Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất triterpenoit từ nấm vân chi (trametes ...

Tài liệu Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất triterpenoit từ nấm vân chi (trametes cubensis (mont.) sacc.) ở nghệ an

.DOC
57
260
143

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN VĂN HIẾU TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT TRITERPENOIT TỪ NẤM VÂN CHI (TRAMETES CUBENSIS (MONT.) SACC.) Ở NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC VINH - 2014 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN VĂN HIẾU TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT TRITERPENOIT TỪ NẤM VÂN CHI (TRAMETES CUBENSIS (MONT.) SACC.) Ở NGHỆ AN Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ Mã số: 60.440114 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Thắng VINH - 2014 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 1.Lí do chọn đề tài.................................................................................................1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu:.......................................................................................2 Chương 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3 1.1. Họ Polyporaceae............................................................................................3 1.1.1. Giới thiệu.....................................................................................................3 1.1.2. Các hợp chất triterpenoit thuộc họ Polyporaceae........................................4 1.2. Nấm vân chi (Trametes cubensis)................................................................17 1.2.1. Mô tả..........................................................................................................17 1.2.2. Thành phần hoá học vân chi (Trametes cubensis).....................................18 1.2.3. Hoạt tính và sử dụng.................................................................................18 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM.................21 2.1. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................21 2.1.1. Phương pháp lấy mẫu................................................................................21 2.1.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất21 2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất.............................................21 2.2. Hoá chất, dụng cụ và thiết bị........................................................................22 2.2.1. Hoá chất.....................................................................................................22 2.2.2. Dụng cụ và thiết bị....................................................................................22 2.3. Nghiên cứu các hợp chất..............................................................................22 2.3.1. Phân lập các hợp chất................................................................................22 2.3.2. Một số dữ kiện về phổ tử ngoại, phổ khối và phổ cộng hưởng từ hạt nhân của chất đã phân lập............................................................................................24 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................25 3.1. Phân lập các hợp chất...................................................................................25 3.2. Xác định cấu trúc hợp chất A.......................................................................25 3.3. Xác định cấu trúc hợp chất B.......................................................................36 KẾT LUẬN.........................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................46 4 DANH MỤC , BẢNG Sơ đồ 2.1. Phân lập hợp chất trong quả thể nấm Trametes cubensis...................23 Sơ đồ 2.2. Phân lập hợp chất từ cao etylaxetat của nấm vân chi........................23 Bảng 3.1. Phổ 1H-, 13C-NMR và DEPT của hợp chất A......................................27 Bảng 3.2. Phổ 1H-, 13C-NMR và DEPT của hợp chất B……………………….36 5 DANH MỤC HÌNH Hình 1.3. Trametes cubensis................................................................................18 Hình 3.1. Phổ khối lượng của hợp chất A..........................................................28 Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất A..............................................................29 Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của hợp chất A..............................................................29 Hình 3.4. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất A..............................................30 Hình 3.5. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất A..............................................30 Hình 3.6. Phổ HMBC của hợp chất A.................................................................31 Hình 3.7. Phổ HMBC của hợp chất A.................................................................32 Hình 3.8. Phổ HSQC của hợp chất A..................................................................32 Hình 3.9. Phổ HSQC của hợp chất A..................................................................32 Hình 3.10. Phổ NOESY của hợp chất A..............................................................33 Hình 3.11.Phổ NOESY của hợp chất A...............................................................34 Hình 3.12.Phổ NOESY của hợp chất A...............................................................34 Hình 3.13. Phổ COSY của hợp chất A................................................................35 Hình 3.14. Phổ COSY của hợp chất A................................................................35 Hình 3.15. Phổ khối lượng của hợp chất B..........................................................38 Hình 3.16.Phổ 1H-NMR của hợp chất B.............................................................38 Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của hợp chất B............................................................39 Hình 3.18. Phổ 13C-NMR của hợp chất B...........................................................39 Hình 3.19. Phổ 13C-NMR của hợp chất B...........................................................40 Hình 3.20 .Phổ HMBC của hợp chất B...............................................................40 Hình 3.21. Phổ HMBC của hợp chất B...............................................................41 Hình 3.22. Phổ HSQC của hợp chất B................................................................41 Hình 3.23. Phổ HSQC của hợp chất B................................................................42 Hình 3.24. Phổ NOESY của hợp chất B..............................................................42 Hình 3.25. Phổ NOESY của hợp chất B..............................................................43 Hình 3.26. Phổ COSY của hợp chất B................................................................43 6 LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện tại các phòng thí nghiệm chuyên đề Hoá hữu cơ – Khoa Hoá học, Trường Đại học Vinh, Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS. TS. Trần Đình Thắng - Phó chủ nhiệm khoa Hoá học, Trường Đại học Vinh đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Lê Đức Giang, TS. Nguyễn Xuân Khoa Hoá - Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi, nhận xét và góp ý cho luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin được cảm ơn TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp thu mẫu nấm. PGS. TS. Ngô Anh (Khoa Sinh học - Trường Đại học Khoa học Huế) giúp định danh mẫu thực nấm, cùng anh chị em trong phòng thí nghiệm chuyên đề Hoá hữu cơ đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực nghiệm. Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ môn hoá Hữu cơ, khoa Hoá học, khoa Đào tạo Sau đại học, các bạn đồng nghiệp, học viên cao học, sinh viên, gia đình và người thân đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Vinh, ngày 01 tháng 10 năm 2014 Nguyễn Văn Hiếu 7 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CC FC TLC IR MS EI - MS : : : : : : Column Chromatography (Sắc kí cột) Flash Chromatography (Sắc ký cột nhanh) Thin Layer Chromatography (Sắc kí lớp mỏng) Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại) Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng) Electron Impact-Mass Spectroscopy(Phổ khối va chạm electron) Electron Spray Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng ESI - MS : phun mù electron) Proton Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ 1 : hạt nhân proton) Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ H -NMR 13 C- NMR : : DEPT : HSQC : HMBC : COSY : S : T : D : Dd : Dt : M : TMS : DMSO : Đ.n.c hạt nhân cacbon-13) Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer. Heteronuclear Single Quantum Correlation Heteronuclear Multiple Bond Correlation Correlation Spectroscopy Singlet Triplet dublet dublet của duplet dublet của triplet Multiplet Tetramethylsilan DiMethylSulfoxide Điểm nóng chảy 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nấm phân bố trên thế giới và phát triển ở nhiều dạng, môi trường sống khác nhau. Đa phần sống trên cạn, nhưng một số loài lại được tìm thấy dưới nước. Trên thế giới ước tính, nấm có khoảng 1,5 triệu loài. Tuy nhiên chúng ta chỉ mới phát hiện và nghiên cứu được 7%. Gần đây, Schmit và Mueller đã ước tính có khoảng 712.285 loài nấm đã được phát hiện và nghiên cứu. Việt Nam ở vùng nhiệt đới với địa hình đa dạng, khí hậu phức tạp, hệ thực vật và nấm rất đa dạng. Theo tổng hợp từ các nguồn nguyên liệu của nhiều tác giả ở Việt Nam có khoảng 22.000 loài nấm. Ngoài những loại nấm của vùng ôn đới, chúng ta có thể gặp các loài nấm phân bố ở vùng ôn đới trong rừng của các vùng núi vừa và núi cao như Sapa - Phansipang, Tam Đảo – Vĩnh Phúc, Ba Vì – Hà Nội, Pù Mát – Nghệ An, Bạch Mã – Bình Trị Thiên, Đà Lạt - Lâm Đồng. Cụ thể như: Thelephora nigrescens Bres., Thelephora palmatae (Scop.) Fr., Flammulina velutipes (Curt.:Fr.) P.Karst., Gomphus floccosus (Schw.) Sing., Gomphus glutinosus (Pat.) Petersen, Tremella mesenterica Petz.: Fr., Cortinarius violaceus (L.: Fr.) Fr., Stropharia aeruginosa (Curtis: Fr.) Quel., Trametes versicolor (L.: Fr.) Pilat, Aleuria aurantia (Pers.: Fr.) Fuck. Đó là nguồn tài nguyên quý giá, không những được sử dụng làm thức ăn có thành phần dinh dưỡng cao, mà còn là nguồn dược liệu quý phục vụ cho sức khỏe và đời sống con người. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú này ở nước ta chưa được nghiên cứu một cách hoàn chỉnh. Chi Trametes có khoảng 50 loài nhưng có rất ít nghiên cứu về chúng. Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất triterpenoit từ nấm vân chi (Trametes cubensis (Mont.) Sacc.) ở Nghệ An” nhằm góp phần phục vụ cho công tác điều tra cơ bản và định hướng sử dụng các hợp chất hoá học của chi Trametes vào thực tiễn cuộc sống. 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp chất từ nấm vân chi (Trametes cubensis). Sử dụng các phương pháp sắc ký và kết tinh phân đoạn để phân lập các hợp chất Xác định cấu trúc các hợp chất từ nấm vân chi (Trametes cubensis) bằng các phương pháp phổ hiện đại. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là loài nấm vân chi (Trametes cubensis) thuộc chi Trametes được thu hái và lấy tại Nghệ An. 3 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Họ Polyporaceae 1.1.1. Giới thiệu Nấm được xem là sinh vật có kích thước lớn nhất hành tinh và cùng với giá trị to lớn của nó đối với đời sống con người mà từ xa xưa nấm đã được quan tâm nghiên cứu. Cách đây hơn 3000 năm người trung quốc đã biết dùng nấm làm thức ăn. Michelier là người đầu tiên đã chứng minh rằng nấm phát triển từ bào tử. Pasilot de Beauvois đã chứng minh nấm cũng có tổ chức, chúng có sợi, nở hoa (chín bào tử), phát sinh, phát triển và tiêu diệt. Thời kỳ này nấm học chưa phát triển. Tuy nhiên, vẫn có một số công trình được công bố, tiêu biểu như Linnaeus (1753) trong công trình về các loài thực vật “Species plantarum” đã đề cập đến nấm lỗ và sử dụng tên Boletus cho tất cả các nấm có bào thể dạng ống hay lỗ. Fries (1821) công bố công trình hệ thống nấm “Systema Mycologicum” trong đó công bố hai chi nấm lỗ là Polyporus và Deadalea, tiếp theo (1838) ông giới thiệu tiếp các chi: Cyclomyces, Favolus, Hexagona, Lenzites và Trametes. Peter Karsten (1881) là người đầu tiên phân chia các chi trong họ Polyporaceae dựa vào các đặc điểm hiển vi và hình thái, màu sắc của quả thể. Nhờ vậy mà đưa đến những tiêu chí phân loại mới cho nấm là phân loại dựa vào các đặc điểm hình thái bên ngoài và cấu trúc hiển vi. Vào đầu thế kỷ XX, nấm học phát triển rực rỡ, trở thành một ngành khoa học thực sự. Nhiều công trình nghiên cứu về nấm xuất hiện ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Ewald Gerhardt (1997) mô tả 1200 loài nấm lớn trong công trình “Der Grobe BLV Pilzfuhrer”. Chee, Jen Chen (1998) nghiên cứu hình thái và cấu trúc phân tử của chi Tremella ở Đài Loan trong tác phẩm “Morphological and molecular phylogenies in the genus Tremella”, tác giả đã mô tả 26 loài thuộc chi Tremella. Nunez N. và Ryvarden (1995 - 1999) nghiên cứu nấm lỗ ở Nhật Bản “Polypores new to Japan 1”, “New and interesting polypores from Japan”. 4 Trong những năm cuối thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu đã kết hợp phân loại truyền thống với phân loại dựa trên những tiêu chuẩn hiện đại như: các phản ứng hoá học, sự phân tính, hệ sợi nấm, kiểu gây mục, đặc điểm nuôi cấy, mà đặc biệt là cấu trúc phân tử ADN đã mang lại những kết quả chính xác hơn. Armes (1913) là người đầu tiên nhận thấy sợi nấm rất quan trọng trong nghiên cứu nấm lỗ, sau đó Corner (1933) đã mô tả hệ sợi nấm, từ đó các nhà nấm học sử dụng sợi nấm là một tiêu chuẩn mới để phân loại. 1.1.2. Các hợp chất triterpenoit thuộc họ Polyporaceae Các hợp chất có hoạt tính sinh học của nấm thường là các polysaccharit hòa tan trong nước và các triterpenoit hòa tan trong rượu. Ngày nay, các nhà khoa học đã công bố rất nhiều các hợp chất triterpenoit khác nhau được phân lập và xác định cấu trúc từ rất nhiều loài nấm khác nhau có hoạt tính sinh học cao. Nấm thuộc họ Polyporaceae được biết như là nguồn gốc của triterpen tetracyclic của nhóm lanostan và hơn ba mươi hợp chất, đặc biệt là C 30 hoặc C31 của axit cacboxylic đã được phân lập. Trong các lanostanoit phân lập được từ các loài này ta thấy số lượng các axit cacboxylic chiếm một lượng lớn. Cấu trúc bộ khung mà các axit cacboxylic được chia thành 4 loại chính gồm: khung trametenolic, khung eburicoic, khung lanosterol và khung cycloartenol [7]. Khung trametenoic α(β) β Khung eburioic 5 Khung lanosterol Khung cycloartenol Hình 1.1. Các kiểu dạng khung lanostanoit cơ bản Ngoài ra, các hợp chất lanostanoit từ các loài nấm trong họ Polyporaceae còn có một số khung như sau [59]: Khung seco-lanostane Khung seco-eburicane Khung 7,9(11)-lanosta-diene Hình 1.2. Các kiểu dạng khung lanostanoit Từ năm 1991-1996, 12 hợp chất lanostanoit từ nấm Poria cocos, trong đó có 7 hợp chất triterpenoit mới là axit poricoic A, B (1, 2); axit dehydropachymic (3), axit pachymic (4), axit 3-epi-dehydrotumulosic (5), axit methyl 25-hydroxy-3-epidehydrotumulosate (6); axit poricoic E, BM (7, 8); axit dimethyl poricoate F (9), axit dehydrotumulosic (10), axit dehydroeburiconic (11), và axit 3-O-acetyl-16αhydroxytrametenolic (12), axit tumulosic (13) [9, 10, 11, 12]. 6 (1) Axit poricoic A (R = H) (3) Axit pachymic (2) Axit poricoic B (4) Axit dehydroachymic (5) R1 = H, R2 = H (6) R1 = OH, R2 = CH3 (7) Axit poricoic E (R1 = OH, R2 = H, R3 = H) (8) Axit poricoic BM (R1 = H, R2 = CH3, R3 = H) 7 α (9) Dimetylporicoate F (10) Axit dehydrotumulosic (R1= H, OH; R2 = OH) (11) Axit dehydroeburiconic (R1= O; R2 = H) (12) Axit 3-O-acetyl- 16-hydroxyltrametenolic 8 (13) Axit tumulosic Năm 1997, Kawagishi đã phân lập được một triterpenoit mới từ dịch chiết của quả thể nấm Daedalea dickinsii là polyporenic acid C (17 ). (17) Axit poplyporenic Năm 1999, có 12 dẫn xuất lanostanoit từ dịch chiết hexan và metanol của lớp vỏ cứng nấm Fomitopsis pinicola trong đó có 6 hợp chất mới là axit pinicolic A (18), axit trametenolic B (19), 21-hydroxylanosta-8,24-dien-3-on (20), 21hydroxylanosta-7,9(11),24-trien-3-on (21), lanosta-7,9(11),24-trien- 3β,21-diol (22), axit 3α-acetoxylanosta-8,24-dien-21-oic (23), axit fomitopsic B (24), lanosta7,9(11),24-trien-3-on (25), pinicolol B (26); axit pinicolic B, C, D (27- 29) [15]. HOOC O HOOC HO H H (18) (19) 9 OH OH O O H H (20) (21) OH HOOC O O HO H H (22) (23) O O OH O O O H H (24) (25) 10 OH HOOC O OH HO O H H (26) (27) HOOC HOOC O HOOC HO H H (28) (29) Năm 2002, hai hợp chất 3,4-seco-lanostan triterpen mới từ quả thể nấm khô Poria Cocos là axit 16α-hydroxy-3,4-seco -lanosta-4(28),8,24-trien-3,21-dioic (30), axit 16α-hydroxy-3,4-seco-24-methyllanosta-4(28),8,24(24)-trien-3,21- dioic (axit poricoic H) (31). (30) (31) Năm 2004, một triterpen lanostanoit mới với năm triterpen được phân lập từ quả thể của nấm Laetiporus sulphureus là axit 3-oxo-sulfurenic (32), axit sulfurenic 11 (33), axit acetyl eburicoic (34), axit acetyl trametenolic (35), axit 15αhydroxytrametenolic (36). (32) (34) (33) (35) R1 = Ac, R2 = H (36) R1 = H, R2 = OH Năm 2005, Yoshikawa K. và cộng sự đã tách được ba hợp chất lanostan triterpenoit và 5 hợp chất lanostane triterpen glucosit mới từ quả thể nấm Daedalea dickinsii gồm : axit daedaleanic A (37), B (43), và C (44); daedaleasit A (38), B (39), C (40), D (41) và E (42) ; với một axit carboxyacetyl quercinic (45) [19]. (37) R1 = H, R2 = H (38) R = Glc (39) R1 = Ac, R2 = Glc (40) R = Glc, Ac 12 (43) (41) R = Glc (42) R = Ac, Glc (41) R = OH (42) R = H Akihisa đã phân lập được 22 axit lanostan triterpen từ biểu bì khô của quả thể nấm Poria cocos gồm: axit eburicoic (46), axit 3-epidehydrotrametenolic (47), axit 15αhydroxydehydrotumulosic (48), axit dehydrotrametenonic (49), axit 16α,25dihydroxydehydroeburiconic (50), axit 5α, 8α-peroxydehydrotumulosic (51), axit 25-hydroxyporicoic H (52), axit 16-deoxyporicoic B (53); axit poricoic C, D, AM, CM,β DM (54 – 58); axit 16α,27-dihydroxy-dehydrotrametenoic (59), axit 25hydroxy-3-epidehydrotumulosic (60), axit 25-hydroxy-3-epi-tumulosic (61), axit 16α-hydroxyeburiconic (62), axit 25-methoxyporicoic A (63), axit 26 -hydroxyporicoic DM (64), axit 25-hydroxy-poricoic C (65), axit poricoic HM (66) và axit 6,7-dehydroporicoic H (67) [20,21]. 13 (46) R = b (47) R = a, R1 = OH, R2 = R3 = H (48) R = b, R1 = OH, R2 = R3 = OH HOOC R R=a R' MeOOC HOOC H R=b 56 R = b, R' = OH 57 R = b, R' = H 58 R = c, R' = OH HOOC ( 46 - 58 ) OH R=c R R R OH HO HO O H OH OH H H 59 R= b 60 R= d 62 61 R= c R=d R R R OH OH R'OOC MeOOC HOOC H H 63 64 R = e, R' = H R = f, R' = Me 65 R= d H 66 R= c
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan