Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề...

Tài liệu Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

.DOC
92
1972
52

Mô tả:

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN VĂN THEO CHUYÊN ĐỀ (Tập 1) - Dành cho ôn thi THPT Quốc gia (tốt nghiệp, đại học và cao dẳng) - Dành cho ôn thi học sinh giỏi lớp 12 - Dùng làm tài liệu tham khảo giảng dạy cho các giáo viên Trang 1/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề LỜI MƠ ĐẦU Các em học sinh thân mến! Kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia (ĐH, CĐ) năm 2017 lại chuẩn bị bắt đầu đối với các em. Để có một phương pháp ôn tập tốt, một tài liệu ôn tập hiệu quả là điều vô cùng cần thiết với các em. Trước hàng loạt tài liệu phong phú như hiện nay, giá thì không thấp, nhưng kiến thức liệu có đảm bảo tốt cho các em. Nắm được nhu cầu đó, chúng tôi đã tâm huyết biên soạn cuốn tài liệu Ôn tập môn văn theo chuyên đề (tập 1) để giúp các em có sự lựa chọn đúng đắn khi đọc và tham khảo tài liệu này. Tài liệu được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi mới nhất của Bộ GD&ĐT trong vài năm trở lại đây. Tài liệu này gồm có 6 chuyên đề, được biên soạn một cách kĩ lưỡng và đảm bảo kiến thức để các em ôn thi tốt. Chúng tôi mong muốn hiệu quả và chất lượng cũng như uy tín lên hàng đầu, vì thế tài liệu này sẽ không mua bán dưới bất kì hình thức nào. Đây là nguồn tài liệu miễn phí dành cho tất cả học sinh, giáo viên mong muốn có kiến thức để phục vụ cho mục đích ôn thi và công tác giảng dạy. Cho nên mọi hình thức sao chép, copy xin vui lòng ghi rõ nguồn. Cụ thể, tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề (quyển 1) gồm các nội dung như: 1. Chuyên đề 1: Dạng đề văn nghị luận xã hội 2. Chuyên đề 2: Dạng đề đọc - hiểu văn bản 3. Chuyên đề 3: Thơ Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX 4. Chuyên đề 4: Đọc hiểu truyện, kí Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX 5. Chuyên đề 5: Đọc - hiểu văn nghị luận hiện đại Việt Nam 6. Chuyên đề 6: Đọc - hiểu kịch hiện đại Việt Nam Sáu chuyên đề kể trên được biên soạn một cách kĩ lưỡng và khá chi tiết. Hi vọng với tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt trong các kì thi quan trọng sắp tới. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn chắc chắn sẽ có sai sót. Sự phản ánh và góp ý của các em sẽ là động lực và niềm vui để chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn trong các tài liệu tiếp theo. Chúc các em thành công! Trang 2/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề CHUYÊN ĐỀ 1: DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG RA ĐỀ NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Phần này được đánh giá qua việc theo dõi các đề thi đại học, THPT Quốc gia ở hai khối C và D, đặc biệt là trong 5 năm trở lại đây: - Xu hướng ra đề của Bộ giáo dục ngày càng tiệm cận với tình hình xã hội đương thời, các vấn đề nêu ra thường nóng hổi, gây tranh luận hoặc mang tính định hướng tư tưởng cho giới trẻ ngày nay. - Về tư tưởng đạo lý, bên cạnh các dạng đề mang tính lí thuyết suông như nghị luận về dũng khí và hèn nhát, lòng nhân ái,...thì người ra đề cũng tập trung vào các vấn đề nóng trong cuộc sống (như trường hợp của Nguyễn Văn Nam trong đề thi đại học khối D – 2013) và thí sinh sẽ bài tỏ ý kiến của mình về nó. - Ngoài ra, có dạng đề có 2 vấn đề đi đôi/ tương phản cũng xuất hiện thường xuyên hơn, cần lưu ý kĩ về phương pháp làm dạng đề này. Vấn đề đưa ra thường trái ngược hoặc hai vế là hai mặt của vấn đề. II. GIỚI THIỆU CÁC DẠNG ĐỀ 1. Dạng đề nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí (TTĐL) a. Dạng đề trực tiếp Ví dụ: Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình. b. Dạng đề gián tiếp * Một câu nói/ tục ngữ/ danh ngôn/ ý kiến,... Ví dụ: Suy nghĩ về ý kiến của diễn giả Trần Đăng Khoa: “Không phải ai cũng sẽ trở thành một ngôi sao, nhưng bạn luôn có thể tỏa sáng theo cách của bạn”. * Một văn bản ngắn/ câu chuyện ngắn/ bài viết ngắn (có thể trích từ báo) 2. Dạng đề nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống (HTĐS) * Bàn về một hiện tượng Ví dụ: Suy nghĩ về hiện tượng đua đòi của một số bạn trẻ hiện nay. * Bàn về hai hiện tượng (rất hiếm gặp) Lưu ý: Hiện tượng đời sống xã hội thường đề cặp tới nhiều vấn đề trong cuộc sống hằng ngày và mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người như: gian lận trong thi cử, vấn đề tai nạn giao thông, bạo lực học đường, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, quan niệm về sống thử, văn hóa thần tượng, thực phẩm ô nhiễm,...Có thể nói, đây là dạng chung mà nhiều năm gần đây Bô Giáo dục đã hướng đến để học sinh tiếp cận. Dự đoán kì thi na 2017 Bộ sẽ ra dạng này. 3. Dạng đề tổng hợp (Đề có tính chất cặp đôi) Ví dụ: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến: “Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê muội thần tượng là một thảm họa” (Đề thi đại học khối D – 2012) III. KĨ NĂNG CHÍNH KHI LÀM BÀI 1. Yêu cầu chung (theo đáp án của Bộ giáo dục) - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25 điểm) - Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,5 điểm) Trang 3/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề - Giải thích (0,25 điểm) - Bàn luận (1,25 điểm) - Bài học nhận thức và hành động (0,25 điểm) - Sáng tạo, ngữ pháp, lỗi đặt câu ,diễn đạt,...(0,5 điểm) 2. Các bước làm bài: a. Đọc đề: - Đọc kĩ đề 3 lần (không bỏ sót chữ nào) - Gạch chân yêu cầu, phạm vi của đề và từ khóa về vấn đề được đặt ra. - Dùng dấu / để chia các vế của vấn đề (nhất là với dạng đề tổng hợp, cặp đôi) b. Lập dàn ý: - Xác định đề thi về TTĐL hay HTĐS - Viết tiêu đề các bước làm ra giấy nháp (giải thích, bàn luận,...). Chú ý viết chừa khoảng trắng để sau đó điền ý chính từng nội dung - Huy động kiến thức, suy nghĩ những ý chính và dẫn chứng viết vào từng phần. Chú ý chỉ viết ý chính và tên dẫn chứng, không viết ra chi tiết. - Phần lập dàn ý chỉ viết cực kì ngắn gọn, không để mất thời gian. Đọc đề và lặp dàn ý chỉ nên giới hạn 15 phút khi luyện tập và 10 phút khi thu thât. c. Viết bài: - Dựa vào dàn ý đã sơ thảo viết thành bài văn. Với NLXH câu chữ không nên rườm rà mà phải ngắn gọn, thuyết phục. - Khi đang viết bài mà có ý gì mới thì ghi ngay vài chữ vào dàn ý tại đúng vị trí để nhớ. d. Kiểm tra: - Đọc sơ lượt lại một lần để kiểm tra lỗi chính tả, cách viết câu, dùng từ. - Khi đi thi chính thức, phần này có thể làm sau khi đã hoàn thành cả bài nếu thí sinh muốn đảm bảo thời gian làm câu thứ ba. 3. Dàn bài chung cho các dạng đề a. Nghị luận xã hội về TTĐL * Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề (trực tiếp/ gián tiếp) - Giới thiệu vấn đề nghị luận (trích ý kiến,... với dạng đề gián tiếp) * Thân bài: - Giải thích khái niệm Lưu ý: đối với dạng đề gián tiếp + TH1: Đề có một câu nói/ ý kiến,...thì giải thích từ ngữ/ cả câu  rút ra ý nghĩa, nội dung câu nói (ngắn gọn) Trang 4/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề + TH2: Đề cho một văn bản ngắn/ câu chuyện ngắn,... thì giải thích sơ lược các chi tiết chính trong văn bản  rút ra ý nghĩa văn bản, vấn đề nghị luận. - Bàn luận + Khẳng định vấn đề đúng/ sai? + Vì sao đúng (vì sao sai)? + Dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh. - Mở rộng + Mở rộng vấn đề ở các khía cạnh + Xem xét vấn đề theo hướng ngược lại để nhìn vấn đề toàn diện - Phê phán (khen, chê) * Kết bài: - Bài học nhận thức và phương hướng hành động - Tóm lại vấn đề (kết lại ý nghĩa của văn bản...) - Liên hệ bản thân. b. Nghị luận xã hội về HTĐS * Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề - Giới thiệu vấn đề * Thân bài: - Giới thiệu về hiện tượng đời sống (thực trạng của vấn đề) - Nguyên nhân: Kết hợp lí lẽ, dẫn chứng - Hậu quả: tác động xấu đến cá nhân, gia đình, xã hội. - Giải pháp khắc phục (hướng nuôi dưỡng) - Phê phán (khen, chê) * Kết bài: - Bài học nhận thức và phương hướng hành động - Nhắc lại hiện tượng và tóm gọn ý nghĩa - Liên hệ bản thân. c. Dạng đề tổng hợp (Đề có tính chất cặp đôi) * Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề - Giới thiệu cả hai vấn đề (Nếu có hai câu nói phải trích dẫn cả hai) * Thân bài: - Giải thích hai vấn đề Trang 5/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề + Giải thích vấn đề 1 (quy về dạng trực tiếp hay gián tiếp để giải thích) + Giải thích vấn đề 2 (như trên) + Sơ bộ rút ra mối quan hệ giữa hai vấn đề: quan hệ đối lập hoặc quan hệ bổ sung - Bàn luận Bàn luận từng vấn đề - Mở rộng chung + Soi chiếu vấn đề ở nhiều phương diện + Phân tích hạn chế trong từng cách hiểu (nếu có) - Phê phán chung * Kết bài: - Bài học nhận thức và phương hướng hành động - Khẳng định lại mối quan hệ của hai vấn đề - Liên hệ bản thân IV. TỔNG HỢP VỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Để giúp các em có cái nhìn tổng quan về hai phần quan trọng là giải thích – biểu hiện và dẫn chứng, chúng tôi xin nêu dưới đây phần tồng hợp một số chủ đề lớn thường gặp trong các đề thi NLXH. Các em có thể tham khảo và nhớ một số dẫn chứng cho mỗi chủ đề để có nguồn tư liệu khi viết bài. Tên 1. Giữ chữ tín Khái niệm - biểu hiện -Khái niệm: là coi trọng niềm tin của mọi người đối với mình. -Biểu hiện: quan trọng nhất là phải biết giữ lời hứa, có ý thức trách nhiệm và quyết tâm thực hiện lời hứa của mình. 2. Hiếu thảo -Khái niệm: con cháu một lòng kính yêu (ông bà) cha mẹ luôn làm cho (ông bà) cha mẹ vui lòng. -Nghe theo những lời dạy bảo đúng đắn của cha mẹ,; phụ giúp cha mẹ những nặng nhọc trong cuộc sống; chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ khi già yếu. 3. Lòng biết ơn -Khái niệm: Luôn ghi nhớ công ơn của người khác dành cho mình. -Biểu hiện: khắc ghi những tình cảm tốt đẹp và sự giúp đỡ của người khác dành chi mình; cố gắng bằng mọi cách đền đáp công ơn ấy. -Khái niệm: là tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lí, lẽ phải. 4. Tính trung thực Trang 6/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề Dẫn chứng -Hồi ở chiến khu Việt Bắc, Bác Hồ có hứa mua cho một em bé một chiếc vòng bạc. Hơn hai năm sau, Bác trở về đã trao tận tay bé chiếc vòng như đã hứa. Bác bảo đấy là chữ “tín”. - “Nói chín thì phải làm mười/ Nói mười làm chín kẻ cười người chê”, “Nói lời phải giữ lấy lời/ Đừng như con bướm đậu rồi lại bay”. - Bé Mai Xuân Trường 5 tuổi ở Tây Ninh tháo vác việc nhà, chăm sóc mẹ bị ung thư giai đoạn cuối chu đáo khiến mọi người cảm động và ngợi ca. - Diệp Hữu Lộc (22 tuổi) đã dũng cảm hiến gan để cứu người mẹ bị ung thư giai đoạn cuối. Rạng rỡ sau ca phẫu thuật khi biết mẹ đã qua cơn nguy kịch, Lộc chia sẻ: “ Thương mẹ là sẽ vượt qua hết”. -Lê Lợi luôn biết ơn khi Lê Lai đã “liều mình cứu chúa”. -Bác Hồ: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. -Một số câu tục ngữ: “Cây ngay không sợ chết đứng”, “ăn mặn nói -Biểu hiện: sống ngay thẳng , thật thà, dám dũng cảm nhận khuyết điểm, không né tránh cái xấu, cái ác, không nói dối. Học sinh trung thực sẽ không quay cóp bài kiểm tra, không nói dối và bao che những lỗi lầm của bạn. -Khái niệm: là rộng lòng tha thứ cho người khác khi họ mắc lỗi lầm. -Biểu hiện: Khi người khác mắc lỗi lầm thì chỉ cho họ thấ và tha thứ cho học; công bằng, vô tư, không định kiến, hẹp hòi với người khác; tôn trọng và thông cảm với mọi người, không so đo những điều nhỏ nhặt. -Khái niệm: là mục đích, ước mơ, cái đích để vươn đến trong cuộc đời mỗi con người. -Biểu hiện: biết ước mơ, đặt mục tiêu chi bản thân, nổ lực vượt qua gian khổ để thực hiện ước mơ ấy. -Khái niệm: + Ý chí: là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động của mình, khắc phục mọi khó khăn nhằm đạt được mục đích đó + Nghị lực: là sức mạnh tinh thần tạo cho con người sự kiên quyết trong hành động, luôn phấn đấu để đứng lên sau mỗi vấp ngã,... - Khái niệm: không tranh chấp, chịu nhịn, tự nhận mình phần kém, phần ít để người khác phần nhiều, phần hơn. - Biểu hiện: nhường chỗ cho người già, trẻ em khi đi xe buýt, nhường cho người vội vã hơn được phục vụ trước, nhường nhịn trong lời nói giao tiếp. ngay hơn ăn chay nói dối”, “thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng”. 9. Tranh giành - Khái niệm: Là dùng lời nói, vũ lực, mưu mô ganh nhau để chiếm lấy phần lợi thế hơn người khác. 10. Tình yêu quê hương Tổ Quốc - Khái niệm: + Quê hương: là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, là nơi dòng tộc, gia đình sinh sống. + Tổ Quốc là quê hương, là nơi - Sự tranh giành thuộc địa của các nước đế quốc đã gây ra đại chiến thứ I,II  tổn hại rất lớn về người và của. - Mâu thuẫn trong việc tranh chấp đất đai, Bùi Trần Định (thường trú ở Hà Nội) đã ra tay sát hại dã man chính em gái ruột của mình bằng 11 nhát dao. - Trần Bình Trọng thởi Trần đã từng bị bọn giặc bắt và dụ dỗ về làm vua đất Bắc nhưng ông đã thẳng thắn từ chối: “Ta thà làm ma nước Nam còn hơn làm vua nước Bắc”. 5. Lòng dung khoan 6. Lý tưởng sống 7. Ý chí - nghị lực 8. Nhường nhịn Trang 7/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề - “Đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”. -Nhà nước ta có chính sách khoan hồng với những tù nhân cải tạo tốt, tạo điều kiện cho họ hòa nhập với cộng đồng. -Vì lí tưởng GPDT, anh thanh niên Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước, trở thành vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Đó là tấm gương sáng về lẽ sống đẹp: cả cuộc đời hi sinh vì dân vì nước. - Nick Vujicic-chàng trai không may bị khuyết tật cả tứ chi nhưng luôn luôn có ý chí phấn đấu vươn lên nghịch cảnh. Giờ đây, anh đã trở thành một diễn giả có mặt ở nhiều quốc gia để diễn thuyết về nghị lực sống. - Phật Thích Ca: “Hãy luôn nhẫn nhịn với tất cả. Có được thế mới thành công”. - “Kính trên nhường dưới”,... chôn rau cắt rốn của mỗi người, là nơi dòng tộc, gia đình sinh sống. 11. Ô nhiễm môi trường 12. Dũng cảm 13. Bạo lực học đường 14. Lòng nhân ái - Khái niệm: là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn,...gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và các cơ thể sống khác. - Biểu hiện: ô nhiễm đất, nước, không khí,... - Khái niệm: gan dạ, không sợ gian khổ; dám vượt lên khó khăn để đạt đến những mục địch tốt đẹp - Biểu hiện: dám hi sinh, dấn thân chiến đấu bảo vệ đất nước trong thời chiến, chấp nhận nguy hiểm để cứu người trong những trường hợp khẩn cấp, vượt lên mặc cảm, lỗi lầm của bản thân để sống tốt. - Khái niệm: Dùng lời nói, hành động làm tổn hại, xúc phạm thân thể và danh dự của người khác trong môi trường học đường. - Biểu hiện: - Khái niệm: là tình yêu giữa người với người  biểu hiện cao đẹp nhất của con người, tính người. - Biểu hiện: đùm bọc, san sẻ với nhau trong lúc hoạn nạn, sẵn lòng giúp đỡ mọi người, có tình thương trắc ẩn với con người,... -Công ty Vedan, Formosa trong quá trình sản xuất đã thải ra một lượng nước nhiễm hóa chất chưa qua xử lí làm ô nhiễm trầm trọng môi trường và đời sống người dân. - Công ty CP thuộc da Hào Dương 10 lần bị bắt vì xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường trái pháp luật. - Nguyễn Văn Nam, học sinh lớp 12 ở Nghệ An đã dũng cảm lao mình xuống sông để cứu người khi thấy các em nhỏ bị nước cuốn. Tuy đã cứu sống được các em nhưng Nam không may bị dòng nước cuốn đi vì kiệt sức. Sự hi sinh của cậu học trò này là một tấm gương rõ về lòng dũng cảm trong giới trẻ ngày nay. - Phạm Như Hiếu (học sinh trường Trần Lãm) khi đánh nhau vời bạn Đỗ Ngọc Hiếu cùng lớp đã làm em này tử vong do ngã đập đầu xuống đất. - Hai bảo mẫu ở nhà trẻ Phương Anh (Thủ Đức) là Lê Thị Đông Phương và Nguyễn Lê Thiên Lý đã hành hạ trẻ bằng những hình phạt dã man, phi nhân tính: tát liên tục nhiều cái, bề ngược dọa thả vào thùng phuy,...gây bức xúc mạnh mẽ dư luận. - Chử Nhất Hiêp – tuyên truyền viên của Viện huyết học truyền máu trung ương đã vận động được trên 150000 lượt tham gia hiến máu tình nguyện, đào tạo 25000 tuyên truyền viên. Bản thân anh đã trực tiếp hiến 21 lít máu và cống hiến hàng ngàn ngày công tham gia vận động Hiến máu nhân đạo. V. MỘT SỐ DÀN Ý THAM KHẢO Đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về câu danh ngôn: “Hãy cố gắng thắp lên một ngọn nến còn hơn cứ ngồi nguyền rủa bóng tối”. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT 1. Mở bài: - Cuộc đời con người không chỉ toàn hoa hồng mà còn nhiều khó khăn và va vấp, điều quan trọng là cách mỗi chúng ta đối diện và vượt qua điều đó như thế nào. - Bàn về điều này, kho tàng danh ngôn thế giới có câu: “Hãy cố gắng thắp lên một ngọn nến còn hơn cứ ngồi nguyền rủa bóng tối”. Trang 8/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề 2. Thân bài: a. Giải thích: - “Bóng tối” là khó khăn, thất bại, nghịch cảnh; “ngọn nến” là biểu tượng cho ánh sáng, hi vọng. - “Thắp nến” là lối sống tích cực, có niềm tin, nghị lực vượt qua nghịch cảnh, không chấp nhận bóng tối, không đầu hàng cái xấu, cái ác. - “Nguyền rủa bóng tối”: lối sống tiêu cực, vô nghĩa, nhàm chán, dễ bị nghịch cảnh đánh gục. => Câu danh ngôn nêu lên bài học về thái độ sống, là lời khuyên mỗi chúng ta phải sống tích cực, dám đương đầu và vượt qua khó khăn thử thách. b. Bàn luận: - Trong cuộc sống, con người phải đối mặt với nhiều va vấp, nếu mỗi lần đều bị đánh gục hay đắm chìm trong khó khăn thì không thể trưởng thành và thành công được. Cũng như khi bị lạc trong bóng tối, nếu ta buông xuôi thì sẽ không bao giờ nhìn thấy được ánh sáng. - Khi sống tích cực ta sẽ sống yêu đời, nhiệt tình, hăng hái. Khi đối diện và vượt qua khó khăn ta sẽ dày dặn và bản lĩnh hơn, năng lực và phẩm chất cũng được trau dồi, nâng cao để đứng vững và thành công trong cuộc sống  lối sống tích cực sẽ trở thành thước đo phẩm chất và năng lực con người. Dẫn chứng: - Anh Nguyễn Sơn Hà bị chất độc màu da cam, mù từ khi mười mấy tuổi nhưng không chịu chấp nhận sống trong bóng tối mà đã đi học vi tính và sau này mở trung tâm tin học giúp nhiều người khuyết tật khác có nguồn thu nhập chính đáng và sống có ích. - Sự vươn lên không ngừng của từng cá nhân sẽ là nền tảng và động lực cho sự đi lên của cả tập thể. Nếu mỗi người đều không chấp nhận cái xấu, cái ác hay run sợ trước khó khăn thì xã hội sẽ ngày càng văn minh và tốt đẹp hơn. c. Mở rộng: - Sống có lí tưởng và vượt lên hoàn cảnh không đồng nghĩa với lối suy nghĩ và hành động hão huyền. Sự tự cao về khả năng của mình sẹ làm cho con người bị nhấn chìm sâu hơn trong thất bại. - Nhiều ngọn nến cháy góp lại sẽ làm bùng lên một ngọn lửa lớn để đẩy lùi bóng tối.... d. Phê phán: - Những kẻ sống không có mục đích hay chỉ dơn thuần sống vì những mục đích tầm thường, nhỏ nhoi và ích kỷ. - Những kẻ dễ dàng bị “bóng tối” khuất phục, không chủ động thoát khỏi nghịch cảnh  sẽ dàng buông xuôi, mệt mỏi dẫn đến thất bại và mất đi sự tôn trọng và đề cao của người khác. 3. Kết bài: - Câu danh ngôn là bài học về thái độ sống vô cùng đúng đắn với mọi thời đại và với mỗi con người, nhất là những con người trẻ tuổi chưa có nhiều kinh nghiệm trên đường đời. - Mỗi học sinh từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường hãy thấm thía và xem đó như một lời khuyên quí báu để có thể vững bước và thành công trong cuộc sống. - Liên hệ bản thân. Đề 2: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng bạo hành trẻ em mà báo chí phản ánh thời gian gần đây. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Trang 9/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề 1. Mở bài: - Trẻ em là đối tượng vô cùng nhạy cảm, dễ bị tổn thương về cả thể xác lẫn tinh thần, cần được chăm sóc và nuôi dưỡng với sự nhẹ nhàng, yêu thương, bao dung. - Tuy nhiên, thời gian gần đây báo chí lại phản ánh hiện tượng trẻ em bị bạo hành nặng nề, gióng lên cho xã hội hồi chuông cảnh báo và buộc tất cả chúng ta phải quan tâm hơn đến vấn đề này. 2. Thân bài: a. Giới thiệu (thực trạng của nạn bạo hành) - Bạo hành trẻ em là dùng lời nói, hành động làm xúc phạm, tổn hại đến tinh thần và thể xác của trẻ. - Bạo hành trẻ em diễn ra trong môi trường học đường, gia đình và ngoài xã hội với nhiều biểu hiện: đánh đập trẻ gây thương tích, quát mắng, chửi rủa nặng nề, bắt trẻ em làm những việc nặng nhọc, không phù hợp với lứa tuổi,... + Dẫn chứng: Vụ việc trẻ em bị đánh đập, tát vào mặt, bóp miệng ép uống sữa, bế dọa thả vào thùng phuy,...ở trường mẫu giáo Phương Anh ở Thủ Đức đã gây phẫn nộ trong xã hội. Những hình ảnh và đoạn clip về hành động dã man đó đã được truyền đi rất nhanh và gây nên làn sóng phản đối mạnh mẽ, buộc các cơ quan chức năng phải vào cuộc. + Dẫn chứng: Trước đó, em Nguyễn Thục Phi (10 tuổi) ở Quảng Ngãi bị cha mẹ nuôi là vợ chồng ông Nguyễn Mùi và bà Đoàn Thị Hồng Yến đánh đến biến dạng khuôn mặt, tinh thần hoản loạn vì bị nghi là lấy cắp 500 nghìn đồng. b. Nguyên nhân: - Về chủ quan, đó là do bản thân người bạo hành không có tình thương, bất nhẫn, vô cảm, thiếu bao dung với lỡi lầm của trẻ em. - Về khách quan, đó là do ảnh hưởng của các loại hình giải trí như phim ảnh, trò chơi điện tử gây nên thói quen hành xử bạo lực, thiếu nền tảng giáo dục hành vi. - Quyền trẻ em vẫn chưa được các cơ quan chức năng quan tâm bảo vệ đúng mức và việc xử phạt thiếu tính răn đe,... c. Hậu quả: - Tổn hại đến sức khỏe, tinh thần và thể xác đứa trẻ... - Là một tấm gương xấu cho trẻ. Những đứa trẻ bị bạo hành lớn lên đều mang những ảnh hưởng tâm lý nặng nề và cũng có xu hướng hành xử bạo lực với người khác. - Băng hoại đạo đức và nhân cách – mà nó là một nét đẹp truyền thống của dân tộc. d. Giải pháp khắc phục: - Các cơ quan chức năng thường xuyên quan tâm kiểm tra các trung tâm buôi dạy trẻ, các hộ gia đình phải quan tâm và dạy bảo con cái đúng mực, không bạo lực, thô bạo,... - Tăng cường giáo dục về lòng nhân ái, lối hành xử văn minh và nhân văn trong nhà trường và gia đình. - Báo chí và các cơ quan truyền thông thực hiện tốt vai trò tuyên truyền về cách ứng xử đúng đắn, mạnh mẽ lên án những trường hợp bạo hành trẻ em để gióng lên hồi chuông cảnh báo dư luận. - Bản thân mỡi người cần tự nuôi dưỡng lòng nhân ái cho mình, tham gia các hoạt động từ thiện xã hội,.... e. Phê phán: Trang 10/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề - Những kẻ bạo hành trẻ em. - Những người dửng dưng khi thấy trẻ em.bị bạo hành. 3. Kết bài: - Bạo hành trẻ em là một vấn đề ngày càng được xã hội quan tâm và lên án những hậu quả nặng nề mà nó để lại với trẻ em cũng như làm băng hoại truyền thống xã hội. - Tất cả chúng ta cùng chung tay để đẩy lùi hiện tượng này, trả lại cho tất cả trẻ em ở Việt Nam cũng như toàn thế giới một môi trường sống đầy thân thiện, yêu thương, bao dung để chúng có thể phát triển toàn diện và sau này trở thành những con người nhân ái, văn minh, có ích cho xã hội. - Liên hệ bản thân. Đề 3: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến: “Sống là không chờ đợi” Đề 4: Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm: “Khi ta tuyệt vọng cũng đồng nghĩa với việc ta tiến gần tới hy vọng”. Đề 5: Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng khoe thân trên các trang mạng xã hội mà báo chí phản ánh. Đề 6: Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói của Nick Vujicic: “Ai có sự tự ti mới là người khuyết tật”. Đề 7: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi trong những năm gần đây Đề 8: Viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) bàn luận về vấn đề bệnh thành tích trong thi cử. __________ CHUYÊN ĐỀ 2: DẠNG ĐỀ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN A. PHẦN LÝ THUYẾT I. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ VĂN HỌC 1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè. b. Đặc trưng: - Tính cụ thể - Tính cá thể - Tính cảm xúc 2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp. b. Đặc trưng: - Tính hình tượng - Tính truyền cảm Trang 11/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề - Tính cá thể 3. Phong cách ngôn ngữ chính luận a. Khái niệm: b. Đặc trưng: - Tính công khai về quan điểm chính trị - Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận - Tính truyền cảm, thuyết phục 4. Phong cách ngôn ngữ khoa học a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. b. Đặc trưng: - Tính khái quát, trừu tượng - Tính lí trí, logic - Tính khách quan, phi cá thể. 5. Phong cách ngôn ngữ hành chính a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính (giữa nhà nước và nhân dân, giữa nhân dân với nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước,...) b. Đặc trưng: - Tính khuôn mẫu - Tính minh xác - Tính công vụ 6. Phong cách ngôn ngữ báo chí a. Khái niệm: là kiểu diễn đạt trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng b. Đặc trưng: - Tính thông tin thời sự - Tính ngắn gọn - Tính sinh động, hấp dẫn. II. ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ, TƯ TƯỞNG CỦA VĂN BẢN 1. Đề tài a. Khái niệm: là thuật ngữ chỉ phạm vi các sự kiện tạo cơ sở chất liệu đời sống của tác phẩm. b. Ví dụ: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Tắt đèn”,... viết về đề tài nông dân. 2. Chủ đề a. Khái niệm: là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên trong tác phẩm mà nhà văn cho là quan trọng nhất,... Trang 12/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề b. Ví dụ: Thông qua Mị và A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã đặt ra vấn đề về số phận con người - những con người dưới đáy xã hội và giải quyết các vấn đề đó, thức tỉnh họ, đưa họ đến với Cách mạng và cho họ một cuộc sống mới. 3. Tư tưởng a. Khái niệm: là cách giải quyết vấn đề đặt ra trong tác phẩm theo một khuynh hướng nhất định vốn có ở lập trường, quan điểm, lý tưởng thẩm mỹ và phương pháp sáng tác của nhà văn. b. Ví dụ: Tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao nói về một bộ phận nông dân lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, đồng thời khẳng định tính lương thiện của họ ngay trong khi bị mất cả nhân hình, nhân tính. III. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 1. Thao tác lập luận giải thích: - Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. - Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm. - Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời. 2. Thao tác lập luận phân tích: - Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng. - Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định. 3. Thao tác lập luận chứng minh: - Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng. - Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí. 4. Thao tác lập luận so sánh: - Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác. - Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết. 5. Thao tác lập luận bình luận: - Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề . - Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình. 6. Thao tác lập luận bác bỏ: - Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai . - Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần. - Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn. Trang 13/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề IV. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN VÀ PHÉP LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN 1. Phép lặp: - Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau. - Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng... * Các phương tiện dùng trong phép lặp là: - Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm - Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ - Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp 2. Phép thế: Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ. 3. Phép liên tưởng: Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản. 4. Phép nghịch đối: Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: - Từ trái nghĩa - Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) - Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) - Từ ngữ dùng ước lệ 5. Phép nối: Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau. Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: - Kết từ, - Kết ngữ, - Trợ từ, phụ từ, tính từ, - quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược) Trang 14/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề V. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ 1. So sánh: a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. b. Các kiểu so sánh: - Phân loại theo mức độ + So sáng ngang bằng + So sánh không ngang bằng - Phân loại theo đối tượng + So sánh các đối tượng cùng loại + So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại 2. Nhân hóa: a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. b. Các kiểu nhân hóa: - Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,… - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” ( Tây Tiến – Quang Dũng) "Sông Đuống trôi đi Một dòng lấp lánh Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” (Bên kia sông Đuống – Boàng Cầm) - Trò chuyện với vật như với người: “Trâu ơi ta bảo trâu này…” (Ca dao) 3. Ẩn dụ a. Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) + Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức Trang 15/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (Ca dao) (ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động) + Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất “Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (Ca dao) [thuyền – người con trai; bến – người con gái] + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác. “Ngoài thêm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” ( Đêm Cô Sơn - Trần Đăng Khoa) c. Lưu ý: - Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng: + Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa. “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” (Thương vợ - Tú Xương) + Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,... 4. Hoán dụ: a. Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp: + Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể: “Đầu xanh có tội tình gì Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) “Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” (Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông) + Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng: “Vì sao trái đất nặng ân tình, Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” (Tố Hữu) Trang 16/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề + Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật: “Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” (Việt Bắc - Tố Hữu) + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: “Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” (Ca dao) * Lưu ý: Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau: - Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau] - Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau. 5. Nói quá/ phóng đại/ khoa trương/ ngoa dụ/ thậm xưng/ cường điệu: - Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. “Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” ( Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) 6. Nói giảm nói tránh: - Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Bác ơi - Tố Hữu) 7. Điệp từ, điệp ngữ: - Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản. “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới) - Điệp ngữ có nhiều dạng: + Điệp ngữ cách quãng: “Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ dàu dàu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Trang 17/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) + Điệp nối tiếp: “Mai sau Mai sau Mai sau Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) + Điệp vòng tròn: “Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” (Chinh Phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm) 8. Chơi chữ: - Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị. - Các lối chơi chữ thường gặp: + Dùng từ ngữ đồng âm + Dùng lối nói trại âm (gần âm) + Dùng cách điệp âm + Dùng lối nói lái. + Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. - Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…. 9. Liệt kê: - Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm. “Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống! Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết được em, người con gái anh hùng!” (Người con gái anh hùng - Tố Hữu) 10. Tương phản: - Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt. Trang 18/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề VI. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP 1. Đảo ngữ: - Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,… - Ví dụ: “Lom khom dưới núi: tiều vài chú Lác đác bên sông: chợ mấy nhà.” (Qua đèo nganh – Bà Huyện Thanh Quan) => Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu... 2. Lặp cấu trúc: - Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản - Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” (Hồ Chí Minh) => khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta. 3. Chêm xen: - Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn. “Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích! Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)” (Quê Hương – Giang Nam) => Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo. 4. Câu hỏi tu từ - Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác. “Mẹ con đàn lợn âm dương Chia lìa đôi ngả Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã Bây giờ tan tác về đâu?” [Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm] => Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh. 5. Phép đối: - Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói. - Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau] Trang 19/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề “Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao” (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm) “Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng” VII. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG VĂN BẢN Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau: 1. Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống. - Ví dụ: “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” (Tấm Cám) 2. Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người. - Ví dụ: “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát” (Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy) 3. Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. - Ví dụ: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than (Ca dao) 4. Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết. - Ví dụ: “Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…” (Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000) Trang 20/92 Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đêề
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan