Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Tài liệu ôn thi hsg 12 môn địa lý

.PDF
154
2648
71

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÝ VIỆT NAM Sưu tầm và biên soạn: NGUYỄN VĂN TOÀN ĐỒNG THÁP, 2/2014 1 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 MUC LUC NỘI DUNG Mục lục Đia lý tự nhiên: -Vị trí địa lý và pham vi lanh thô -Lịch sử hinh thành và phat triên lanh thô -Đăc điêm chung cua tự nhiên -Sử dung và bao vệ tự nhiên -Môt số thiên tai và biện phap phong chống Đia lý dân cư: -Đăc điêm dân số và phân bố dân cư -Lao đông và việc làm -Đô thị hoa -Chât lương cuôc sống Đia lý cac nganh kinh tê: -Chuyển dịch cơ cấu kinh tế -Địa lí nông nghiệp -Địa lí công nghiệp -Địa lí dịch vụ Đia lý cac vung kinh tê: -Trung du và miên nui Băc Bô -Đông băng sông Hông -Băc Trung Bô -Duyên hai Nam Trung Bô -Tây Nguyên -Đông Nam Bô -Đông băng sông Cửu Long Vân đề phat triên KT, ANQP biên-đao Cac vung kinh tê trong điêm 2 Trang 2 3 6 11 40 43 50 54 56 58 59 61 81 95 105 113 118 122 127 135 141 146 450 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 CHỦ ĐỀ 1 : ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ 1. Trình bày được vị trí địa lí, giới hạn và phạm vi lãnh thổ Việt Nam 2. Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kinh tế- xã hội và quốc phòng 1. Đặc điểm - Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao gồm hai bộ phận: Phần đất liền và phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam. Phần lãnh thổ trên đất liền nước ta có đặc điểm: * Nằm ở rìa đông nam lục địa Á Âu, phía Bắc giáp Trung Quốc, Phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông, Đông Nam giáp biển Đông Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á với các tọa độ trên đất liền: + Điểm cực bắc: 23023’B thuộc Lũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang. + Điểm cực nam: 8034’B thuộc Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau. + Điểm cực tây: 102009’Đ thuộc Sín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên. + Điểm cực đông: 109024’Đ thuộc Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hòa. → Như vậy phần đát liền kéo dài 15 độ vĩ tuyến và tương đối hẹp ngang với diện tích 331 212km2. + Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong múi giờ số 7. * Bù lại, phần biển nước ta mở khá rộng về phía đông và đông nam với khoảng 1 triệu km 2 gồm hai quần đảo lớn Trường Sa (Khánh Hòa) và Hoàng Sa ( Đà Nẵng), tiếp giáp với vùng biển của Trung Quốc, Philippin, Brunay, Indonexia, Malaysia, Thái Lan và Campuchia. 2. Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời. -Vùng đất: + Diện tích: 331 212 km2 (bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo), được giới hạn bởi đường biên giới với các nước láng giềng và bờ biển. + Đường biên giới dài 4600km, trong đó biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài 1400km, Việt Nam – Lào dài gần 2100km, Việt Nam – Campuchia dài 1100km. Phần lớn biên giới nằm ở miền núi, vì vậy việc thông thương với các nước láng giềng chỉ có thể tiến hành ở một số cửa khẩu thuận lợi. + Đường bờ biển dài 3260km, là điều kiện cho nước ta khai thác những tiềm năng to lớn ở Biển Đông. + Nước ta có khoảng 4000 đảo, phần lớn ở ven bờ và có 2 quần dảo ngoài khơi xa trên biển Đông: Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa) - Vùng biển: bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. Nước ta có chủ quyền trên vùng biển rộng trên 1 triệu km 2 tại Biển Đông. + Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phia trong đường cơ sở, được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền. + Lãnh hải của Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở về phía biển, là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Ranh giới của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển. + Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí, nằm ngoài lãnh hải, là vùng biển được qui định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. + Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp giáp với lãnh hải hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Nhà nước có toàn quyền về kinh tế nhưng các nước khác có quyền đặt ống dẫn, cáp quang và được tự do hàng không, hàng hải. + Thềm lục địa: là phần đất dưới đáy biển, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. 3 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 - Vùng trời: Là khoảng không gian không giới hạn độ bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo. 3. Ý nghĩa: a. Đối với tự nhiên: • Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Nằm ở vị trí rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương trong khoảng vĩ độ từ 23 023’B đến 0 8 34’B, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật của nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi - Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều - Giáp biển Đông, là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Biển Đông đã tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ phần đất liền • Vị tri địa lý góp phần làm cho nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú. - Nằm ở nơi giao thoa của hai vành đai sinh khoáng TBD và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng và kim loại màu, đây là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp, trong đó có các ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn - Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau, khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú • Vị trí và lãnh thổ nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo. b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng * Về kinh tế: - Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các tuyến đường bộ xuyên Á, nên có điều kiện để phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. - Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam TQ - Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài. * Về văn hoá –xã hội: - Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hoá khác nhau, nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. → Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá dân tộc → Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á 4 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 * Về quốc phòng: - Nước ta có vị trí quan trọng của vùng Đông Nam Á - một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới - Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước 4. Khó khăn: - Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu, thuỷ văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống - Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa Biển Đông lại chung với nhiều nước. Vì thế việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn - Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển *Câu hỏi: 1./ Hình dạng lãnh thổ nước ta có đặc điểm gì? Hình dạng ấy có ảnh hưởng như thế nào tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải? 2./ Nêu đặc điểm của vị trí Địa lýnước ta? Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng nước ta? 3. / Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy xác định: a. Các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam (28 tỉnh) b. Kể tên một số đảo, quần đảo ở nước ta - Đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) - Đảo Trường Sa (Khánh Hòa) - Đảo Vân Đồn, Cô Tô, Cái Bàu (Quảng Ninh) - Đảo Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) - Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) - Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) - Đảo Phú Quý (Bình Thuận) - Đảo Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu) - Đảo Phú Quốc (Kiên Giang) c. Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới của nước ta với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia . - Hữu Nghị (Lạng Sơn), Tà Lùng, Trà Lĩnh (Cao Bằng), Thanh Thủy (Hà Giang), Mường Khương (Lào Cai), Ma Lu Thàng (Lai Châu). - Tây Trang (Điện Biên), Pa Háng (Sơn La), Na mèo (Thanh Hóa), Nậm Cắn (Nghệ An), Cầu Treo (Hà Tỉnh), Cha Lo (Quảng Bình), Lao Bảo (Quảng Trị) - Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai), Hoa Lư (Đăk Nông), Xa Mát, Mộc Bài (Tây Ninh), Vĩnh Xương (An Giang), Xà Xía (Kiên Giang). 5 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 NỘI DUNG 2: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM 1. Trình bày được đặc điểm 3 giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam\ 2. Nêu được ý nghĩa của mỗi giai đoạn đối với tự nhiên Việt Nam 3. Chứng minh giai đoạn tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn cho đến ngày hôm nay. Lòch söû hình thaønh vaø phaùt trieån cuûa laõnh thoå Vieät Nam gaén lieàn vôùi lòch söû hình thaønh vaø phaùt trieån cuûa Traùi Ñaát. Coù theå chia quaù trình phaùt trieån cuûa Traùi Ñaát thaønh 3 giai ñoaïn: + Giai ñoaïn tieàn Cambri. + Giai ñoaïn Coå kieán taïo. + Giai ñoaïn Taân kieán taïo. 1. Giai đoạn Tiền Cambri, giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất - hơn 2 tỷ năm Hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam. Vì: Ở giai đoạn tiền Cambri lớp vỏ Trái đất chưa được hình thành rõ ràng và có rất nhiều biến động, đây là giai đoạn sơ khai của lịch sử Trái Đất. Các đá biến chất tuổi tiền Cambri làm nên những nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta. Trên lãnh thổ nước ta lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như: Vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum làm hạt nhân tạo thành những điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ sau này. Đặc điểm: a/ Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam: Các đá biến chất cổ nhất được phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn có tuổi cách đây 2-3 tỷ năm. Và kết thúc cách đây 540 triệu năm. b/ Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay: chỉ diễn ra ở các vùng núi và đồ sộ nhất nước ta. c/ Trong giai đoạn này các điều kiện cổ địa lý còn rất sơ khai và đơn điệu: Lớp vỏ thạch quyển, khí quyển ban đầu còn rất mỏng, thuỷ quyển mới xuất hiện với sự tịch tụ các lớp nước trên bề mặt. Sinh vật bắt đầu xuất hiện ở dạng sơ khai và đơn điệu như: tảo, động vật thân mềm… 2. Giai đoạn Cổ kiến tạo, tiếp nối giai đoạn Tiền Cambri, kéo dài 475 triệu năm. Là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh nước ta. Vì: - Trong giai đoạn này nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh hình thành các khu vực lãnh thổ nước ta. - Giai đoạn này cũng còn có các sụt võng, đứt gãy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ nước ta. - Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận lợi. Đặc điểm: a/ Diễn ra trong thời kỳ khá dài, tới 475 triệu năm: Giai đoạn cổ kiến bắt đầu từ kỷ Cambri, cách đây 540 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỷ Krêta, cách đây 65 triệu năm. b/ Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta: Trong giai đoạn này tại lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh. 6 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất. Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon- Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi : trong đại Cổ sinh là các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum; trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng Tây Bắc-Đông Nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bắc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ. Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất có các loại đá macma xâm nhập và mac ma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng quý như : đồng, sắt, thiếc, vàng , bạc, đá quý. c/ Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển: Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều loài sinh vật cổ khác. Có thể nói về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn cổ kiến tạo. 3. Giai đoạn Tân kiến tạo, giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta, kéo dài tới ngày nay. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay: a/ Diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta (bắt đầu cách đây 65 triêụ năm và dẫn tiếp tục cho đến ngày hôm nay). b/ Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ-Hymalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu: + Vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya có tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỷ Nêôgen, cách đây 23 triệu năm, cho đến ngày nay. + Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ-Hymalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lắp các bồn trũng lục địa. Cũng vào giai đoạn này, đặc biệt trong kỷ Đệ Tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kỳ băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ. c/ Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đát nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay. - Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta làm cho các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí đốt, than nâu, bôxit. - Các điều kiện tự nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét trong quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay. 7 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 *Câu hỏi: 1./ So sanh khai quat cac đăc điêm cua 3 giai đoan chinh trong lich sử hình thanh va phát triển lãnh thổ Việt Nam? Tiền Cambri Cổ kiên tao Tân kiên tao Cổ nhất và keo dài Diên ra trong thời gian khá Diên ra ngăn nhất trong lịch sử hình Thơi nhất (hơn 2 tỉ năm). dài (477 triêu năm). thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam gian (cách đây 65 triêu năm và vân tiếp diên cho đến ngày nay). Diên ra trong một - Có các kỳ vận động kiến Chịu sư tác động mạnh mẽ của kì vận phạm vi hep trên tạo chính là: Calêđôni, động tạo núi Anpơ - Hymalaya và phần lanh thổ nước Hexcini (đại Cổ sinh), những biến đổi khí hậu có quy mô toàn ta hiên nay (tập Inđôxini, Kimêri (đại Trung cầu. Xảy ra hoạt động uốn nếp, đứt gãy, Hoat trung ở khu vưc núi sinh). Cùng với đó là hoạt phun trào mắc ma, nâng cao và hạ thấp đông cao Hoàng Liên động uôn nếp, đưt gay, phun địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa. kiên Sơn và Trung trào, biên tiến, vận động tạo đa có nhiều lần biên tiến và biên lùi trên tao Trung Bộ). núi... phần lanh thổ Viêt Nam. - Lanh thổ nước ta chấm dưt chế độ địa máng, chuyên sang chế độ phát triên luc địa. Canh Các điều kiên địa Lớp vỏ cảnh quan địa lý Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự quan lý con rất sơ khai và nhiệt đới đã rất phát triển. nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo đia li đơn điêu. và đặc điểm tự nhiên như hiện nay 2./ So sánh đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam? a) Giống nhau: - Cả 2 giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo đều góp phần vào sự hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta. - Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo đã hình thành các điều kiện về địa lí của vùng nhiệt đới ẩm. b) Khác nhau: • Giai đoạn Cổ kiến tạo: - Là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam. Có thể nói về cơ bản, đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được hình thành kể từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo. - Là giai đoạn diễn ra trong suốt thời gian khá dài: lên tới 477 triệu năm. Giai đoạn Cổ kiến tạo băt đầu từ kỷ Cambri – cách đây 542 triêu năm, trải qua 2 giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh và kết thúc vào kỷ Krêta, cách đây 65 triêu năm. - Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta: + Có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uôn nếp của các thời kỳ tạo núi. + Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi, đi liền là các hiện tượng đứt gãy, động đất... + Các vận động kiến tạo chính là: Calêđôni, Hexcini (đại Cổ sinh), Inđôxini, Kimêri (đại Trung sinh). - Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiêt đới ở nước ta đa rất phát triên (dẫn chứng). • Giai đoạn Tân kiến tạo: - Diễn ra vào Đại địa chất Tân sinh. Là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta và còn được kéo dài cho đến ngày nay. - Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên Việt Nam, giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và vẫn còn tiếp diễn cho đến hiện nay. 8 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 - Chịu sư tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu: + Xảy ra vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya, các hoạt động uốn nếp, đứt gãy, phun trào mắcma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa. + Khi hậu Trái Đất có nhiều thời kỳ trở lạnh gây nên nhiều lần biên tiến và biên lùi trên lanh thổ Việt Nam. - Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay: + Các quá trình địa mạo được đẩy mạnh (1 số vùng núi được nâng lên, đại hình trẻ lại, các hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh), sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn (đồng bằng BBộ và đồng bằng NBộ), các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành (dầu khí, than nâu, bôxít...). + Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã thể hiện rõ trong các quá trình tự nhiên, trong khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật. 3./ Nêu đặc điểm của một số đá xuất hiện trong thang địa tầng cổ nhất trên lãnh thổ nước ta. Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng đó. Chúng có mối liên hệ gì với các mảng nền cổ đã được học? - Loại đá có tuổi cổ nhất trong thang địa tầng là địa tầng thuộc giới Ackêôzôi - thống ocđôvic dưới - Đặc điểm của các loại đá trong địa tầng này: Các thành tạo biến chất tạo móng kết tinh vỏ lục địa gồm các đá biến chất tướng granit, đá phiến hai mica, đá phiến lục có tuổi biến chất Mêzôzôi sớm (245 triệu năm) của các đá trầm tích phun trào nguyên sinh có thể có tuổiAckêôzôi - ocđôvic sớm - Các vùng có địa tầng thuộc giới Ackêôzôi - thống ocđôvic dưới trên lãnh thổ nước ta là: + Vùng dọc thung lũng sông Hồng (hiện nay là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi) + Vùng thượng nguồn sông Chảy + Vùng thượng và trung lưu sông Mã + Vùng thung lũng sông Nậm Mô (Nghệ An) + Vùng núi Bạch Mã và phần phía Tây +Vùng Bắc Tây Nguyên Sự liên hệ với các mảng nền cổ Hoàng Liên Sơn, Việt Bắc, sông Mã, Pu Hoạt, và khối nền cổ KonTum 4./ Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng trẻ nhất trên lãnh thổ nước ta. Vị trí của chúng tương ứng với dạng địa hình nào hiện nay? - Vùng có tuổi địa tầng trẻ nhất nước ta là địa tầng thuộc giới Kainôzôi bao gồm các lọai đá cuội, cát, sét kết và các thành tạo bở rời - Vùng phân bố của địa tầng này chủ yếu ở duyên hải và phần hạ lưu các hệ thống sông lớn, tương ưng với địa hình của đồng bằng (có độ cao dưới 200m ngày nay) như ĐBBBộ, ĐBNBộ 5./ Hãy nêu sự phân bố các mỏ dầu, mỏ khí đốt của nước ta. Vị trí của chúng có mối liên hệ gì với sự phân bố của các bồn trầm tích Kainôzôi? - Sự phân bố của các mỏ dầu, khí đốt: + Các mỏ dầu ở nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam, với các mỏ lớn đã được đưa vào khai thác là: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Đại Hùng, Bunga Kêkoa + Các mỏ khí đốt có cả ở trên đất liền (mỏ khí Tiền Hải) và ngoài khơi (Lan Đỏ, Lan Tây) - Các mỏ dầu và khí đốt phân bố trong các bồn trầm tích Kainôzôi. Như vậy chúng được hình thành muộn hơn so với các mỏ than đá 9 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 6./ Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh) của một số khoáng sản sau: Than đá, sắt, bôxit, thiêc, apatit ở nươc ta. Khoang san Than đá Sắt Bôxit Thiếc Apatit Tên mỏ Vàng Danh, Hon Gai, Cẩm Phả Quỳnh Nhai Lạc Thuỷ Phấn Mễ Nông Sơn Trại Cau Tùng Bá Văn Bàn, Quý Xa Thạch Khê Măng Đen Đăk Nông Di Linh, Đà Lạt Tĩnh Túc Sơn Dương Quỳ Châu Cam Đường Tên tỉnh Quảng Ninh Điện Biên Ninh Bình Thái Nguyên Quảng Nam Thái Nguyên Hà Giang Yên Bái Hà Tĩnh KonTum Đăk Nông Lâm Đồng Cao Bằng Tuyên Quang Nghệ An Lào Cai 7./ Tìm dân chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đanh hoạt động? - Năm 1923, có hiện tượng phun trào Bazan, tạo nên núi lửa Hòn Tro ở thềm lục địa cực nam Trung Bộ, về phía nam đảo Phú Quý. Hiện nay bị sóng biển san bằng, chỉ còn là một hòn đảo ngầm, nằm ở độ sâu 20-50m. - Động đất còn xảy ra nhiều nơi. - Hoạt động Mac-ma vẫn tồn tại qua các suối nước nóng từ Bắc chí Nam và qua các trận động đất. - Dãy Hoàng Liên Sơn nằm ở rìa của dãy Hymalaya vẫn đang được tiếp tục nâng cao do các hoạt động địa chất ở khu vực Hymalaya. - Các đồng bằng lớn ở nước ta vẫn tiếp tục quá trình thành tạo và mở rộng. ĐBSCL mỗi năm lấn ra biển từ 60-80m. - Một số trận động đất xảy ra gần đây ở Điện Biên, Lai Châu. 10 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 NỘI DUNG 3: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN 3.1 Đất nước nhiều đồi núi: 1. Nêu được Đặc điểm chung của địa hình nước ta 2. Trình bày được vị trí,đặc điểm của các khu vực địa hình ( 4 vùng núi, 3 đồng bằng) 3. Phân tích được các thế mạnh và hạn chế của khu vực đồi núi; đồng bằng đối với phát triển kinh tế-xã hội. 3.2 Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển: 1. Nêu được khái quát Biển Đông 2. Phân tích ảnh hưởng của Biển Đông đến ( khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển, tài nguyên thiên nhiên vùng biển và một số thiên tai). 3.3 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: 1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa - Tính chất nhiệt đới: nguyên nhân, biểu hiện - Lượng mưa, độ ẩm lớn: nguyên nhân, biểu hiện - Gió mùa: nguyên nhân, biểu hiện 2. Tính nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần tự nhiên: ( biểu hiện và nguyên nhân) - Địa hình. - Sông ngòi - Đất - Sinh vật 3. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống ( thuận lợi và khó khăn ) 3.4 Thiên nhiên phân hóa đa dạng * Thiên nhiên phân hóa theo Bắc-Nam ( nguyên nhân: do sự phân hóa của khí hậu ) - Đặc điểm phần lãnh thổ phía Bắc - Đặc điểm phần lãnh thổ phía Nam * Thiên nhiên phân hóa theo Đông-Tây: - Đặc điểm vùng biển và vùng thềm lục địa - Đặc điểm vùng đồng bằng ven biển - Đặc điểm vùng đồi núi * Thiên nhiên phân hóa theo độ cao: - Đặc điểm đai nhiệt đới gió mùa - Đặc điểm đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi - Đặc điểm đai ôn đới gió mùa trên núi. 3.5 Các miền địa lí tự nhiên - Phân tích được phạm vi và đặc điểm cơ bản về tự nhiên của 3 miền tự nhiên. - Giải thích được vì sao các miền lại có những đặc điểm tự nhiên như thế. 11 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 3.1 ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI 1/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH: Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ bắc vào nam, từ tây sang đông, từ miền núi đến đồng bằng và bờ biển, hải đảo. Sự đa dạng phức tạp ấy diễn ra trên một nền chung tạo nên những đặc điểm nổi bật của địa hình. a/ Đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồ núi thấp - Đồi núi là một bộ phận quan trọng trong cấu trúc địa hình Việt Nam. - Đồi núi chiếm tới ¾ lãnh thổ, nhưng chủ yếu núi thấp dưới 1000m chiếm 85%, núi cao trên 2000m chiếm 1%. Cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao 3143m. - Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển Đông chạy dài 1400km từ miền Tây Bắc đến Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị nhấn chìm thành các quần đảo. - Vùng đồi núi nước ta rất hiểm trở, khó khăn đi lại và bị chia cắt bởi một mạng lưới sông ngòi dày đặc, đồng thời sườn lại rất dốc và đỉnh thì chênh vênh so với thung lũng. - Tương phản với vùng núi là vùng đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồng bằng chân núi và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dãy đồng bằng Duyên hải Miền Trung. - Ở nước ta địa hình đồi núi chiếm phần lớn diên tich nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, vì: +Từ giai đoạn Cổ kiến tạo các vận động uôn nếp, đưt gay, phun trào macma đa làm xuất hiên ở nước ta quang cảnh đồi núi. + Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động tạo núi Anpơ - Hymalaya ảnh hưởng đến nước ta với cường độ khá yếu và diên ra không liên tuc theo nhiều đợt nên địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình phân thành nhiều bậc, cao ở Tây Băc và thấp dần xuông Đông Nam. b/ Cấu trúc địa hình khá đa dạng: - Là miền núi cổ được các vận động Tân kiến tạo nâng lên, làm trẻ lại và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau: núi, đồi, đồng bằng, thềm lục địa… - Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. - Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: + Hướng núi TB – ĐN là hướng của các dãy núi vùng Tây Bắc, TS Bắc và các hệ thống sông lớn + Hướng vòng cung của địa hình vùng núi Đông Bắc và vùng núi TS Nam. c/ Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa - Cùng với Tân Kiến Tạo, hoạt động ngoại lực đã tác động trực tiếp và làm biến đổi địa hình nước ta. - Trong môi trường nóng ẩm gió mùa đất đá dễ bị phong hóa mạnh mẽ, lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn. Đặc biệt là nước hòa tan với núi đá vôi tạo nên dạng địa hình karst độc đáo. Những mạch nước ngầm khoét sâu vào lòng núi tạo nên những hang động kì vĩ và rất phổ biến ở Việt Nam. Sinh vật nhiệt đới cũng hình thành nên một số địa hình đặc biệt như đầm lầy, than, bùn ở U Minh và tại các vùng bờ biển, hải đảo và các bờ biển san hô. - Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. - Tóm lại, địa hình Việt Nam là địa hình tích tụ, xâm thực nội chí tuyến gió mùa ẩm có sự cân bằng giữa địa chất, địa hình và thổ nhưỡng, sinh vật mà ta cần bảo vệ. d/ Địa hình chịu sự tác động mạnh mẽ của con người: - Con người làm giảm diện tích rừng tự nhiên, dẫn đến việc đẩy mạnh quá trình xâm thực, bóc mòn ở đồi núi, đồng thời các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều trên đất nước ta (con người tạo thêm nhiều dạng địa hình mới) như các công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, đê sông, đê biển, hồ chứa nước… 12 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 2/ CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH: a/ Khu vực đồi núi. Đồi núi nước ta có độ cao, độ dốc và hình dạng khác nhau tùy thuộc theo tính chất nham thạch cũng như cường độ hoạt động địa chất và chịu sự tác động của các yếu tố ngoại lực và được chia thành các vùng núi sau: Phạm vi Hướng núi Hình thái chung Đông Bắc Tả ngạn sông Hồng Vòng cung - Các cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía bắc và đông Các - Cánh cung Sông dãy núi Gâm, Ngân Sơn, chính, Bắc Sơn, Đông các sông Triều. chính - Các sông: Cầu, Thương, Lục Nam. Tây Bắc Giữa sông Hồng và sông Cả Tây Bắc – Đông Nam - Cao nhất cả nước. - Phía Đông và Tây là các dãy núi cao và trung bình. Ở giữa thấp hơn gồm các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi. Trường Sơn Bắc Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã Tây Bắc – Đông Nam - Các dãy núi song song và so le nhau, cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa. - Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển. - Dãy Hoàng Liên Sơn (đỉnh Fanxiphăng 3143m). - Sông Đà, Mã, Chu. - Dãy Giăng Màn, Hoành Sơn, Bạch Mã. - Đỉnh Pu xai lai leng (2711m), Rào Cỏ (2235m). - Sông Cả, Gianh, Đại, Bến Hải… Trường Sơn Nam Phía Nam dãy Bạch Mã. Vòng cung - Bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây: Tây Đông các cao các khối nguyên ba núi cao đồ dan bằng sộ, sườn phẳng, các dốc chênh bán bình vênh. nguyên xen đồi - Đỉnh Ngọc Linh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Chư Yang Sin (2405m), Lâm Viên (2287m)… - Sông Cái, Ba, Đồng Nai… - Vùng bán bình nguyên và đồi trung du: + Nằm chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi là các bề mặt bán bình nguyên hay các đồi trung du có độ cao dưới 300m, độ cắt xẻ giữa các quả đồi 50 - 60m, tối đa là 100m. + Đông Nam Bộ là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long, có địa hình gò đồi lượn sóng, thấp dần về phía nam và tây nam. Phần tiếp giáp với các cao nguyên có độ cao thay đổi từ 200 - 600m, phía nam có độ cao trung bình 20 - 200m. + Trung du Bắc Bộ là vùng đồi thấp (dưới 200m) mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi. * Sự giống nhau giữa các vùng núi Tây Bắc - Đông Bắc: - Cả 2 vùng núi đều có hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam. - Đều có các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam. - Có các đỉnh núi cao trên 2.000 mét, các cao nguyên đá vôi và các cánh đồng giữa núi. * Sự giống nhau giữa các vùng núi Trường Sơn Bắc - Trường Sơn Nam: - Hướng chủ yếu là Tây Băc - Đông Nam. - Địa hình núi có độ cao trên 1.500 met. - Có một sô nhánh núi đâm ngang ra sát biên. - Có hai sườn không đôi xưng. 13 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 * So sánh sự giống và khác nhau về địa hình giữa vùng núi TS Bắc với vùng núi TS Nam. a) Sự giống nhau giữa các vùng núi Trường Sơn Bắc - Trường Sơn Nam: - Hướng chủ yếu là Tây Băc - Đông Nam. - Địa hình núi có độ cao trên 1.500 met. - Có một sô nhánh núi đâm ngang ra sát biên. - Có hai sườn không đôi xưng. b) Sự khác nhau giữa các vùng núi Trường Sơn Bắc - Trường Sơn Nam: Vùng núi TS Bắc chạy dài từ thượng nguồn sông Cả đến đèo Hải Vân, còn vùng núi TS Nam chạy từ dãy Bạch Mã cho đến tận Đông Nam Bộ. Hai hệ thống (vùng) núi này có những điểm khác nhau: Vùng núi Trường Sơn Bắc Vùng núi Trường Sơn Nam Về độ Bao gồm các dãy núi núi thấp Bao gồm các dãy núi trung bình chiếm ưu thế. cao chiếm ưu thế. Về Núi ở Trường Sơn Bắc chạy theo Núi ở Trường Sơn Nam gồm các dãy núi chạy hướng hướng Tây Bắc - Đông Nam theo hướng Tây Băc - Đông Nam, Băc - Nam, núi Đông Băc - Tây Nam so le kế nhau, tạo thành “gờ núi” vòng cung ôm lấy các cao nguyên phía Tây Về +Trường Sơn Bắc gồm những dãy +Trường Sơn Nam gồm các khối núi khá cao và cấu núi so le chạy song song. cao nguyên bazan. trúc +Tính bất đối xứng giữa 2 sườn +Tính bất đối xứng giữa 2 sườn Đông – Tây Đông – Tây biểu hiện rõ. biểu hiện không rõ. b/Khu vực đồng bằng. Khu vực đồng bằng: ¼ diện tích, gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển. Đồng bằng sông Hồng Diện tích Khoảng 15.000km2 Điều kiện Phù sa hệ thống sông Hồng hình thành và hệ thống sông Thái Bình Địa hình Cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành nhiều ô. Có hệ thống đê ven sông Trong đê có các khu ruộng cao và các ô trũng ngập nước Trong đê không được bồi đắp nên bạc màu, ngoài đê màu mỡ hơn Đất Đồng bằng sông Cửu Long Khoảng 40.000km2 Phù sa sông Tiền và sông Hậu Thấp và bằng phẳng hơn đồng bằng sông Hồng Có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt Không có đê ngăn lũ: mùa lũ bị ngập trên diện rộng, mùa cạn bị thủy triều xâm nhập Có các vùng trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên… Đất phù sa màu mỡ được bồi đắp thường xuyên. 2/3 diện tích là đất mặn và đất phèn. ĐB duyên hải miền Trung Khoảng 15.000km2 Chủ yếu là phù sa biển Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ Thường có sự phân chia thành ba dải: Trong Giữa Giáp cùng biển Cao Thấp, Cồn cát, hơn trũng đầm phá Nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông * ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long có những điểm gì giống và khác nhau: • Giống nhau : - Đều là hai đồng bằng châu thổ rộng lớn nằm ở hạ lưu các sông lớn của nước ta. - Được hình thành và phát triên do phù sa sông bồi tu dần trên một vịnh biên nông, thềm luc địa mở rộng. - Tiếp giáp với vùng bờ biên phẳng, có măt bằng rộng. - Địa hình thấp, bằng phẳng. Trên bề măt cả 2 đồng bằng có những vùng trung do chưa được phù sa bồi đăp. - Chịu sư tác động mạnh mẽ của con người. 14 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 • Khác nhau : + Đồng bằng sông Hồng có đê ven sông ngăn lũ, còn đồng bằng sông Cửu Long thì không có đê. + Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn hơn, địa hình thấp hơn và phẳng hơn. Do chịu tác động của sóng biển và thuỷ triều mạnh hơn nên diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn hơn. + Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thông sông ngòi, kênh rạch chằng chịt hơn. c/ Địa hình bờ biển: dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên được shia thành nhiều đoạn khác nhau. - Bờ biển ở các đồng bằng châu thổ có nhiều bãi bùn, bãi triều, rừng ngập mặn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản và khai thác muối. - Bờ biển ở các vùng chân núi, hải đảo, khúc khuỷu có nhiều vũng, vịnh sâu kín gió thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển, nhiều bãi cát đẹp thích hợp cho du lịch biển. 3/ THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ VỀ TỰ NHIÊN CỦA CÁC KHU VỰC ĐỒI NÚI VÀ ĐỒNG BẰNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI: a) Khu vực đồi núi: * Các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên: - Khoáng sản: các mỏ khoáng sản tập trung ở vùng đồi núi là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. - Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới.  Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật và nhiều loài quý hiếm.  Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và trồng cây lương thực.  Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và hoa màu. - Nguồn thủy năng: các sông miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn. - Tiềm năng du lịch: miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái ...) * Các mặt hạn chế: - Do địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. - Do mưa nhiều độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất...). - Tại các khu vực đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất. - Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước. - Trên các vùng núi cao, địa hình hiểm trở, cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn. b) Khu vực đồng bằng: * Các thế mạnh: - Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản. Riêng đồng bằng sông Hồng có thể phát triển một số cây trồng, vật nuôi cận nhiệt và ôn đới (do có một mùa đông lạnh). - Các đồng bằng cũng là nơi cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, khoáng sản và lâm sản: + Ở đồng bằng châu thổ sông Hồng có thể khai thác đá vôi ở rìa Tây Nam, khí tự nhiên ở Thái Bình, than nâu ở các tầng sâu của đồng bằng. Ở đồng bằng sông Cửu Long có thể khai thác đá vôi, bentonit ở Kiên Giang, molipđen ở An Giang, than bùn ở U Minh, Đồng Tháp Mười. Đặc biệt ở dải đồng bằng ven biển miền Trung có sắt, molipđen, sét, cao lanh, cát, đá vôi. 15 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 + Rừng ngập mặn ven biển, rừng tràm có mặt suốt chiều dài bờ biển nước ta, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị như gỗ, than hầm từ gỗ (than đước), tinh dầu từ cây tràm, ong và các sản phẩm từ ong... + Đặc biệt khả năng cung cấp thuỷ sản (nuôi trồng, đánh bắt) là thế mạnh rất cơ bản của khu vực đồng bằng nước ta. - Các đồng bằng là địa bàn quan trọng để xây dựng các thành phố, các khu công nghiệp tập trung, các trung tâm thương mại – dịch vụ lớn phục vụ công nghiệp hoá và đời sống nhân dân. - Các đồng bằng là địa bàn quan trọng để phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông. * Hạn chế: - Các đồng bằng châu thổ thường thấp, hàng năm chịu nhiều thiên tai (bão tố, lũ lụt, hạn hán...); đất đai bị mặn hoá – phèn hoá do tác động của thuỷ triều. Riêng đồng bằng Bắc Bộ còn chịu ảnh hưởng của rét hại. - Những biến đổi (nóng lên) của khí hậu Trái Đất sẽ làm nước biển dâng cao, các đồng bằng thấp của nước ta rất dễ chịu ảnh hưởng lớn của các tác động toàn cầu này. ĐBSH vùng trong đê phù sa không được bồi đắp dẫn đến đất bạc màu và tạo thành các ô trùng ngập nước. ĐBSCL do địa hình thấp nên thường ngập lụt, chịu tác động mạnh mẽ của sóng biển và thuỷ triều, dẫn tới diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn. Đồng bằng ven biển miền Trung thì quá nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo dinh dưỡng. *Câu hỏi: 1/Trình bày đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ? So sánh đặc điểm địa hình của miền so với miền Tây Bắc và Đông Bắc? 2/Đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm sông ngòi của miền? 3/Địa hình nước ta có đặc điểm chung gì? Đồi núi nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế? 4/Dựa vào Atlas Địa lý Việt Nam . Em hãy cho biết, đoạn từ dãy Bạch Mã đến bờ biển Phan Thiết, ta phải đi qua các cao nguyên nào? Nhận xét về địa hình và nham thạch (địa chất) của các cao nguyên đó? 5./ Nêu ảnh hưởng của độ cao địa hình đồi núi đến sự phân hoá khí hậu, đất, cảnh quan tự nhiên VN. a) Ảnh hưởng của độ cao địa hình đồi núi đến sự phân hoá khí hậu: * Địa hình là nhân tố quan trọng làm cho khí hậu nước ta có sự phân hoá. Sự phân hóa theo độ cao chủ yếu do sự thay đổi khí hậu theo độ cao địa hình núi. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm (trung bình cứ lên cao 100 mét nhiệt độ giảm 0,60C). * Theo độ cao khí hậu nước ta được phân thành 3 đai, đặc điểm của mỗi đai: - Đai nhiệt đới gió mùa chân núi: + Có độ cao trung bình dưới 600 – 700m (ở miền Bắc) và 900 – 1000m (ở miền Nam). + Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, tổng nhiệt độ năm trên 7500 0C, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi từ khô hạn đến ẩm ướt. - Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: +Độ cao từ 600-700m đến 2600m (ở miền Bắc) và từ 900-1000m đến 2600m (ở miền Nam). +Khí hâu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 20 0C, tổng nhiệt độ năm trên 45000C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. - Đai ôn đới gió mùa trên núi: +Độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn). +Khí hậu có tính chất tương tự vùng ôn đới, tổng nhiệt độ năm dưới 4500 0C, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C. 16 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 * Ở nước ta do địa hình đồi núi chiếm tới ¾ diện tích phần đất liền trong đó chiếm ưu thế là đồi núi thấp nên đai nhiệt đới gió mùa phổ biến ở nước ta. b) Ảnh hưởng của độ cao địa hình đồi núi đến sự phân hoá đất: Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 500m chiếm khoảng 75%, từ trên 500 – 1.000m chiếm khoảng 15% và trên 2.000m chỉ chiếm 1% diện tích lãnh thổ. Do vậy sự phân hoá đất theo độ cao có sự khác nhau: - Ở các vùng đồi núi thấp, quá trình feralitic diễn ra mạnh, đất feralit chiếm 1 diện tích lớn (chiếm khoảng 65% diện tích đất tự nhiên). - Từ độ cao 500 – 600 m đến 1.600 – 1.700m nhiệt độ giảm, lượng ẩm tăng, quá trình feralitic yếu đi, quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi (còn gọi là đất mùn feralit). - Trên 1.600 – 1.700m, quanh năm thường có mây mù lạnh ẩm, quá trình feralitic bị chấm dứt hoàn toàn, có đất mùn thô trên núi cao (đất mùn alít trên núi cao). c) Ảnh hưởng của độ cao địa hình đồi núi đến sự phân hoá cảnh quan tự nhiên: - Ở miền Bắc, tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thấy rõ ở vành đai chân núi dưới 600 – 700m, ở miền Nam là dưới 1.000m. - Đai nhiệt đới gió mùa chân núi chiếm diện tích rộng nhất, cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đồi núi thấp chiếm ưu thế. - Trên những khối núi cao với những đỉnh vượt trên 2.000m xuất hiện các vành đai khí hậu á nhiệt đới và ôn đới ở đây hình thành đai rừng á nhiệt đới trên núi. Lên cao trên 2.400m nhiệt độ trung bình năm hạ thấp dưới 100C là nơi phân bố đai rừng ôn đới núi cao. - Tính chất nhiều đồi núi làm cho cảnh quan tự nhiên rất đa dạng. Đi từ Bắc – Nam, Đông – Tây, đồng bằng lên miền núi có đủ các cảnh quan khác nhau từ rừng rậm ẩm ướt tới rừng thưa, cây bụi gai, khô hạn, rừng nhiệt đới gió mùa chân núi tới rừng mưa ôn đới núi cao. 17 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 3.2: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN 1/ KHÁI QUÁT CỦA BIỂN ĐÔNG: a) Đăc điêm cơ ban cua Biên Đông: - Biển Đông là một vùng biển rộng lớn, nguồn nước dồi dào: + Biển Đông có diện tích khoảng 3,447 triệu km2, đứng thứ 2 về diện tích trong các biển của Thái Bình Dương và đứng thứ ba trong các biển trên thế giới. Biển Đông có 2 vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan. Phần biển Đông thuộc lãnh thổ nước ta rộng khoảng 1 triệu km 2 (trong đó bao gồm cả 1 phần của 2 vịnh kể trên). + Tổng lượng nước của biển Đông lên tới 3,928 triệu km3. - Là biển tương đối kín: Bao quanh biển Đông là phần đất liền nước ta, phần phía Bắc và Đông Trung Quốc; phía đông và đông nam được bao bọc bởi các quần đảo của Philippin, Inđônêxia... Từ biển Đông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương phải thông qua 1 số eo biển (với Thái Bình Dương qua eo Basi và với Ấn Độ Dương qua eo Malacca). Vì thế biển Đông là biển tương đối kín. - Là vùng biển nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Biển Đông nằm trong phạm vi từ chí tuyến Băc (trên eo biên Đài Loan) đến Xich đạo (vùng biên của quần đảo Inđônêxia). Vì vậy biển Đông nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. - Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. Ngoài các loại sa khoáng và muối, vùng thềm lục địa còn có các bể chứa dầu khí lớn. Sinh vật nhiệt đới của Biển Đông đa dạng về thành phần loài có năng suất sinh học cao. b) Đặc điểm của phần Biển Đông thuộc lãnh thổ Việt Nam: - Diện tích hơn 1 triệu km2, trong đó có 2 vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan. - Thềm lục địa mở rộng ở Bắc Bộ (cách cửa sông Hồng 500km) và Nam Bộ (nối với thềm lục địa Malaixia và Inđônêxia), thềm lục địa ở Trung Bộ hẹp – chỉ khoảng 50km. - Là vùng biển tương đối kín. - Có các dòng hải lưu theo mùa chảy sát bờ (hoặc những dòng hải lưu chảy theo những vòng tròn nhỏ ở vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan). 2/ ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐỐI VỚI THIÊN NHIÊN VIỆT NAM: Ảnh hưởng của biên Đông đôi với thiên nhiên Viêt Nam được biêu hiên: a) Khí hậu: - Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao, biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển. - Biển Đông là nguồn dự trữ nhiệt ẩm to lớn đã làm cho độ ẩm tương đối của không khí thường trên 80%. - Nhờ có biển Đông, hằng năm nước ta có lượng mưa lớn, nhất là ở những sườn núi đón gió biển hoặc núi cao: lượng mưa trung bình từ 1500 – 2000mm/ năm, ở sườn đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa có thể lên đến 3.500 – 4.000 mm. - Các luồng gió từ biển thổi vào luồn sâu theo các thung lũng sông làm giảm độ lục địa ở các vùng phía Tây đất nước. - Biển Đông làm biến tính các khối khí khi đi qua biển vào nước ta: Về mùa đông các khối khí lạnh khô qua biển Đông đến nước ta đã bị biến tính thành lạnh - ẩm hơn (hoặc ấm - ẩm hơn) khiến cho mùa khô nước ta dịu đi; còn về mùa hạ không khí từ biển vào nước ta làm dịu bớt nóng bức. Nhờ có biển Đông làm cho khí hậu nước ta mang tính chất hải dương, điều hoà hơn. b) Đia hình va cac hệ sinh thai vung biên: - Tạo nên địa hình ven biển rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực-bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. - Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và 18 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 những rạn san hô... có nhiều giá trị về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, du lịch...). - Các hê sinh thái vùng biên rất đa dạng và giàu có thể hiện ở các hệ sinh thái giàu tài nguyên sinh vật: + Hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích lớn. + Các hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo rất đa dạng, phong phú. c) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: phong phú: - Tài nguyên khoáng sản: dầu – khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), các sa khoáng như ti tan, các bãi cát ven biển (trữ lượng lớn), vùng ven biển thuận lợi cho nghề làm muối (ven biển Nam Trung Bộ).. - Tài nguyên hải sản: sinh vật biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Trong biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy. Ven các đảo, nhất là hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa còn có các rạn san hô và các loài sinh vật khác tập trung - Ngoài ra còn có các bãi cát ven biển, quặng titan là nguyên liệu quý cho công nghiệp. - Vùng ven biển có trữ lượng muối biển lớn, tập trung ở Nam Trung Bộ. d) Thiên tai: Nhiều thiên tai: - Bão: Trung bình mỗi năm có 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, trong đó có từ 3 đến 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống. - Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe doạ nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là ở dải bờ biển Trung Bộ. - Nạn cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc, làm hoang hoá đất đai ở vùng ven biển miền Trung. Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta *Câu hỏi: 1./ Những anh hưởng của biển Đông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam: a) Thuận lợi: - Vùng biển nước ta giàu tài nguyên khoáng sản thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp: + Có trữ lượng lớn nhất và giá trị nhất là dầu mỏ dầu mỏ và khí đốt ở vùng thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỷ m 3 khí đốt, tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa như bể trầm tích Sông Hồng, bể trầm tích Nam Côn Sơn, bể trầm tích Thổ Chu – Mã Lai và bể trầm tích Cửu Long… Nhiều mỏ đã và đang được thăm dò và khai thác như Hông Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Đại Hùng, mỏ khí Tiền Hải… thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu – khí. + Biển có nhiều sa khoáng: Các mỏ sa khoáng ôxit titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Cam Ranh – Khánh Hoà là nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê, vật liệu xây dựng... + Với độ mặn nước biển khoảng 30%0 biển là kho muối vô tận. Biển Đông cung cấp khoảng 80 vạn tấn muối 1 năm. - Tài nguyên sinh vật biển: + Nguồn lợi hải sản: Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép hằng năm có thể khai thác 1,9 triệu tấn. Vùng biển nước ta có hơn 2.000 loài cá (trong đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao); 1.647 loài giáp xác, 70 loài tôm, hơn 2.500 loài nhuyễn thể, trên 600 loài rong biển... Tập trung ở 4 ngư trường trọng 19 Nguyễn Văn Toàn ([email protected]) CHUYÊN ĐỀ: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 02.2014 01884 278 940 điểm: Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa. + Một số đặc sản: đồi mồi, hải sâm, vích, tôm hùm.... (ở Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà...), đặc biệt là tổ yến (trên các đảo đá ven bờ biển Nam Trung Bộ). + Ven bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá, bãi triều, rừng ngập mặn… thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Với nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú, năng suất sinh học cao tạo nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến, cung cấp nguồn thực phẩm cho người dân và hàng hóa để xuất khẩu. - Tài nguyên du lịch biển: + Có khoảng 125 bãi biển kéo dài từ Trà Cổ đến Hà Tiên. Nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng, đặc biệt là đoạn từ Đại Lãnh (Khánh Hoà) đến Mũi Né (Phan Thiết). Khí hậu nhiệt đới nắng quanh năm, không khí trong lành thuận lợi cho các hoạt động văn hóa, thể thao, nghỉ dưỡng... + Vùng biển nước ta có nhiều cảnh quan đẹp như vịnh Hạ Long, vịnh Lăng Cô, cửa Hội An, đảo Phú Quốc, Côn Đảo... thuận lợi cho việc phát triển du lịch biển - đảo. + Ven biển, nhất là vùng biển Nam Bộ có nhiều rừng ngập mặn, trong rừng có nhiều loài động vật quý hiếm, có những sân chim nổi tiếng thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái. - Tài nguyên giao thông vận tải biển: + Nằm gần tuyến đường hàng hải quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương thuận lợi phát triển các tuyến giao thông trên biển nối nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Đường bờ biển dài, có nhiều vũng vịnh rộng, sâu và kín gió có ĐK để xây dựng các cảng nước sâu và trên thực tế đã hình thành mạng lưới cảng biển: Hải Phòng, Đà Nẵng, Chân Mây– Lăng Cô, Vũng Tàu, Sài Gòn... b) Khó khăn: Biển Đông là nơi tiềm ẩn nhiều thiên tai: - Bão: Trung bình mỗi năm có 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, trong đó có từ 3 đến 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống. - Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe doạ nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là ở dải bờ biển Trung Bộ. - Nạn cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc, làm hoang hoá đất đai ở vùng ven biển miền Trung. * Chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển: cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và phòng chống thiên tai. Phát triển tổng hợp kinh tế biển gồm các ngành: khai thác khoáng sản biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển. 2./ Vấn đề quan trọng cần giải quyết trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta là gì ? Phát triển tổng hợp kinh tế biển của nước ta bao gồm những ngành nào ? − Vấn đề quan trọng cần giải quyết trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta là sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực thi những biện pháp phòng tránh thiên tai. − Phát triển tổng hợp kinh tế biển ở nước ta bao gồm các ngành : khai thác khoáng sản biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển. 3./ Căn cứ vào Atlat và kiến thức đã học, cho biết vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của các quốc gia nào? Kể tên các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta. - Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với các vùng biển của các quốc gia: Malayxia, Brunây, Philippin, Campuchia, Xingapo, Inđônêxia, Thái Lan, Trung Quốc. - Các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta gồm: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, hệ sinh thái rừng trên các đảo,… 20 Nguyễn Văn Toàn ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan