Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tái cơ cấu theo hướng nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại c...

Tài liệu Tái cơ cấu theo hướng nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tp.hcm

.PDF
83
522
86

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------------------- PHAN THỊ BÍCH TUYỀN TÁI CƠ CẤU THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG TP.Hồ Chí Minh – 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân. Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Hồng. Số liệu trong luận văn này được thu thập từ nguồn thực tế. Tác giả: Phan Thị Bích Tuyền MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký tự, chữ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1 2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .......................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2 4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu .....................................................3 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................3 6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................4 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG .................................................................................. 5 1.1. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ...........................................................................5 1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ................................5 1.1.2. Mục tiêu tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.........................................................11 1.1.3. Nội dung tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ........................................................12 1.1.4. Dự báo khả năng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ...........................................13 1.2. Một số tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của NHTMCP .............................14 1.2.1. Yếu tố định lượng...........................................................................................15 1.2.2. Yếu tố định tính ..............................................................................................19 1.3. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của một số nước trong khu vực ......................22 1.3.1. Trung Quốc ....................................................................................................22 1.3.2. Thái Lan .........................................................................................................28 1.3.3. Malaysia .........................................................................................................31 1.4. Bài học kinh nghiệm về tái cơ cấu của một số nước trong khu vực ................34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ........................................................................... 41 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM ....41 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực tài chính của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM .............................................................................................................43 2.2.1. Quy mô vốn ....................................................................................................43 2.2.2. Chất lượng tài sản...........................................................................................46 2.2.3. Khả năng thanh toán .......................................................................................51 2.2.4. Khả năng sinh lời ...........................................................................................53 2.2.5. Trình độ công nghệ ........................................................................................57 2.2.6. Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................60 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ........... 65 3.1 Định hướng và giải pháp chung để tái cơ cấu hệ thống NHTMCP Việt Nam .65 3.1.1. Định hướng......................................................................................................65 3.1.2. Giải pháp chung ..............................................................................................66 3.2 Một số giải pháp tái cơ cấu theo hướng nâng cao năng lực tài của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM ..............................................................................70 3.2.1. Đối với NHTMCP ..........................................................................................71 3.2.2. Đối với NHNN và các cơ quan nhà nước ......................................................73 KẾT LUẬN .................................................................................................. 76 Danh mục tài liệu tham khảo DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Agribank ATM BIDV HĐQT NHNN (VN) NHTM(VN) NHTMCP NHTMNN NHTW TCTD TNHH TP.HCM USD VĐL Vietcombank Vietinbank VND Diễn giải Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Máy rút tiền tự động NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước (Việt Nam) Ngân hàng thương mại (Việt Nam) Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại Nhà nước Ngân hàng Trung ương Tổ chức tín dụng Trách nhiệm hữu hạn Thành phố Hồ Chí Minh Đồng dollar Mỹ Vốn điều lệ NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam NHTMCP Công Thương Việt Nam Đồng Việt Nam 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển rất nhanh về số lượng, quy mô, đa dạng về loại hình và sở hữu. Tính đến nay, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm 1 ngân hàng chính sách xã hội, 5 ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại có cổ phần chi phối của Nhà nước, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 18 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính, 1 Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương, 968 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và 1 tổ chức tài chính vi mô. Có thể thấy rằng hệ thống tổ chức tín dụng hiện nay thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện an sinh xã hội. Do đó sự an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống các tổ chức tín dụng là nhân tố quan trọng đối với sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia và kinh tế vĩ mô. Mặc dù tăng nhanh về số lượng và tổng tài sản, hệ thống tổ chức tín dụng nước ta vẫn chưa thực sự phát triển, một bộ phận ngân hàng thương mại cổ phần là những ngân hàng quy mô nhỏ, quản trị rủi ro kém và rất dễ bị tổn thương trước những cú sốc. Tín dụng ngân hàng vẫn đóng vai trò chủ chốt cung cấp vốn cho sự vận hành của nền kinh tế và gắn với khu vực doanh nghiệp và các thị trường tài sản. Những đặc điểm này khiến hệ thống tài chính – ngân hàng đang đối diện với một số rủi ro lớn như: rủi ro thanh khoản; rủi ro đạo đức (hành vi thiếu trách nhiệm) đi kèm với rủi ro nợ xấu; rủi ro chéo với các thị trường tài sản… Với những rủi ro trên, hệ thống các tổ chức tín 2 dụng Việt Nam hiện nay trở nên rất nhạy cảm và dễ tổn thương trước những cú sốc vĩ mô bất lợi. Vì vậy, tái cơ cấu theo hướng nâng cao năng lực tài chính của hệ thống các tổ chức tín dụng là bước đi cần thiết. Quá trình tái cơ cấu ngân hàng đã diễn ra ở nhiều nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia…sau khủng hoảng tài chính châu Á 1997 – 1998. Thông qua việc giải thể một số ngân hàng yếu kém, tiến hành sáp nhập một số ngân hàng yếu hơn vào ngân hàng khoẻ mạnh và củng cố lại hoạt động của các ngân hàng còn lại trong hệ thống để đảm bảo rằng sau khi tiến hành tái cơ cấu, hệ thống ngân hàng sẽ hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Tái cơ cấu theo hướng nâng cao năng lực tài chính của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM”. 2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu luận văn là năng lực tài chính của các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn TP.HCM. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích năng lực tài chính của các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn TP.HCM (14 ngân hàng), thời kỳ nghiên cứu là 3 năm (từ năm 2010-2012). 3. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Tìm hiểu kinh nghiệm về việc tái tổ chức hệ thống ngân hàng tại một số nước trong khu vực. Nêu lên một số tiêu chí để đánh giá năng lực tài chính của hệ thống NHTMCP Việt Nam hiện nay. 3 - Đánh giá những tồn tại và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn TP.HCM hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp giúp cho việc tái cơ cấu theo hướng nâng cao năng lực tài chính của các NHTMCP trên địa bàn được hiệu quả. 4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận Luận văn vận dụng các vấn đề về lý luận cơ bản của việc tái cơ cấu ngân hàng, dựa vào bài học kinh nghiệm trong việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của một số nước trong khu vực, phân tích năng lực tài chính của các NHTMCP có hội sở chính trên địa bàn TP.HCM. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp liên quan đến việc nâng cao năng lực tài chính của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM. 4.2 Phương pháp: Luận văn kết hợp các phương pháp mô tả thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và coi trọng phương pháp đúc kết thực tiễn bài học kinh nghiệm về tái cơ cấu ngân hàng của một vài nước trong khu vực để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu góp phần hoàn thiện lý luận về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và năng lực tài chính của các NHTMCP. Qua đó, đưa ra được các giải pháp để giúp các nhà quản trị ngân hàng tham khảo, xem xét để xây dựng định hướng nhằm nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng mình để nâng cao khả năng cạnh tranh trong môi trường hoạt động mới đầy khó khăn và thách thức, giúp các cơ quan nhà nước có cái nhìn tổng thể về hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay để có những giải pháp chỉ đạo, quản lý phù hợp 4 nhằm góp phần thành công trong công cuộc tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài danh mục các ký tự, chữ viết tắt, danh mục các bảng số liệu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 76 trang được trình bày theo kết cấu chính sau: Phần mở đầu. Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM. Chương 3: Giải pháp tái cơ cấu theo hướng nâng cao năng lực tài chính của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM. Kết luận. 5 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 1.1. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm về tái cơ cấu ngân hàng Đối với mỗi quốc gia, việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, nhất là đối với các NHTM, không phải là hoạt động có tính chất thực hiện theo định kỳ mà chỉ tiến hành khi có những vấn đề điển hình nổi lên trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của các ngân hàng nói riêng. Có thể kể đến một số vấn đề điển hình như khủng hoảng kinh tế; nợ xấu gia tăng, tỷ lệ an toàn vốn thấp, các ngân hàng thực hiện chức năng trung gian không hiệu quả, khuôn khổ giám sát và quản lý yếu kém, niềm tin sụt giảm,… Từ cách hiểu trên, về cơ bản có thể khái quát, tái cơ cấu ngân hàng là các biện pháp nhằm khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống ngân hàng, mà các khiếm khuyết này có khả năng gây ra một cuộc khủng hoảng trên toàn hệ thống, nhằm mục đích duy trì ổn định và hiệu quả các chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, qua đó đưa nền kinh tế phát triển theo hướng ổn định, hiệu quả và bền vững. Hay tái cơ cấu hệ thống ngân hàng bao gồm một loạt các giải pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng (WB, 1998). Nói cách khác, tái 6 cơ cấu ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng (Claudia Dziobek, Ceyla Pazarbasioglu, 1998). Đối tượng của tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thường hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp. Xét theo nghĩa rộng, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là quá trình tái cấu trúc tất cả các bộ phận cấu thành của hệ thống, bao gồm: NHTW, hệ thống NHTM, hệ thống ngân hàng chính sách và ngân hàng phát triển và hệ thống các TCTD vi mô. Xét theo nghĩa hẹp, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng chỉ bao gồm việc giải quyết những vấn đề của một trong những cấu phần nói trên của hệ thống, hoặc thậm chí là một ngân hàng có nguy cơ đỗ vỡ ngay trong điều kiện hệ thống ngân hàng vẫn hoạt động hiệu quả. Tái cơ cấu ngân hàng bao gồm tái cơ cấu tài chính, tái cơ cấu hoạt động và giám sát an toàn. Trong đó tái cơ cấu tài chính hướng đến việc phục hồi khả năng thanh toán bằng cách cải thiện bảng cân đối của các ngân hàng thông qua các biện pháp như tăng vốn, giảm nợ xấu hoặc nâng giá trị tài sản. Tái cơ cấu hoạt động hướng tới mục tiêu nâng mức lợi nhuận bằng cách chú trọng hơn đến chiến lược hoạt động, cải thiện hiệu quả năng lực quản trị và hệ thống kế toán, nâng cao năng lực thẩm định tín dụng. Như vậy, từ những vấn đề nêu trên cho thấy tái cơ cấu hệ thống TCTD đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nhằm góp phần chủ lực đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng hay suy thoái. 1.1.1.2. Sự cần thiết tái cơ cấu các ngân hàng Việt Nam hiện nay Năm 2012, trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới vô vàn khó khăn, hệ thống ngân hàng của nước ta có nhiều thách thức, tái cơ cấu đã 7 được thực hiện thông qua việc sáp nhập, hợp nhất, phân nhóm,… Song vẫn còn đó các yếu tố liên quan đến sự cần thiết phải tiếp tục tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và các giải pháp tiếp theo cho vấn đề này. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ giúp giải quyết được rất nhiều vấn đề còn tồn tại của hệ thống, trong đó phải kể đến ba vấn đề nổi bật, đó là chất lượng tài sản kém, thanh khoản khó khăn và quy mô vốn tự có nhỏ. Thứ nhất, hệ thống ngân hàng Việt Nam có chất lượng tài sản kém, thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Đây là mối đe dọa nghiêm trọng nhất đến sự phát triển và tính bền vững của hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Theo số liệu báo cáo của NHNNVN, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng ở mức 3,1% trong năm 2011 đã tăng vọt lên mức 8,86% trong năm 2012 (tăng 211%). Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2012 thấp hơn nhiều so với những năm trước trong khi tỷ lệ nợ xấu tăng rất cao đã phản ánh nợ xấu chủ yếu là các khoản tín dụng đã được cấp trước đây, đồng thời cho thấy chất lượng tín dụng đang theo chiều hướng xấu. Một trong những nguyên nhân làm cho nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng cao là do tỷ lệ dư nợ phi sản xuất chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, thậm chí có ngân hàng tỷ lệ này lên tới hơn 50%. Ngân hàng Nhà nước cũng công bố, hai trong ba lĩnh vực thuộc cho vay phi sản xuất là cho vay bất động sản và chứng khoán toàn hệ thống chiếm tới 12% tổng dư nợ. Đây là hai lĩnh vực cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro vì đây là những ngành đang chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ suy thoái kinh tế: thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán giảm điểm kéo dài. Nếu như một phần dư nợ phi sản xuất này không được thanh toán thì tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng cao. Bên cạnh đó, với lãi suất cho vay cao như hiện nay, nhiều doanh nghiệp không đủ lợi nhuận để trả lãi ngân hàng, khiến nợ xấu trong hệ thống có xu hướng tăng cao. Thêm vào đó, 8 thời gian gần đây, rất nhiều vụ vỡ nợ tín dụng đen đã diễn ra nhiều địa phương với quy mô lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tỷ lệ nợ xấu. Thứ hai, những khó khăn về thanh khoản đang khiến nhiều ngân hàng điêu đứng. Những khó khăn này đã được thể hiện rất rõ ở những cuộc đua lãi suất trên cả thị trường 1 (là thị trường giữa ngân hàng với khách hàng) và thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng). Huy động ở thị trường 1 trở nên rất khó khăn, đến mức người gửi tiết kiệm có thể mặc cả lãi suất với ngân hàng.Trong giai đoạn này, có những lúc lãi suất huy động từ dân cư lên đến 20%. Chỉ đến khi NHNN thực hiện biện pháp mạnh thì việc huy động vượt trần lãi suất mới tạm dừng và lắng xuống. Sự thiếu thanh khoản trầm trọng đã buộc một số NHTM phụ thuộc cao vào thị trường 2, đến mức lãi suất liên ngân hàng qua đêm đã bị đẩy lên tới 20%. Một số ngân hàng cá biệt gặp vấn đề nghiêm trọng về thanh khoản đã chấp nhận trả lãi suất ngắn hạn cao hơn lãi suất dài hạn nhằm huy động vốn bằng mọi giá. Thứ ba, thiếu vốn tự có. Nhìn chung, quy mô vốn của các NHTM Việt Nam hiện nay còn rất mỏng. Những ngân hàng có quy mô vốn lớn nhất trong hệ thống như Agribank, Vietcombank, Vietinbank hay BIDV cũng chỉ khoảng 800 triệu USD, thấp xa so với những ngân hàng lớn của một số quốc gia trong khu vực (như ngân hàng Bangkok của Thái Lan hơn 3 tỷ USD, ngân hàng Mandiri của Indonesia hơn 2 tỷ USD, ngân hàng Maybank của Malaysia hơn 4 tỷ USD). Cùng với đó, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các NHTM trong nước hiện nay vào khoảng 11%, mặc dù đã đáp ứng đủ yêu cầu của NHNNVN (tối thiểu là 9%) nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức bình quân 13,1% của các ngân hàng khu vực Châu Á Thái Bình Dương (gồm 52 ngân hàng thuộc 10 nước) và tỷ lệ 12,3% của các ngân hàng các nước trong khu vực. 9 Một đặc điểm đáng chú ý là hiện nay tỷ lệ đòn bẩy vốn của các ngân hàng Việt Nam vẫn ở mức cao. Vì vậy, mặc dù hệ số an toàn vốn tự có trên tài sản có rủi ro cũng như vốn tự có trên tổng tài sản có sự cải thiện, tuy nhiên theo khuyến nghị của Basel III, trong tình huống hệ số CAR ổn định nhưng tỷ lệ đòn bẩy tăng cao cũng có thể báo hiệu những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống ngân hàng. Giá trị hệ số CAR phụ thuộc rất lớn vào mẫu số là tài sản rủi ro, tuy nhiên yếu tố này có thể tăng nhanh chóng trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, khiến cho hệ số CAR có thể sụt giảm, không phát huy được vai trò cảnh báo và phòng ngừa rủi ro. Do đó, tính an toàn thực chất của ngân hàng được phản ánh rõ nét hơn qua tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản. Bên cạnh ba nguyên nhân chính như đã nêu trên, một vài nguyên nhân sau đây cũng ảnh hưởng đến sự cần thiết phải tái cơ cấu hệ thống ngân hàng: Đó là các yếu tố kinh tế vĩ mô bất ổn. So với những năm trước đây, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong thời gian qua đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 chỉ đạt 5,03%, thấp hơn chỉ tiêu Quốc hội đề ra từ đầu năm và thấp nhất kể từ năm 1999 trở lại đây. Sau giai đoạn tăng trưởng cao trên 8% từ năm 2005 đến 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế bắt đầu giảm xuống từ năm 2008 trở lại đây. Thời kỳ tăng trưởng nóng đi kèm với lạm phát cao và việc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ thắt chặt trong năm 2011 đã khiến cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2012 và có thể là những năm sau phải gánh chịu nhiều hệ lụy. Kết quả là hàng tồn kho trong nền kinh tế tăng mạnh, dẫn đến nhiều doanh nghiệp, là đối tượng khách hàng quan trọng của hệ thống ngân hàng, phải thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động, thậm chí giải thể. Bên cạnh đó, vai trò trung gian của hệ thống ngân hàng kém hiệu quả. Sau nhiều năm đóng vai trò là trái tim bơm vốn cho sự phát triển của toàn bộ 10 nền kinh tế Việt Nam có truyền thống thâm dụng vốn, trong thời gian gần đây, chức năng trung gian tín dụng của hệ thống ngân hàng đã bị ảnh hưởng đáng kể. Dư nợ đối với nền kinh tế tăng trưởng chậm, thậm chí có năm tăng trưởng âm so với năm trước. Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp giảm do nhiều doanh nghiệp giải thể, tình hình tài chính doanh nghiệp suy yếu kết hợp với lãi suất vay ngân hàng tuy có giảm nhưng lãi suất thực vẫn ở mức cao hơn so với khả năng sinh lời của doanh nghiệp khiến cho các doanh nghiệp khó tiếp cận với vốn vay ngân hàng. Ngoài ra nguồn vốn tín dụng bị hạn chế do chính sách phòng thủ của ngân hàng trước bối cảnh nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng liên tục. Ngoài ra, lòng tin vào hệ thống ngân hàng đã suy giảm. Một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo sự tin tưởng của công chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng, đồng thời cũng giúp cho NHNN đưa ra những quyết định chính sách kịp thời chính là vấn đề minh bạch, chính xác của thông tin. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, hệ thống thông tin về tiền tệ và ngân hàng còn nhiều yếu kém. Đó là việc “xào nấu” thông tin, làm đẹp báo cáo tài chính để che đậy nợ xấu, các khoản lỗ, che giấu tỷ trọng tín dụng vào các lĩnh vực nhiều rủi ro; đi đêm lãi suất với khách hàng;… Kết quả là sự suy giảm lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, thể hiện ở việc người dân có thói quen nắm giữ vàng hay ngoại tệ thay cho việc gửi tiết kiệm bằng VND. Mặc dù trong thời gian gần đây vốn dân cư chảy vào hệ thống ngân hàng có xu hướng gia tăng nhưng chủ yếu là do sự hạn chế trong hiệu quả của các kênh đầu tư khác. Ngoài ra, những vấn đề tiêu cực xuất phát từ những giao dịch thiếu minh bạch liên quan đến sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng đã tác động không nhỏ làm giảm sút lòng tin vào hệ thống ngân hàng. Nhiều ngân hàng trong một thời gian dài đã được sử dụng như là “sân sau” của nhiều doanh nghiệp, thực hiện việc cho vay vào những dự án đầu tư dài 11 hạn, rủi ro cao nhưng kém hiệu quả. Cùng với việc thiếu minh bạch trong các thông tin tài chính, cơ cấu sở hữu chồng chéo và không rõ ràng đã tạo bất ổn và thiếu lòng tin cho phía đối tác của ngân hàng cho dù họ là người đi vay hay gửi tiền. 1.1.2. Mục tiêu tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam là tiến hành cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống ngân hàng nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các ngân hàng để phát triển được các ngân hàng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình, có khả năng cạnh tranh mạnh hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính – ngân hàng của nền kinh tế; từng bước nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng nhằm tạo tiền đề để Việt Nam có thể phát triền được hệ thống ngân hàng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình, có khả năng cạnh tranh lớn hơn;... tiến tới hình thành được một vài ngân hàng thương mại có quy mô và trình độ tương đương với các ngân hàng trong khu vực. Mục tiêu cụ thể trước mắt của tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn hiện nay là tập trung vào một số vấn đề sau: - Đạt được vốn tự có đủ để bù đắp rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp theo quy định của Basel II (8%); - Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với vốn huy động đạt mức bình quân toàn hệ thống không quá 85%. 12 - Củng cố phát triển hoạt động kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả; chuyển dịch mô hình kinh doanh theo hướng giảm bớt phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu từ các dịch vụ phi tín dụng. - Tăng tính minh bạch hóa thông qua áp dụng cơ chế mới về công bố thông tin của các NHTM; phát triển hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban Basel. 1.1.3. Nội dung tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Thứ nhất, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và từng tổ chức ngân hàng là một quá trình thường xuyên, liên tục nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém và chủ động đối phó với những thách thức để các ngân hàng không ngừng phát triển một cách an toàn, hiệu quả, vững chắc và đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Thứ hai, củng cố, phát triển hệ thống ngân hàng đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Xây dựng một hệ thống ngân hàng bao gồm các ngân hàng lớn, hoạt động lành mạnh đóng vai trò làm trụ cột trong hệ thống, có khả năng cạnh tranh trong khu vực, đồng thời có những ngân hàng vừa và nhỏ, TCTD phi ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu dịch vụ ngân hàng của mọi tầng lớp trong xã hội. Nâng cao vai trò, vị trí chi phối, dẫn dắt thị trường của các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là đảm bảo các ngân hàng thương mại nhà nước thực sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các TCTD, đồng thời có đủ năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước. Thứ ba, khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các ngân hàng theo nguyên tắc tự nguyện, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền và các 13 quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo an toàn, ổn định của hệ thống, một số ngân hàng có mức độ rủi ro, nguy cơ mất an toàn cao sẽ được áp dụng các biện pháp xử lý đặc biệt theo quy định của pháp luật. Thứ tư, thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các ngân hàng theo các hình thức, biện pháp và lộ trình thích hợp. Hình thức và biện pháp cơ cấu lại ngân hàng được áp dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng. Thứ năm, không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Quá trình chấn chỉnh, củng cố và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng hạn chế tối đa tổn thất và chi phí của ngân sách nhà nước cho xử lý những vấn đề của hệ thống ngân hàng. 1.1.4. Dự báo khả năng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Về thuận lợi, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng được đặt ra trong chương trình tổng thể tái cơ cấu đầu tư và tái cơ cấu doanh nghiệp để thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế. Mục đích cơ cấu lại các ngân hàng là vì lợi ích quốc gia, dân tộc chứ không vì lợi ích nhóm cục bộ. Do đó, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhận được sự quyết tâm và đồng thuận cao về mặt chính trị - xã hội. Các ngân hàng ý thức rõ ràng về sự cần thiết phải tái cơ cấu để hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Trong vài năm tới, Việt Nam sẽ không bị quá thôi thúc bởi mục tiêu tăng trưởng kinh tế để tập trung ổn định kinh tế vĩ mô, do đó áp lực tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng giảm bớt là phù hợp với đặc điểm của hệ thống ngân hàng thường có tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại trong thời kỳ tái cơ cấu. 14 Về khó khăn, nền kinh tế đang chịu áp lực lạm phát cao và còn tồn tại những yếu tố có thể gây bất ổn vĩ mô. Nguồn lực của Chính phủ hạn chế do thâm hụt ngân sách lớn, nợ công đang ở mức cao. Các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ tập trung kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lý cho việc tái cơ cấu doanh nghiệp, tài chính, ngân hàng chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, đặc biệt là vấn đề về phá sản, quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tài chính. Hơn nữa, kinh tế, tài chính thế giới diễn biến không thuận lợi, cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu có nguy cơ trở thành cuộc khủng hoảng tài chính tác động bất lợi đến hệ thống ngân hàng trong nước. Ngoài ra, tâm lý người dân không ổn định dễ phản ứng thái quá nếu không được định hướng đúng đắn và tuyên truyền đầy đủ về các chủ trương, chính sách về tái cơ cấu ngân hàng. 1.2. Một số tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của NHTMCP Năng lực tài chính của một NHTM phải được hiểu khác với năng lực tài chính của một doanh nghiệp. Bởi vì, năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Còn năng lực tài chính của một NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Nhìn chung, năng lực tài chính của một NHTM được đánh giá dựa trên hai yếu tố, đó là yếu tố định lượng và yếu tố định tính. 15 + Yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có của một NHTM, bao gồm các chỉ tiêu sau: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời. + Yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của một NHTM, được thể hiện qua trình độ công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực. 1.2.1. Yếu tố định lượng 1.2.1.1. Quy mô vốn Quy mô vốn của một NHTM được thể hiện qua vốn tự có. Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, cũng như cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của NHTM. Vốn tự có có chức năng bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại rủi ro phá sản, bù đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ; bảo vệ người gửi tiền khi gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín của NHTM với khách hàng và các nhà đầu tư. Vì vậy có thể khẳng định, vốn là yếu tố quan trọng đối với NHTM, vì vốn tự có của NHTM đã nói nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của NHTM trên thị trường trong nước. Đồng thời, vốn tự có đó cũng là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động tới các thị trường tài chính khu vực và quốc tế. Theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam thì vốn tự có của NHTM được cấu thành từ nhiều nguồn như vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ,…) và lợi nhuận giữ lại, nhưng trong đó vốn điều lệ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của ngân hàng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan