ở Trung Quốc 9,8kg/người/năm, Nhật 9,6kg, Singapore 18kg và Malaysia 33,7 kg/người/năm. Bảng 4. Tiêu thụ thịt bò bình quân đầu người trên thế giới ( Đơn vị: Kg) Năm Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu Châu Đại Dương Đông Nam Á 1996 5,00 19,65 8,27 20,11 52,73 2,93 1997 5,25 19,625 8,18 20,68 52,23 2,78 1998 4,92 20,04 8,47 20,64 52,68 2,68 1999 4,98 19,555 8,20 20,31 52,63 2,58 2000 4,62 19,77 8,27 20,97 49,62 2,7 2001 4,99 19,57 8,42 20,71 49,03 2,83 2002 4,95 17,43 8,27 20,75 49,92 2,88 2003 4,89 18,605 8,43 20,33 48 2,95 Nhu cầu tiêu thụ thịt bò của thế giới tăng nhanh hơn khả năng sản xuất nên giá thịt bò tăng cao. Thị hiếu tiêu thụ thịt bò tùy theo từng nước, do vậy người chăn nuôi chọn giống và nuôi dưỡng định hướng theo yêu cầu về chất lượng thịt của từng vùng cụ thể. Châu Âu và Australia ưa dùng thịt bò mềm, màu đỏ nhạt, ít mùi đặc trưng của thịt bò nên thường sử dụng thịt bò giết thịt vào 15-18 tháng tuổi và đạt khối lượng 250-350kg. Người châu Á lại thích thịt bò có mỡ giắt và có mùi đặc trưng nên thường sử dụng thịt của bò giết thịt lúc 2-4 năm tuổi và đạt khối lượng 500kg. 4. Tình hình và định hƣớng chăn nuôi bò thịt, tiêu thụ thịt bò trong nƣớc * Tình hình chăn nuôi bò thịt Từ năm 2001, chăn nuôi của nước ta đã phát triển nhanh về số lượng và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Chăn nuôi bò đã có nhiều cơ hội tốt để phát triển, tăng trưởng về số lượng và cải tiến về chất lượng giống. Số lượng đàn bò của nước ta giai đoạn 2001-2007 đã tăng từ 3,89 triệu con lên 6,72 triệu con, đạt tốc độ tăng trưởng 9,51% năm. Tỷ lệ đàn bò lai Zêbu đạt 32% tổng đàn bò, đàn bò lai có thể sử dụng làm đàn bò nền để tiếp tục lai tạo với bò chuyên dụng hướng thịt tạo bò thịt chất lượng cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 13 Tổng sản lượng thịt bò tăng từ 97,7 ngàn tấn năm 2001 lên 206 ngàn tấn năm 2007 với tốc độ tăng trưởng 13,24% năm. Thịt bò hơi chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các loại thịt 5,03% năm 2001 và 6,57% năm 2007. Tiêu thụ thịt bò bình quân ở mức thấp 2,42kg/người/năm. Tiêu thụ thịt bò của Trung Quốc gấp 4 lần nước ta. Malaysia gấp 13 lần và Singapore gấp 8 lần. Khi thu nhập tăng, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện thì nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng và đó là cơ hội tốt cho phát triển chăn nuôi bò thịt. Việt Nam là nước có hơn 85 triệu dân, là một thị trường tiêu thụ thịt bò nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, người Việt Nam có khẩu vị và thị hiếu riêng nên khi phát triển ngành chăn nuôi bò thịt không nên áp đặt các tiêu chuẩn chất lượng thịt bò của các thị trường khác cho thị trường trong nước. Bảng 5. Số lượng đàn bò qua các năm Cả nước Tăng trưởng (%) Miền Bắc Tăng trưởng (%) ĐB sông Hồng Tăng trưởng (%) Đông Bắc Tăng trưởng (%) Tây Bắc Tăng trưởng (%) Bắc Trung Bộ Tăng trưởng (%) Miền Nam Tăng trưởng (%) DH miền Trung Tăng trưởng (%) Tây Nguyên Tăng trưởng (%) Đông Nam Bộ Tăng trưởng (%) ĐB sông Cửu Long Tăng trưởng (%) 2001 3899102 2029909 482963 523886 173631 849429 1869193 772430 439456 437911 219396 2002 4062966 4,20 2083811 2,66 502211 3,99 543778 3,80 181960 4,80 855862 0,76 1979155 5,88 793590 2,74 432581 -1,56 474731 8,41 278253 26,83 2003 4394468 8,16 2212680 6,18 542323 7,99 577775 6,25 193558 6,37 899024 5,04 2181788 10,24 842133 6,12 475995 10,04 534582 12,61 329078 18,27 2004 4907910 11,68 2423551 9,53 604689 11,50 618812 7,10 209758 8,37 990292 10,15 2484359 13,87 917863 8,99 547148 14,95 599601 12,16 419747 27,55 2005 5540700 12,89 2696412 11,26 685820 13,42 675479 9,16 224226 6,90 1110887 12,18 2844288 14,49 1007370 9,75 616910 12,75 682165 13,77 537843 28,14 2006 6510794 17,51 3096120 14,82 793057 15,64 782937 15,91 272071 21,34 1248055 12,35 3414674 20,05 1199648 19,09 747891 21,23 787327 15,42 679808 26,40 2007 6724703 3,29 3192677 3,12 792744 -0,04 832789 6,37 286222 5,20 1280922 2,63 3532026 3,44 1218916 1,61 756317 1,13 867329 10,16 689464 1,42 Bảng 6. Sản lượng thịt bò và tốc độ tăng trưởng 2001-2007 ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng sản lượng thịt tấn 1984911 2245165 2328764 2505676 2812168 3073291 3185274 Thịt bò tấn 97780 104454 107540 119788,6 142162,9 159463,2 206144,5 Tỷ lệ (%) 4,93 4,65 4,62 4,78 5,06 5,19 23,35 Bình quân đầu người (kg/người/năm) Thịt bò 1,24 1,31 1,33 1,46 1,71 1,89 2,42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 http://www.Lrc-tnu.edu.vn * Chăn nuôi bò thịt quy mô trang trại Hiện nay cả nước có trên 6405 trang trại chăn nuôi bò, trong đó miền Bắc có 1547 trang trại chiếm 24,1%, miền Nam có 4858 trang trại chiếm 73,9% tổng số trang trại. Miền Đông Nam Bộ có số lượng trang trại bò nhiều nhất, 2683 trang trại chiếm tỷ lệ 41,9%. Quy mô trang trại chăn nuôi bò phổ biến của các vùng là 50-100 con. Một số trang trại chăn nuôi bò thịt địa phương quy mô trên 100 con đã được hình thành ở các tỉnh Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Một số tỉnh đã có các trang trại bò tư nhân quy mô lớn hàng 100 con như các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Phước, Bình Dương và Lâm Đồng. Các tiến bộ về giống, thức ăn, chuồng trại, quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng được áp dụng trong chăn nuôi trang trại bò thịt, vì vậy năng suất, chất lượng giống và hiệu quả chăn nuôi được cải thiện. Chăn nuôi trang trại bò thịt đã góp phần tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đồng thời với việc mở rộng về số lượng và quy mô chăn nuôi, loại hình chăn nuôi trang trại đã góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người sản xuất, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư. * Định hướng phát triển chăn nuôi bò thịt Ngày 16/01/2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Trong Chiến lược, mục tiêu về số lượng bò và sản lượng thịt bò đến năm 2010, 2015 và 2020 như sau: Đàn bò thịt: tăng bình quân 4,8% năm, đạt khoảng 12,5 triệu con, trong đó bò lai đạt trên 50% vào năm 2020. Tổng sản lượng thịt bò năm 2010 đạt 222,4 ngàn tấn, năm 2015 đạt 310 ngàn tấn, chiếm 3% tổng sản lượng thịt xẻ các loại, bình quân 3,3kg thịt bò/người/năm. Về quan điểm của Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg: Phát triển chăn nuôi bò thành ngành sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thịt bò cho tiêu dùng trong nước. Chăn nuôi bò gắn với thị trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Chăn nuôi bò là một trong nhiều ngành có lợi thế phát triển. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển chăn nuôi bò trang trại, công nghiệp và sản xuất hàng hóa. Đến năm 2020 chăn nuôi của nước ta phù hợp với một nước nông nghiệp có tỷ trọng GDP của ngành chăn nuôi đạt trên 42% trong nông nghiệp. Ngành chăn nuôi cơ bản khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 15 TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ 1 1. Chăn nuôi bò thịt là nghề truyền thống ở Việt Nam. 2. Chăn nuôi bò thịt cung cấp thịt bò - một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người. 3. Bò thịt dễ nuôi, có khả năng tận dụng hiệu quả các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp sẵn có tại địa phương làm thức ăn. 4. Trên thế giới, chăn nuôi bò thịt chuyên dụng đã phát triển từ đầu thế kỷ 18. Hiện nay có xu hướng phát triển ở các nước đang phát triển như: Braxin, Trung Quốc, Ấn Độ. 5. Khuyến khích phát triển chăn nuôi bò thịt nhằm đáp ứng nhu cầu thịt bò phục vụ tiêu dùng trong nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 http://www.Lrc-tnu.edu.vn Chuyên đề 2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BÕ THỊT I. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG CỦA BÕ THỊT 1. Quy luật sinh trƣởng theo giai đoạn Đặc điểm sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng sản xuất và những giá trị kinh tế của vật nuôi do các yếu tố di truyền, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng quyết định. Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm nói chung và bò thịt nói riêng người ta hay dùng khái niệm sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối để đánh giá sự thay đổi khối lượng. Sinh trưởng tuyệt đối thể hiện sự tăng khối lượng cơ thể theo đơn vị thời gian và được tính bằng công thức: Gw  W2  W1 t 2  t1 Trong đó: Gw - Sinh trưởng tuyệt đối (kg/tháng) W 1, W 2 - Khối lượng ban đầu và lúc kết thúc (kg) t1, t2 - Thời gian ban đầu và lúc kết thúc (tháng) Sinh trưởng tương đối tính bằng %, biểu thị mức độ tăng khối lượng cơ thể so với khối lượng ban đầu và được tính theo công thức: Rw  W2  W1  100 W1 Bò ngừng sinh trưởng lúc 5 tuổi. Khối lượng tuyệt đối của bò tăng từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành. Nhưng sinh trưởng tương đối của bò theo quy luật ngược lại, cao ở thời gian đầu, từ khi sinh cho đến khi thành thục tính dục, sau đó giảm dần theo lứa tuổi (biểu đồ 1). Tuy nhiên, sự tăng giảm này thường không ổn định và đồng đều do phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nuôi dưỡng và chăm sóc. Nếu cho bò, bê ăn kém cả về lượng và chất so với kỳ trước, cường độ sinh trưởng sẽ giảm nhanh, trái lại nếu cho ăn tốt hơn, cường độ này sẽ giảm từ từ theo quy luật, đôi khi còn có thể tăng lên. Do đó, cho bê, bò ăn uống đầy đủ và chăm sóc, nuôi dưỡng chúng một cách khoa học, đúng kỹ thuật vào giai đoạn phát triển có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng. Sinh trưởng và phát triển cơ thể của bò được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn trong tử cung (giai đoạn phát triển bào thai) và giai đoạn ngoài tử cung (giai đoạn sau khi sinh). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 17 1.1. Giai đoạn trong tử cung Giai đoạn này được tính từ khi trứng thụ tinh và hình thành hợp tử cho đến khi con vật được sinh ra. Giai đoạn này lại được chia thành 3 kỳ: - Kỳ phôi thai: Kỳ phôi thai tính từ ngày đầu tiên hình thành hợp tử đến ngày thứ 34. Sau khi hình thành, trong hợp tử diễn ra sự phân bào và hợp tử chuyển thành phôi. Ở giai đoạn đầu, phôi không lớn lên về kích thước vì chúng còn nằm trong màng trong suốt. Dinh dưỡng của phôi dựa vào dịch tử cung hay còn gọi là "sữa tử cung". Phôi di chuyển từ ống dẫn trứng vào tử cung mất 5 - 7 ngày. Cho đến ngày thứ 8 hoặc thứ 9 phôi vẫn còn ở trạng thái tự do và chưa bám vào thành tử cung. Bắt đầu từ ngày thứ 10, phôi cố định vào thành tử cung. Khoảng ngày thứ 20-22 hệ thống tuần hoàn bắt đầu hình thành, sau đó là các cơ quan khác như tim, gan, thận, phổi - Kỳ tiền thai: Thời kỳ tiền thai kéo dài từ ngày thứ 35 đến ngày thứ 60. Trong thời kỳ này có sự chuyển hóa tế bào, biệt hóa các cơ quan và bắt đầu hình thành vóc dáng của cơ thể. Các cơ quan nội tạng khác như cơ quan sinh dục, tuyến sữa, tổ chức thần kinh, các mô... hình thành và mang đặc trưng của giống. Như vậy,chỉ trong vòng 60 ngày tất cả các cơ quan và các đặc trưng của một cá thể mới đã được hình thành. Cũng trong thời gian này có sự gia tăng rất mạnh khối lượng, từ một hợp tử chỉ nặng khoảng 3 µg, sau 60 ngày nặng 815g (tăng 3-5 triệu lần) - Kỳ thai: Kỳ thai được tính từ ngày chửa thứ 61 cho đến khi đẻ (ngày thứ 280). Đặc trưng của thời kỳ này là cường độ sinh trưởng (sinh trưởng tương đối) so với kỳ tiền thai giảm đi nhiều nhưng khối lượng tuyệt đối lại tăng lên rất mạnh và phát triển thành cơ thể hoàn chỉnh. Khối lượng thai nhi tăng rất nhanh, đặc biệt là vào hai tháng chửa cuối, trước khi đẻ. Mức tăng trọng có thể đạt 300 - 400g/ngày và 2/3 - 3/4 khối lượng bê sơ sinh phát triển ở giai đoạn này. Khối lượng dịch thể của thai, màng thai và tử cung bò mẹ cũng tăng lên theo thời gian có chửa. Vì vậy trong nuôi dưỡng bò cái có chửa, cần lưu ý cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, đáp ứng cho nhu cầu phát triển của thai, đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến giai đoạn phát triển ngoài tử cung 1.2. Giai đoạn phát triển sau khi sinh Giai đoạn này lại được chia ra thành 4 thời kỳ: - Thời kỳ bú sữa (từ sơ sinh đến khi cai sữa, lúc được 6 tháng tuổi) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 http://www.Lrc-tnu.edu.vn - Thời kỳ sinh trưởng với cường độ cao và bắt đầu xuất hiện tính dục (từ khi cai sữa đến 9 - 12 tháng tuổi) - Thời kỳ hình thành năng suất (từ khi thành thục tính dục đến 8 - 10 năm tuổi) - Thời kỳ già cỗi và chết Ở bò, hai thời kỳ sinh trưởng và phát triển đầu tiên quan trọng nhất. Chăm sóc và nuôi dưỡng tốt bò sẽ tăng trọng nhanh, sinh sản sớm, cho năng suất thịt cao ở giai đoạn nuôi thịt và vỗ béo. Ở thời kỳ bú sữa có sự hoàn thiện cấu trúc và chức năng của hệ thống tiêu hóa. Ở thời kỳ này sữa mẹ là nguồn thức ăn chủ yếu, có giá trị dinh dưỡng cao, bê tăng trọng nhanh. Nhưng sau cai sữa bê rất dễ bị khủng khoảng sinh trưởng và nếu không chú ý đến chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng bê sẽ bị còi cọc, chậm phát triển, ảnh hưởng đến năng suất sau này. Từ sơ sinh đến khi xuất hiện tính dục các mô cơ, mô xương phát triển mạnh, bê phát triển chiều dài, chiều cao. Từ sau khi xuất hiện thành thục tính dục, bò phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, kích thước cơ thể đạt mức tối đa và hình thành lượng mỡ dự trữ. Sau đó là thời kỳ già cỗi và chết với đặc trưng là các chức năng của cơ thể bị rối loạn và mất thăng bằng, chức năng sinh sản bị tê liệt. Sơ sinh Thành thục sinh dục Thành thục thể xác Biểu đồ 1. Đường cong sinh trưởng của bò Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 19 Trong thực tiễn chăn nuôi bò thịt, người ta chỉ nuôi đến thời kỳ thành thục sinh dục, tức là khoảng 18 -20 tháng tuổi, khi bò đạt tuổi giết thịt. 2. Quy luật sinh trƣởng không đồng đều Cũng như các loài gia súc khác, các mô và các cơ quan của bê, bò phát triển không đồng đều. Đường cong sinh trưởng bao gồm hai phần (pha) rõ rệt: pha thứ nhất là pha tăng trọng nhanh, xảy ra trước khi thành thục sinh dục, trong pha này con vật có mức tăng trọng tương đối tăng dần. Pha thứ hai là pha tăng trọng thấp dần, bắt đầu từ khi con vật thành thục sinh dục cho đến khi con vật thành thục về thể xác (lúc con vật đạt tới khối lượng ổn định) - Đối với tầm vóc, thông thường, lúc 15 – 18 tháng tuổi, tầm vóc của bò đạt khoảng 70-80% so với bò trưởng thành. Các chiều đo của cơ thể (chiều dài, rộng, sâu) có sự phát triển không đều. Sau khi sinh, chiều cao của bê sinh trưởng chậm còn chiều dài sinh trưởng mạnh - Đối với cơ quan tiêu hoá, sự phát triển của các cơ quan tiêu hoá phụ thuộc rất nhiều vào chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng. Trong điều kiện bình thường, khối lượng dạ dày của bò theo giai đoạn phát triển được trình bày ở bảng 7. Bảng 7. Khối lượng dạ dày của bò theo giai đoạn phát triển Cơ quan tiêu hóa Sơ sinh 6 tháng tuổi Trƣởng thành Dạ cỏ (% KL cơ thể) 37,4 62,6 59,06 Dạ tổ ong (% KL cơ thể) 7,55 9,2 6,82 Dạ múi khế (% KL cơ thể) 40,85 12,8 22,52 Dạ lá sách (% KL cơ thể) 14,2 15,1 11,6 - Đối với các tổ chức lớn của cơ thể như xương, cơ và mỡ tăng với cường độ khác nhau. Xương phát triển sớm nhất, chiếm tới 30% khối lượng thịt xẻ ở bê sơ sinh. Sau đó nhịp độ tăng của xương giảm dần và đến khi bò đực đạt khối lượng 400kg thì khối lượng xương chỉ còn chiếm 13%. Các cơ và tổ chức cơ tăng khối lượng tương đối nhanh và ổn định. Còn đối với mô mỡ, sự tích luỹ ở mức độ chậm khi con vật còn non và sau đó tăng lên rõ rệt khi gần đạt tới thành thục thể xác. Ở lúc mới sinh, tỷ lệ mỡ chỉ chiếm 9% khối lượng nhưng khi bò đực đạt 500kg thì tỷ lệ mỡ đạt tới 30% Người ta đã chứng minh rằng, quy luật chung trong cơ thể các sinh vật sống, bộ phận nào sinh trưởng, phát dục càng nhanh thì càng chịu ảnh hưởng nhiều của thức ăn và các điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy, trong chăn nuôi bò thịt cần thúc đẩy sự sinh trưởng các bộ phận bán được nhiều tiền trong khối lượng giết mổ. Cũng cần lưu ý rằng, hiệu quả chuyển hoá thức ăn là cao nhất trước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan