Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Tài liệu ôn thi công chức ngành quản lý thuế...

Tài liệu Tài liệu ôn thi công chức ngành quản lý thuế

.PDF
100
1134
115

Mô tả:

BỘ TÀI CHÍNH Trang bìa TỔNG CỤC THUẾ CHUYÊN ĐỀ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ (LƯU HÀNH NỘI BỘ) TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHO CÔNG CHỨC MỚI LỜI GIỚI THIỆU Luật quản lý thuế đã được Quốc hội Khoá XI thông qua tại Kỳ họp thứ 10 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007. Việc ban hành Luật quản lý thuế đã tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, theo đó người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN; cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng dựa trên hệ thống thông tin về người nộp thuế. Bên cạnh đó, Luật cũng đề cao quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu lực của Hệ thống thuế. Quản lý thuế theo mô hình chức năng đặt ra yêu cầu, thách thức lớn cho cả cơ quan thuế và cán bộ thuế, Ngành Thuế đã thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy theo mô hình chức năng, thay đổi phương thức quản lý; từng cán bộ thuế phải thay đổi thói quen, phương pháp làm việc theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo, nâng cao trình độ, kiến thức về pháp luật quản lý thuế cho công chức thuế, đặc biệt là công chức thuế mới vào ngành, Tổng cục thuế biên soạn tài liệu “Nội dung cơ bản về quản lý thuế”. Nội dung tài liệu gồm 5 Chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thuế. - Chương 2: Thủ tục hành chính thuế. - Chương 3: Các bên liên quan đến quản lý thuế. - Chương 4: Giám sát sự tuân thủ. - Chương 5: Chế tài xử lý, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế. Tài liệu này vừa đề cập đến kiến thức chung, vừa đề cập đến kiến thức chuyên môn của từng kỹ năng quản lý thuế; nội dung tuy tập trung vào vấn đề thủ tục hành chính thuế, nhưng lại gắn chặt với các qui định về chính sách thuế. Tài liệu sẽ giúp cho các công chức mới vào ngành nắm được những nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế, nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực trong giải quyết công việc, đồng thời từng bước hình thành kỹ năng quản lý thuế theo hướng chuyên sâu chuyên nghiệp. Do thời gian biên soạn gấp, phạm vi của chủ đề rộng và kiến thức của nhóm biên soạn còn hạn chế nên tài liệu không tránh khỏi thiếu sót. Tổng cục Thuế rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các công chức trong toàn Ngành để hoàn thiện tài liệu này, phục vụ tốt hơn cho công tác đào tạo bồi dưỡng, nhất là cho công chức thuế mới vào Ngành./. TỔNG CỤC THUẾ MỤC LỤC 2 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ................. 5 1.1. Quan niệm chung về chính sách thuế và quản lý thuế ............................... 5 1.2. Quá trình ra đời Luật quản lý thuế ............................................................... 6 1.3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế .................... 7 1.4. Nội dung quản lý thuế ................................................................................. 8 1.5. Nguyên tắc quản lý thuế .............................................................................. 8 1.6. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế ......................................................... 9 CHƯƠNG 2: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ ............................................ 9 2.1. Đăng ký thuế .............................................................................................. 9 2.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong Đăng ký thuế ......................................... 9 2.1.2. Đối tượng đăng ký thuế ............................................................................ 9 2.1.3. Thời hạn, hồ sơ đăng ký thuế .................................................................. 10 2.1.4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế............................................................ 11 2.1.5. Chứng nhận đăng ký thuế ....................................................................... 11 2.1.6. Sử dụng mã số thuế ................................................................................ 12 2.1.7. Thay đổi thông tin đăng ký thuế ............................................................. 13 2.1.8. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế ................................................................ 13 2.2. Khai thuế, tính thuế ................................................................................. 14 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 14 2.2.2. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế .............................................................. 15 2.2.3. Hồ sơ khai thuế....................................................................................... 15 2.2.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.................................................................. 17 2.2.5. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.................................................................... 18 2.2.6. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế .................................................................. 19 2.3. Ấn định thuế ............................................................................................ 34 2.3.1. Khái niệm ............................................................................................... 34 2.3.2. Nguyên tắc ấn định thuế ......................................................................... 34 2.3.3. Trường hợp ấn định thuế ........................................................................ 34 2.3.4. Căn cứ ấn định thuế ................................................................................ 35 2.3.5. Trách nhiệm của cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc ấn định thuế36 2.4. Nộp thuế ................................................................................................... 36 2.4.1. Thời hạn nộp thuế ................................................................................... 36 2.4.2. Thủ tục nộp thuế ..................................................................................... 37 2.4.3. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt ..................................................... 37 2.4.4. Xử lý số tiền thuế nộp thừa ..................................................................... 38 2.4.5. Gia hạn nộp thuế..................................................................................... 38 2.4.6. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện......................... 39 2.5. Miễn thuế, giảm thuế ............................................................................... 40 2.5.1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế 40 2.5.2. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế .................... 40 2.5.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế: .................................... 40 2.6. Hoàn thuế ................................................................................................. 40 2.6.1. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế ..................................................... 40 2.6.2. Hồ sơ hoàn thuế ...................................................................................... 41 2.6.3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế.................................................. 43 2.7. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế .......................................... 44 3 2.7.1. Trường hợp xuất cảnh............................................................................. 44 2.7.2. Trường hợp giải thể, phá sản .................................................................. 44 2.7.3. Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp ..................................................... 45 2.7.4. Kế thừa nghĩa vụ thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi nhân sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự...................... 45 2.7.5. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế ................................................... 45 2.8. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt ...................................................................... 46 2.8.1. Các trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:.................................... 46 2.8.2. Hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: ........................................................... 46 2.8.3. Giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: ........................................... 46 CHƯƠNG 3: CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ .................. 47 3.1. Uỷ nhiệm thu thuế ................................................................................... 47 3.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 47 3.1.2 Phạm vi và Hợp đồng uỷ nhiệm thu:........................................................ 47 3.1.3. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu ................................................ 48 3.1.4. Trách nhiệm của cơ quan thuế ................................................................ 49 3.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế................................... 50 3.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 50 3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý thuế ......................................................... 50 3.2.3. Điều kiện hành nghề của Đại lý thuế ...................................................... 51 CHƯƠNG 4: GIÁM SÁT SỰ TUÂN THỦ ................................................... 51 4.1 Quản lý thông tin về người nộp thuế ....................................................... 52 4.1.1 Khái niệm Hệ thống thông tin về người nộp thuế .................................... 52 4.1.2. Tầm quan trọng của Hệ thống thông tin về người nộp thuế..................... 52 4.1.3. Nguồn thu thập thông tin ........................................................................ 52 4.1.4. Bảo mật thông tin, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp và công khai thông tin ........................................................................................... 53 4.1.5. Trách nhiệm của NNT trong việc cung cấp thông tin .............................. 53 4.1.6. Trách nhiệm của tổ chức cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin54 4.1.7. Hình thức thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế .......................... 54 4.1.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý Hệ thống thông tin về NNT.................................................................................... 54 4.2. Thanh tra, kiểm tra thuế ......................................................................... 55 4.2.1. Một số nội dung chung về thanh tra, kiểm tra thuếError! Bookmark not defined. 4.2.2. Kiểm tra thuế .......................................................................................... 55 4.2.3. Thanh tra thuế......................................................................................... 59 CHƯƠNG 5: CHẾ TÀI XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THUẾ ......................................................................................................................... 65 5.1. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế ............................................................. 65 5.1.1. Quy định chung ...................................................................................... 65 5.1.2. Xử lý vi phạm đối với người nộp thuế .................................................... 68 5.1.3. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế .................................................................................................................. 72 5.1.4. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi vi phạm 73 5.1.5. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về thuế ............................. 74 5.1.6. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế ................................................. 76 4 5.1.7. Thi hành quyết định xử phạt ................................................................... 76 5.1.8. Quyết định buộc khắc phục hậu quả ....................................................... 77 5.1.9. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, quyết định khắc phục hậu quả để thi hành ................................................................................................. 77 5.2. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế .................................. 78 5.2.1 Những quy định chung ............................................................................ 78 5.2.2 Đối tượng và trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế .......................... 81 5.3. Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế......................................................... 88 5.3.1. Khiếu nại và tố cáo về thuế ..................................................................... 88 5.3.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp ......... 89 5.3.3. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo ......................................... 90 5.3.4. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo ............................................................. 92 5.3.5. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.......................................................................................... 92 5.3.6. Khởi kiện ................................................................................................ 93 PHỤ LỤC........................................................................................................ 71 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 1.1. Quan niệm chung về chính sách thuế và quản lý thuế Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ 5 về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng... thì Nhà nước cần phải có những nguồn lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được Nhà nước thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc thể hiện dưới dạng thuế. Thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập trung vào quỹ NSNN, theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho Nhà nước mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng đem lại lợi ích chung cho cộng đồng. Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp nguồn lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước quy định nguyên tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp - văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc pháp lý chung đó, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để điều tiết các khoản thu phát sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế xã hội. Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế môn bài, … Đối với từng sắc thuế nêu trên, pháp luật quy định hoàn cảnh phát sinh nghĩa vụ thuế, cơ sở chịu thuế, cách xác định nghĩa vụ thuế, trường hợp được ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế và ai là người phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Các quy định này phản ánh nội dung, bản chất, chức năng của từng sắc thuế, được gọi chung là quy định về chính sách thuế. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cách thức người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển giao nguồn lực tài chính vào quỹ NSNN, các chế tài xử lý trong trường hợp không chấp hành nghĩa vụ thuế; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình chấp hành chấp hành chính sách thuế… Các quy định này thuộc phạm vi quản lý thuế. Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ được hiện thực hoá nếu như công tác quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát để ai là người nộp thuế thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành công của từng chính sách thuế. 1.2. Quá trình ra đời Luật quản lý thuế Hệ thống pháp luật thuế Việt nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế thuộc nhóm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản. 6 Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành. Trong thời gian trước năm 2007, quy định pháp luật của từng sắc thuế bao gồm cả quy định về chính sách thuế và quy định về quản lý thuế. Các quy định này đã phát huy được vai trò pháp lý, bảo đảm các khoản thuế được huy động kịp thời vào NSNN. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế từng bước được kiện toàn, bộ máy quản lý thuế từng bước được củng cố. Nhờ đó, số thu từ thuế, phí và lệ phí hàng năm của ngành Thuế luôn hoàn thành vượt mức dự toán Nhà nước giao. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Tính pháp lý của các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp luật thuế; các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật, một số nội dung còn chưa thống nhất gây khó khăn cho người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. Bên cạnh đó, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện công tác quản lý thuế; thủ tục hành chính thuế ở nhiều khâu còn rườm rà, nặng tính hình thức gây khó khăn cho người nộp thuế; chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác cũng như quy định trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân này với cơ quan Thuế trong công tác quản lý thu thuế nhằm tăng cường việc phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật thuế, chống thất thu thuế. Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế, Luật Quản lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007. Việc ban hành Luật Quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu sau: - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế. - Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế. Về tổng thể, Luật Quản lý thuế thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng thống nhất trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp. 1.3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế Các quy định của Luật Quản lý thuế áp dụng để thực thi chính sách về thuế (cả thuế nội địa và thuế phát sinh tại cửa khẩu hải quan) và các khoản thu mang tính chất bắt buộc phải nộp NSNN như phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản… 7 Đối tượng áp dụng Luật quản lý thuế bao gồm: Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế theo quy định của các văn bản pháp luật về chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay người nộp thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng được coi là người nộp thuế, chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế và có các quyền hạn, trách nhiệm như tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Cơ quan thuế được tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống hành chính các cấp từ Trung ương đến địa phương để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh trong nội địa. Cơ quan hải quan được tổ chức tập trung tại cấp trung ương và khu vực địa bàn hải quan để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Pháp luật giao cho cơ quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để tổ chức thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu quả. Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của người nộp thuế hoặc liên quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế. Việc quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong đối tượng áp dụng Luật quản lý thuế nhằm bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong việc thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể (chính trị, xã hội, nghề nghiệp…) có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thuế; đồng thời giám sát cả cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật về thuế. 1.4. Nội dung quản lý thuế Điều 3 Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung quản lý thuế, được phân thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1- Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. Nhóm 2 – giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Nhóm 3 – Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. 1.5. Nguyên tắc quản lý thuế 8 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 1.6. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế Để bảo đảm các quy định của Luật quản lý thuế đi vào cuộc sống ngay từ ngày đầu Luật có hiệu lực, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Hệ thống các văn bản này hướng dẫn toàn diện các nội dung quản lý thuế từ các thủ tục hành chính thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, uỷ nhiệm thu thuế, hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế đến việc tổ chức lại bộ máy ngành thuế theo mô hình quản lý theo chức năng. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế được tổng hợp tại Phụ lục 1 đính kèm chuyên đề này. CHƯƠNG 2 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ 2.1. Đăng ký thuế 2.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong Đăng ký thuế - Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế. Chỉ những người có nghĩa vụ thuế mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Khi đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế và được cấp một mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế. Cơ quan quản lý thuế thiết lập đầu mối quản lý thông qua việc cấp mã số thuế cho người nộp thuế; Tổng Cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về đăng ký thuế và cấp mã số thuế. - Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của các Luật, Pháp lệnh thuế; Pháp lệnh phí và lệ phí, bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế gồm 2 loại là mã số thuế 10 chữ số và mã số thuế 13 chữ số (cấp cho Chi nhánh của đơn vị được cấp mã số thuế 10 chữ số). - Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. - Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan Thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ quan Thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng. 2.1.2. Đối tượng đăng ký thuế 9 Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. - Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay gồm có: + Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của những người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế. + Tổ chức, doanh nghiệp được pháp luật quy định cho phép nộp thuế thay người có phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp. + Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế hộ Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. + Các đơn vị được uỷ quyền thu phí, lệ phí. - Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân. - Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế: + Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. + Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế. Đối với các trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp) thì người nộp thuế tạm thời chưa phải đăng ký thuế. 2.1.3. Thời hạn, hồ sơ đăng ký thuế 1.1.2.1. Thời hạn đăng ký thuế Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày: - Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; - Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; - Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; - Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế. 1.1.2.2. Hồ sơ đăng ký thuế Các đối tượng đăng ký thuế khác nhau có yêu cầu về hồ sơ đăng ký thuế khác nhau, cụ thể như sau: * Phần cơ bản của hồ sơ đăng ký thuế: - Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh: + Tờ khai đăng ký thuế; + Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư. 10 - Đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh: + Tờ khai đăng ký thuế; + Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân. * Phần phát sinh của hồ sơ đăng ký thuế: tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ đăng ký thuế cần có thêm những giấy tờ cần thiết khác ngoài phần cơ bản của hồ sơ đăng ký thuế (chi tiết xem Phụ lục 2 - Danh mục tài liệu kèm theo hồ sơ đăng ký thuế). 2.1.4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế - Nộp tại Chi cục Thuế đối với trường hợp: + Hợp tác xã, tổ hợp tác. + Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. - Nộp tại Cục Thuế đối với trường hợp: Tổ chức, cá nhân không thuộc các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế. - Nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối với trường hợp: + Cá nhân nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thông qua đơn vị chi trả thu nhập. + Bổ sung hồ sơ đăng ký thuế hoặc cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc. Công chức thuế tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử. 2.1.5. Chứng nhận đăng ký thuế - Các loại Giấy chứng nhận đăng ký thuế: + Giấy chứng nhận đăng ký thuế: cấp cho người nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế. + Thông báo mã số thuế: cấp cho người nộp thuế trong trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cụ thể:  Đơn vị, tổ chức thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.  Cá nhân thiếu Giấy chứng minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Thẻ mã số thuế cá nhân: cấp cho cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế. - Nội dung “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”: + Tên người nộp thuế; + Mã số thuế; + Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; + Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh; + Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh; 11 + Cơ quan thuế quản lý trực tiếp; + Ngày cấp mã số thuế. - Nội dung “Thông báo mã số thuế”: + Mã số thuế; + Tên người nộp thuế; + Địa chỉ trụ sở; + Ngày cấp mã số thuế; + Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Nội dung “Thẻ mã số thuế cá nhân”: + Tên người nộp thuế; + Mã số thuế; + Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân; + Địa chỉ thường trú. - Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế: + Trường hợp cấp lại: Cơ quan thuế sẽ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc  thay đổi thông tin đăng ký thuế liên quan đến các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng thuế. + Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Xem Phụ lục 3 - Danh mục tài liệu kèm theo hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế). - Thời hạn cấp: + Cấp mới: Thời hạn là mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. Cụ thể: không quá 5 ngày làm việc đối với các hồ sơ đăng ký thuế tại các Cục thuế và không quá 10 ngày đối với hồ sơ đăng ký thuế tại các Chi cục thuế. + Cấp lại: Thời hạn là năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế. 2.1.6. Sử dụng mã số thuế * Đối với người nộp thuế: - Sử dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế, phí, lệ phí với cơ quan Thuế và thực hiện thủ tục kê khai, nộp thuế với cơ quan Hải quan (xuất trình "Giấy chứng nhận đăng ký thuế" khi làm các thủ tục khai báo xuất nhập khẩu). - Ghi mã số thuế trên các giấy tờ giao dịch như: hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, sổ sách kế toán, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Các đơn vị sử dụng hoá đơn tự in phải in sẵn mã số thuế của mình trên từng tờ hoá đơn. - Sử dụng mã số thuế khi mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. * Đối với cơ quan quản lý thuế: Sử dụng mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với người nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế. * Đối với cơ quan liên quan: 12 - Kho bạc nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế trong việc quản lý số thuế nộp vào Kho bạc và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác thuế như: hoàn thuế, trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước khi nhận được Lệnh thu thuế; thực hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp của từng người nộp thuế giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan Thuế cùng cấp. - Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản. 2.1.7. Thay đổi thông tin đăng ký thuế - Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp (đổi tên, chuyển địa điểm kinh doanh, thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế) thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin theo trình tự, thủ tục quy định. - Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (chi tiết xem Phụ lục 4 - Danh mục tài liệu kèm theo hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế). Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế và cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. 2.1.8. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế - Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế khi chấm dứt hoạt động (giải thể, phá sản, chấm dứt kinh doanh, chấm dứt tồn tại,...) phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. - Người nộp thuế là tổ chức kinh doanh sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới. Người nộp thuế là cá nhân sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà tiếp tục hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế mới với cơ quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây. - Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế (chi tiết xem Phụ lục 5 - Danh mục hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế). 2.1.8. Ví dụ về thủ tục Đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài Công ty SHIMIZU CORPORATION là Công ty quốc tịch Nhật Bản. Tháng 07/2007 Công ty vào Việt nam thực hiện các hợp đồng thầu xây dựng theo Giấy phép số 07-2007/BXD-GPTXD ngày 20/7/2007 do Bộ xây dựng cấp. Công ty có Văn phòng đại diện tại Hà Nội thực hiện hợp đồng thầu tại Hà nội và dự kiến sẽ thực hiện các dự án thầu khác nhau tại Đồng Nai, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương và Quảng Ngãi. Theo quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007, Công ty thực hiện đăng ký như sau: 1. Đối với Văn phòng đại diện tại Hà nội: - Ngày 23/7/2007, Công ty thực hiện đăng ký thuế với Cục thuế Hà nội, hồ sơ gồm: + Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT. + Giấy phép thầu xây dựng số 07-2007/BXD-GPTXD ngày 22/7/2007 do Bộ xây dựng cấp (Bản sao). 13 + Giấy phép kinh doanh của SHIMIZU CORPORATION do Nhật Bản cấp (Bản sao và bản dịch tiếng Việt). - Cục Thuế Hà Nội tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế ngày 24/7/2007. Đến ngày 30/7/2007, Cục thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho SHIMIZU CORPORATION với mã số thuế 0100680976. 2. Đối với Ban điều hành Dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai: Ngày 01/8/2007, SHIMIZU CORPORATION trúng thầu và ký hợp đồng với Công ty Suzuki Việt Nam thực hiện dự án xây lắp xưởng sản xuất ô tô, xe máy của Công ty Suzuki tại Đồng Nai (Hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki). Công ty SHIMIZU CORPORATION thành lập “Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai” để thực hiện hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki nói trên. Thủ tục đăng ký thuế cho “Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI” như sau: 2.1. Thủ tục khai báo tại Hà Nội: - Công ty SHIMIZU CORPORATION thực hiện thông báo thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế tới Cục Thuế Hà Nội vào ngày 21/8/2007. Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế gồm: + Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST. + Giấy phép thầu xây dựng thực hiện dự án xây lắp xưởng sản xuất ô tô, xe máy Công ty Suzuki tại Đồng Nai do Sở xây dựng tỉnh Đồng Nai cấp (Giấy phép số 15682007/SXD-GPXD ngày 20/8/2007- Bản sao). - Cục Thuế Hà Nội kiểm tra hồ sơ bổ sung đăng ký thuế. Ngày 23/8 thông báo cho SHIMIZU CORPORATION về việc cấp mã số thuế 13 số cho Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai, Mã số thuế là 0100680976-001. - Công ty SHIMIZU CORPORATION thông báo mã số thuế trên cho Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai để làm thủ tục đăng ký thuế với Cục Thuế Đồng Nai. 2.2. Thủ tục khai báo tại Đồng Nai: - Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục Thuế Đồng Nai vào ngày 24/08/2007. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: + Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04.3-ĐK-TCT. + Hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki ký với Công ty Suzuki Việt Nam: Hợp đồng (bản trích lục tiếng Việt). + Giấy phép thầu xây dựng số 1568-2007/SXD-GPXD do Sở xây dựng tỉnh Đồng Nai cấp (Bản sao). - Cục Thuế Đồng Nai tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế ngày 24/8/2007; ngày 30/8/2007 cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Ban điều hành dự án SHIMIZU SUZUKI Đồng Nai theo mã số thuế 0100680976-001. 2.2. Khai thuế, tính thuế 2.2.1. Khái niệm - Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo qui định của từng Luật thuế, Pháp luật thuế. Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo qui định của Luật quản lý thuế để kê khai số thuế 14 phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế. - Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của người nộp thuế, đồng thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những trường hợp vi phạm pháp luật thuế. 2.2.2. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế - Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp: + Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế thuộc diện bị ấn định thuế (không kê khai và nộp hồ sơ khai thuế; có kê khai nhưng số liệu không đầy đủ, trung thực...); + Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế; + Hộ gia đình, cá nhân nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đây là nhóm người nộp thuế có điều kiện tự khai thuế nhưng được cơ quan thuế hỗ trợ do cơ quan thuế lưu giữ đủ cơ sở dữ liệu thông tin về căn cứ tính thuế tại cơ quan thuế, đồng thời giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí quản lý cho cơ quan thuế. Hàng năm, đến kỳ nộp thuế cơ quan thuế sẽ tính thuế và ra thông báo nộp thuế cho người nộp thuế biết và thực hiện. - Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đây là nội dung rất quan trọng do: + Tờ khai thuế là một chứng từ trong hồ sơ thuế, là căn cứ pháp lý, thể hiện hành vi tính toán số thuế phải nộp của chủ thể có nghĩa vụ thuế. + Tờ khai thuế cung cấp những dữ liệu, thông tin cần thiết cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ quản lý thuế. - Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. - Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý; kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch. 2.2.3. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan, Luật Quản lý thuế quy định cụ thể hồ sơ khai thuế đối với từng loại thuế khai và nộp theo tháng, theo quý, theo năm và theo từng lần phát sinh để người nộp thuế tự xác định được trách nhiệm của mình và tránh tuỳ tiện của công chức thuế trong khi thi hành công vụ. 15 Hệ thống mẫu biểu của hồ sơ khai thuế được áp dụng chung cho người nộp thuế và cơ quan thuế, trong đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu để người nộp thuế dễ thực hiện. Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu biểu quy định, không được thêm bớt, thay đổi định dạng mẫu biểu. 2.2.3.1. Các loại hồ sơ khai thuế * Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm: - Tờ khai thuế tháng; - Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra; - Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào; - Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp. * Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm: - Hồ sơ khai thuế năm: gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp; - Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý: gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính; - Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm: gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. * Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm: - Tờ khai thuế; - Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. * Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: - Tờ khai quyết toán thuế; - Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp; - Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. Ví dụ: * Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm: - Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT; - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 011/GTGT; - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT; - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01-3/GTGT (áp dụng đối với trường hợp tại kỳ khai thuế người nộp thuế có khai bổ sung, điều chỉnh cho hồ sơ khai thuế của các kỳ khai thuế trước). - Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng 16 hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của tháng tính thuế). - Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng ba của năm tiếp theo. - Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT. * Hồ sơ khai thuế môn bài năm là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI. * Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN. * Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi kết thúc năm bao gồm: - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN. - Báo cáo tài chính năm. - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, 031B/TNDN, hoặc 03-1C/TNDN . + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN. + Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN. + Phụ lục về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. + Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-5/TNDN. * Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 05/GTGT. 2.2.3.2. Nội dung cơ bản của Tờ khai thuế Tờ khai thuế gồm các nội dung cơ bản sau: - Phần thông tin định vị nguồn gốc tờ khai, đối với Tờ khai thuế GTGT là Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. - Kỳ tính thuế, đối với Tờ khai thuế GTGT là tháng, năm nào (chỉ tiêu [1]) - Phần thông tin định danh, đối với Tờ khai thuế GTGT là từ chỉ tiêu [2] đến chỉ tiêu [9]. - Phần thông tin tính toán; đối với Tờ khai thuế GTGT là từ chỉ tiêu [10] đến chỉ tiêu [43]. - Phần ký xác nhận chịu trách nhiệm của người nộp thuế: là phần ký của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. 2.2.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 17 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được thống nhất phù hợp với từng loại thuế khai theo tháng, theo năm, theo từng lần phát sinh giúp người nộp thuế dễ hiểu, dễ thực hiện. Cụ thể: ST T Kỳ khai thuế Hồ sơ khai thuế Thời hạn Tháng Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài Chậm nhất là ngày 20 nguyên, thuế thu nhập đối với tháng tiếp theo tháng phát người có thu nhập cao sinh nghĩa vụ thuế Quý Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong trường hợp tổng số thuế khấu trừ một tháng dưới 5 triệu đồng 3 Năm Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế Chậm nhất là ngày thứ ba sử dụng đất nông nghiệp, tiền mươi của tháng đầu tiên thuê đất. của năm dương lịch hoặc năm tài chính 4 Quyết toán năm Chậm nhất là ngày thứ Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chín mươi, kể từ ngày kết thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính 5 Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Theo từng Chậm nhất là ngày thứ thuế thu nhập không thường lần phát mười, kể từ ngày phát xuyên đối với người có thu nhập sinh sinh nghĩa vụ thuế cao, thuế nhà thầu... 6 Khi chấm dứt hoạt Tất cả động Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt 7 Thuế khoán Trước ngày 30 tháng 12 của năm trước năm tính thuế 1 2 GTGT, TNDN… Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn - Nơi nộp hồ sơ khai thuế: nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 2.2.5. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế - Trường hợp gia hạn: Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ. - Người có thẩm quyền gia hạn: thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Thời gian gia hạn: + Không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. 18 + Không quá sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. - Thủ tục gia hạn: + Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn. + Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận. 2.2.6. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế - Trường hợp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. - Thời hạn khai bổ sung: Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải khai trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Quy định này khuyến khích người nộp thuế tự kiểm tra phát hiện những lỗi sai sót của mình trong quá trình kê khai nộp thuế và trường hợp này người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai thiếu cũng như xử phạt về hành vi trốn thuế (nếu thuộc hành vi trốn thuế) từ đó tăng tính tự giác tuân thủ của người nộp thuế. - Khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế: Đối với loại thuế đã thực hiện quyết toán thuế, thì thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế, không thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung các hồ sơ tạm tính thuế mặc dù các hồ sơ này có sai sót. - Hồ sơ khai bổ sung: Mỗi hồ sơ khai bổ sung dùng để khai bổ sung cho một hồ sơ thuế có sai sót, hồ sơ khai bổ sung gồm: + Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông tin; + Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS; + Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh. - Giải quyết kết quả khai bổ sung, điều chỉnh: + Trường hợp khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo. + Trường hợp khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp thêm, tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp thêm, số ngày chậm nộp và mức phạt chậm nộp theo quy định và  thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt vào Ngân sách nhà nước. Nếu người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. Người nộp thuế không được chuyển số phải nộp thêm vào hồ sơ 19 khai thuế tiếp theo, trừ hai trường hợp sau không phải tính tiền phạt chậm nộp và số thuế nộp thêm được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ kê khai tiếp theo: ► Trường hợp 1: Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào do hàng hoá mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT; tài sản cố định đang dùng cho sản xuất kinh doanh nay chuyển sang phục vụ mục đích khác không phục vụ sản xuất kinh doanh. ► Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồiathường.* Ví dụ 1: Khai thuế bổ sung làm tăng số thuế GTGT phải nộp do nguyên nhân chính sách: Ngày 14/9/2007, doanh nghiệp A thực hiện điều chuyển hàng hoá, vật tư phục vụ cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT sang sử dụng cho hoạt động SXKD hàng không chịu thuế GTGT. Giá trị hàng hoá, dịch vụ điều chuyển: 2,000,000,000đ, thuế GTGT tương ứng: 200,000,000đ, số thuế này doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ trong Tờ khai tháng 2/2007, Tờ khai tháng 2/2007 như sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kỳ tính thuế: tháng 02 năm 2007 erial No. Mẫu số: 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) [02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A [03] Mã số thuế: 0100123456 [04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng [05] Quận/huyện: [07] Điện thoại: Hoàn Kiếm 04 9742345 [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail: [email protected] Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT) Chỉ tiêu TT Thuế GTGT Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X") 10] Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang 11] 0 Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ [12] 15,000,000,000 13] Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước [14] 15] Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [16] 17] [18] 19] [20] 21] 1,500,000,000 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước Điều chỉnh tăng Điều chỉnh giảm Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19][21]) Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 22] 1,500,000,000 23] 1,300,000,000 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan