Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát của việt nam...

Tài liệu Tác động truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát của việt nam

.PDF
97
5
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH           TRƯƠNG NGỌC HẢO TÁC ĐỘNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH         TRƯƠNG NGỌC HẢO TÁC ĐỘNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã ngành: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.PHAN NỮ THANH THỦY TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014 LỜI CAM ĐOAN       Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Nếu có bất kì sai sót, gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 2014 Tác giả Trương Ngọc Hảo MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.4. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 4 2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái và lạm phát ............................................................ 4 2.1.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái .......................................................................... 4 2.1.1.1. Định nghĩa tỷ giá hối đoái ........................................................................... 4 2.1.1.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở ......................................... 6 2.1.2. Lý thuyết về lạm phát ................................................................................... 8 2.1.2.1. Định nghĩa lạm phát và cách đo lường ....................................................... 8 2.1.2.2. Nguyên nhân của lạm phát ........................................................................ 11 2.1.2.3. Tác hại của lạm phát ................................................................................. 16 2.2. Khung lý thuyết ................................................................................................ 18 2.2.1. Quy luật một giá (LOP) và lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) ............... 18 2.2.2. Truyền dẫn tỷ giá hối đoái ......................................................................... 21 2.2.2.1. Khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái ........................................................ 21 2.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động truyền dẫn tỷ giá hối đoái ............. 22 2.2.2.3. Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát ................................. 24 2.3. Tóm tắt nghiên cứu liên quan ........................................................................... 28 2.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 28 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................... 29 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........ ..33 3.1. Tổng quan về tỷ giá hối đoái VND/USD và lạm phát của Việt Nam .............. 33 3.1.1. Tỷ giá hối đoái VND/USD ......................................................................... 33 3.1.1.1. VND liên tục tăng giá trị thực ................................................................... 33 3.1.1.2. Quan điểm ủng hộ và không ủng hộ phá giá Việt Nam đồng .................... 37 3.1.2. Lạm phát của Việt Nam ............................................................................. 44 3.1.3. Tỷ giá hối đoái VND/USD và lạm phát của Việt Nam .............................. 47 3.2. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 48 3.2.1. Mô hình kinh tế .......................................................................................... 48 3.2.2. Ước lượng mô hình nghiên cứu ................................................................. 52 3.2.2.1. Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model) ............................... 52 3.2.2.2. Quy trình ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số ........................................ 54 3.2.3. Dữ liệu nghiên cứu..................................................................................... 57 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 59 4.1. Kiểm định tính dừng và bậc liên kết ................................................................ 59 4.2. Kiểm định đồng liên kết ................................................................................... 61 4.3. Mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu....................................... 63 4.4. Mối quan hệ trong ngắn hạn giữa các biến nghiên cứu .................................... 64 4.5. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 66 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 70 5.1. Kết luận............................................................................................................. 70 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 71 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á BRER: Tỷ giá thực song phương CNY: Nhân dân tệ CPI: Chỉ số giá tiêu dùng DGDP: Chỉ số điều chỉnh GDP ECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số GDP: Tổng sản phẩm trong nước GSO: Tổng cục thống kê IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế MRER: Tỷ giá thực đa phương NER: Tỷ giá danh nghĩa song phương NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTƯ: Ngân hàng trung ương OLS: Phương pháp bình phương bé nhất PPP: Thuyết ngang giá sức mua USD: Đôla Mỹ VAR: Tự hồi qui vetor VECM: Mô hình vetor hiệu chỉnh sai số VND: Việt Nam đồng DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (ADF Unit Root Test) cho các chuỗi số liệu trong nghiên cứu (dạng log)…………………………………………………...60 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (ADF Unit Root Test) cho các chuỗi số liệu trong nghiên cứu (dạng sai phân bậc 1)……………………………………….60 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa các biến…………………………62 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy tuyến tính đồng liên kết giữa các biến………………...63 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình hiệu chỉnh sai số……………………………..65 Sơ đồ 2.1: Truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát…………………………..25 Sơ đồ 2.2: Truyền dẫn trực tiếp của tỷ giá đến lạm phát trong nghiên cứu của Nicoleta, 2007……………………………………………………………………...26 Sơ đồ 2.3: Truyền dẫn trực tiếp của tỷ giá đến lạm phát trong nghiên cứu của Panit Wattanakoon, 2011………………………………………………………………...27 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Lạm phát cầu kéo………………………………………………………..13 Hình 2.2: Lạm phát chi phí đẩy…………………………………………………….14 Hình 3.1: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) và tỷ giá thực song phương (BRER) của VND so với USD, 1992 – 2001……………………………………...34 Hình 3.2: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) và tỷ giá thực song phương (BRER) của VND so với USD, 2000 – 2010……………………………………...34 Hình 3.3: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) và tỷ giá thực đa phương (MRER) của VND, 1992 – 2001…………………………………………………..35 Hình 3.4: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) và tỷ giá thực đa phương (MRER) của VND, 2000 – 2010…………………………………………………..35 Hình 3.5: Lạm phát của Việt Nam, 1992 – 2012 (%/năm)………………………...44 Hình 3.6: Tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam, 1992 – 2012 (%/năm)……………………………………………………………………………45 Hình 3.7: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD và lạm phát của Việt Nam, 1992 – 2012………………………………………………………………………………...48 Hình 4.1: Lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia Châu Á (%/năm)………….67 Hình 4.2: Tỷ trọng nhập khẩu/GDP (%/năm) của Việt Nam và một số quốc gia….67 Hình 4.3: Mức tăng M2 thực tế và mục tiêu (%/năm) của Việt Nam qua các năm…………………………………………………………………………………68 TÓM TẮT Tỷ giá hối đoái và lạm phát là những vấn đề vĩ mô hết sức quan trọng của một quốc gia. Do đó, phá giá Việt Nam đồng hay không là một quyết định khó khăn, mang tính đánh đổi mục tiêu cao, bởi vì bên cạnh những lợi ích mà đặt biệt là mở rộng xuất khẩu có được khi thực hiện phá giá thì những lo ngại về tác động bất lợi đến nền kinh tế, nhất là đến lạm phát là có cơ sở. Luận văn với đề tài “Tác động truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát của Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu sự tác động của tỷ giá hối đoái VND/USD đến lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 1992 – 2012 thông qua mô hình kinh tế gồm 4 biến số vĩ mô là lạm phát của Việt Nam, tỷ giá hối đoái VND/USD, giá nhập khẩu của Việt Nam và giá gạo thế giới. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp ngang giá sức mua theo đề xuất của Hooper và Mann (1989), phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát theo kênh tác động trực tiếp thông qua giá hàng nhập khẩu. Đồng thời luận văn phân tích định lượng với các công cụ đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số của Engle và Granger (1987). Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy tỷ giá hối đoái thực sự có ảnh hưởng lớn đến lạm phát của Việt Nam. Mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 1992 – 2012 như sau: trong ngắn hạn truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát là không hoàn toàn, nếu tỷ giá hối đoái tăng 1% thì tỷ lệ lạm phát được dự đoán sẽ tăng 0,35% và trong dài hạn thì truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát là hoàn toàn, ở mức rất cao, nếu tỷ giá hối đoái tăng 1% thì tỷ lệ lạm phát sẽ tăng 1,3%. Kết quả nghiên cứu là một phát hiện mới dưới góc độ thực nghiệm, cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì một khi Việt Nam đồng bị phá giá tất yếu sẽ ảnh hưởng làm tăng mạnh tỷ lệ lạm phát của Việt Nam. Kết quả này góp phần vào thảo luận chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay và trong tương lai. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU Chương này trình bày giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài. Đặt ra câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn. Trên cơ sở đó các chương sau sẽ trả lời mục tiêu nghiên cứu. 1.1. Đặt vấn đề Tỷ giá hối đoái là một loại giá cả cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế, nhất là trong thời đại toàn cầu hóa với thương mại là động lực tăng trưởng của mỗi quốc gia. Do đó, điều hành chính sách tỷ giá luôn là một vấn đề nhạy cảm, được các nhà kinh tế, các nhà lập chính sách thường xuyên quan tâm, thảo luận. Kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát kinh tế vĩ mô” của Ủy ban kinh tế Quốc hội năm 2013 cho thấy tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Kết luận này có thể không hoàn toàn mới nhưng nó tái khẳng định khả năng Việt Nam có thể sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái trong việc mở rộng xuất khẩu. Trong khi đó, Việt Nam đồng có xu hướng tăng giá trị thực và mức độ lên giá thực ngày càng mạnh trong những năm gần đây, cán cân thương mại của Việt Nam liên tiếp thâm hụt lớn kéo dài, sức cạnh tranh của hàng Việt suy giảm ngay trong thị trường nội địa, theo tiến trình tự do thương mại thì Việt Nam sẽ phải giảm tiến tới bãi bỏ phần lớn thuế nhập khẩu. Đặt biệt là năm 2015, Việt Nam phải thực thi toàn bộ Hiệp định tự do thương mại ASEAN – Trung Quốc, nhiều dự báo Việt Nam sẽ phải đối mặt với dòng thác hàng Trung Quốc. Đồng thời, Việt Nam cũng đang đàm phán Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP). Để đáp lại những thách thức trên, gần đây (và tác giả dự đoán trong những năm tới) xuất hiện trở lại quan điểm cổ vũ cho việc phá giá mạnh Việt Nam đồng để khuyến khích xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại và tăng sức cạnh tranh của 2 hàng Việt Nam. Từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo ra những thay đổi lớn về cơ cấu kinh tế theo hướng hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu và hội nhập quốc tế hiệu quả. Nhất là khi Việt Nam đang trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng mô hình tăng trưởng mới. Tuy nhiên, quan điểm chống phá giá Việt Nam đồng cũng thường rất đông đảo. Các nhà kinh tế theo quan điểm này khẳng định cần hết sức tránh biện pháp giảm giá mạnh VND vì phá giá sẽ dẫn tới suy yếu Việt Nam đồng, giảm lòng tin của công chúng, tăng nợ chính phủ, tạo ra những khó khăn cho khu vực doanh nghiệp và đặt biệt nhấn mạnh, quan ngại sâu sắc là phá giá VND sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao – nổi ám ảnh của nền kinh tế Việt Nam. Việc nên hay không nên phá giá Việt Nam đồng trong bối cảnh hiện nay, cũng như trong những năm tới cần phải tính toán đến các yếu tố, mục tiêu của nền kinh tế. Bên cạnh những lợi ích mà đặt biệt là mở rộng xuất khẩu thì những lo ngại về tác động bất lợi của giảm giá Việt Nam đồng đến lạm phát, khả năng trả nợ, tình hình tài chính của các doanh nghiệp liên quan đến nợ nước ngoài là những lo ngại chính đáng, cần được xem xét. Những nghiên cứu định lượng về lợi ích, chi phí trên các khía cạnh của việc phá giá Việt Nam đồng là rất quan trọng. Do đó, để có cơ sở khoa học vững chắc góp phần vào cuộc thảo luận về chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay và trong tương lai, thiết nghĩ phân tích sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát của Việt Nam trong những năm qua là rất cần thiết. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “TÁC ĐỘNG TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM” cho khóa luận thạc sỹ kinh tế của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Phá giá đồng nội tệ và lạm phát là những vấn đề vĩ mô hết sức quan trọng, do đó việc nghiên cứu thận trọng là rất cần thiết. Với mong muốn đem đến một đóng góp nhỏ, góp phần vào thảo luận chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay và trong những năm tới, luận văn có mục tiêu chính là tìm kiếm một bằng chứng 3 thực nghiệm cho biết biến động tỷ giá hối đoái tác động đến lạm phát của Việt Nam như thế nào trong những năm qua. Câu hỏi nghiên cứu trọng tâm đặt ra là: 1. Tỷ giá hối đoái có thực sự ảnh hưởng đến lạm phát của Việt Nam hay không? 2. Giả định các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá hối đoái tăng (phá giá) 1% thì lạm phát của Việt Nam sẽ tăng bao nhiêu phần trăm trong ngắn và dài hạn? 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Từ mục tiêu chính và câu hỏi nghiên cứu, luận văn sẽ có những mục tiêu cụ thể như sau: - Giải thích cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát. - Mô tả thực trạng của tỷ giá hối đoái và lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua. - Điều tra mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 1992 – 2012. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu sự biến động của tỷ giá hối đoái VNĐ/USD ảnh hưởng đến lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 1992 – 2012. 1.4. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm có 5 chương: Chương 1 giới thiệu vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về lạm phát, tỷ giá hối đoái và khung lý thuyết phân tích, đồng thời tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Chương 3 giới thiệu tổng quan về lạm phát của Việt Nam và tỷ giá hối đoái VND/USD trong giai đoạn nghiên cứu 1992 – 2012, sau đó trình bày phương pháp nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và cuối cùng là chương 5 trình bày kết luận, kiến nghị rút ra từ đề tài 4 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này trình bày các lý thuyết về tỷ giá hối đoái và lạm phát liên quan đến đề tài. Tiếp đến là giới thiệu khung lý thuyết mà luận văn vận dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Sau cùng là tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. 2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái và lạm phát 2.1.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái 2.1.1.1. Định nghĩa tỷ giá hối đoái Một đồng tiền hay một lượng đồng tiền nào đó đổi được bao nhiêu một đồng tiền khác được gọi là tỷ lệ giá cả trao đổi giữa các đồng tiền với nhau hay gọi tắt là tỷ giá hối đoái hoặc ngắn gọn hơn là tỷ giá. Như vậy, trên bình diện quốc tế, có thể hiểu một cách tổng quát tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị các đồng tiền so với nhau. Điều 9 – luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam định nghĩa “tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị đồng Việt Nam với giá trị của đồng tiền nước ngoài”. Tỷ giá hối đoái định nghĩa như trên được hiểu là tỷ giá hối đoái danh nghĩa, hay gọi tắt là tỷ giá danh nghĩa, ký hiệu là E. Khi nói đến tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia, chúng ta mặc định là tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được định nghĩa theo hai cách: (1) giá của nội tệ tính theo ngoại tệ, hoặc (2) giá của ngoại tệ tính theo nội tệ. Về cơ bản, cách thứ hai chỉ đơn thuần là nghịch đảo của cách thứ nhất, việc sử dụng cách biểu hiện nào thật ra không quan trọng, nhưng chúng ta cần chú ý đến cách yết tỷ giá khi đề cập đến sự gia tăng hay giảm giá trị đồng tiền. Tỷ giá hối đoái thay đổi hàng giờ, hàng phút trong hàng ngày. Những sự thay đổi này được gọi là tăng giá danh nghĩa hay giảm giá danh nghĩa – nói ngắn gọn là 5 tăng giá (lên giá) hay giảm giá (mất giá). Theo định nghĩa tỷ giá hối đoái là giá của ngoại tệ tính theo nội tệ (luận văn sử dụng định nghĩa này khi nói đến tỷ giá hối đoái) thì sự tăng giá của đồng nội tệ tương ứng giảm tỷ giá hối đoái và ngược lại khi tỷ giá hối đoái tăng thì đồng nội tệ giảm giá. Ngoài ra, điều quan trọng đối với người tiêu dùng và các công ty khi quyết định mua hàng sản xuất trong nước hay hàng ngoại nhập là giá của hàng ngoại tính theo giá hàng nội. Chúng ta gọi giá tương đồng này là tỷ giá hối đoái thực, kí hiệu là ε. Tỷ giá hối đoái thực được định nghĩa là giá của hàng nước ngoài tính theo giá hàng trong nước. Tỷ giá hối đoái thực không thể quan sát được một cách trực tiếp và bạn sẽ không thể tìm thấy nó trên các tờ báo. Từ thực cho biết chúng ta đang đề cập tới những thay đổi trong giá tương đối của hàng hóa, chứ không phải giá tương đối của những đồng tiền. Một sự tăng giá của đồng nội tệ tương ứng với giảm tỷ giá hối đoái thực, hối đoái thực ↓, ngược lại một sự giảm giá đồng nội tệ tương ứng với tăng tỷ giá ↑. Giá hàng Hoa Kỳ tính bằng USD P* Giá hàng Hoa Kỳ tính bằng VNĐ E.P* Tỷ giá hối đoái thực: S Giá hàng Việt Nam tính bằng VND P ε = E.P*/ P Trong nền kinh tế thị trường, thực tế cho thấy tồn tại đồng thời nhiều loại tỷ giá khác nhau. Nếu dựa trên tiêu thức là đối tượng quản lý thì có tỷ giá chính thức tỷ giá được công bố chính thức trên thị trường để làm cơ sở tham chiếu cho các hoạt động giao dịch, kinh doanh, thống kê, tỷ giá thị trường - tỷ giá được hình thành thông qua các giao dịch cụ thể của các thành viên trên thị trường. Nếu tỷ giá hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường tự do ngoài hệ thống ngân hàng và 6 không được nhà nước thừa nhận chính thức thì gọi là tỷ giá thị trường tự do, hay còn gọi là tỷ giá chợ đen. Dựa trên kỹ thuật giao dịch thì cơ bản có hai loại tỷ giá là tỷ giá mua/bán theo ngày và tỷ giá mua/bán kỳ hạn. Ngoài ra còn có các tỷ giá khác như tỷ giá mua vào, tỷ giá bán ra, tỷ giá tiền mặt, tỷ giá chuyển khoản, tỷ giá chéo, tỷ giá danh nghĩa đa phương, tỷ giá thực đa phương. 2.1.1.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế phát sinh từ nhu cầu trao đổi hàng hóa dịch vụ, cũng như hoạt động tài chính, tiền tệ giữa các quốc gia. Tỷ giá thực chất là một loại giá cả, song là loại giá đặc biệt, giá cả quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế, nó tác động đến mọi mặt của nền kinh tế và ngược lại. Tỷ giá hối đoái là công cụ vĩ mô quan trọng để điều tiết cán cân thương mại theo mục tiêu đã định trước của một quốc gia. Cụ thể, tỷ giá hối đoái và những biến động của nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả của hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái có sự giảm sút, có nghĩa đồng nội tệ tăng giá sẽ làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu, khi đó cán cân thương mại sẽ xấu đi. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa đồng nội tệ giảm giá sẽ giúp tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu, từ đó cán cân thương mại sẽ được cải thiện. Do đó, điều chỉnh tăng tỷ giá hối đoái hay phá giá đồng nội tệ sẽ hỗ trợ cho chính sách hướng ngoại, khuyến khích xuất khẩu từ đó cải thiện cán cân thương mại, tăng dự trữ ngoại tệ, nâng cao hiệu quả sản xuất của quốc gia. Tuy nhiên, theo lý thuyết Marshall – Lerner thì không phải bao giờ việc phá giá cũng làm tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu để cải thiện cán cân thương mại. Điều kiện Marshall – Lerner chỉ ra là khi nào độ co giãn theo giá của đường cung xuất khẩu cộng với độ co giãn theo giá của đường cầu nhập khẩu lớn hơn 1 (EDnk + ESxk > 1) thì phá giá mới giúp cải thiện cán cân thương mại. Tỷ giá hối đoái còn tác động đến các khía cạnh khác của nền kinh tế như lạm phát, sức cạnh tranh của hàng trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia, công ăn 7 việc làm hay thất nghiệp. Chẳng hạn, với mức tỷ giá 1 USD = 21.000 VND của năm 2014 cao hơn mức 1 USD = 18.000 VND của năm 2010, tức Việt Nam đồng đã giảm giá và nếu giả định giá thế giới là không đổi, thì không chỉ có xe hơi khi nhập khẩu tính bằng VND tăng giá mà tất cả các hàng hóa nhập khẩu đều rơi vào tình trạng tương tự. Điều này tất yếu sẽ dẫn đến nguy cơ làm mặt bằng giá cả trong nước tăng lên hay nói cách khác là gây ra lạm phát hoặc gia tăng lạm phát. Bên cạnh đó, nếu có sự thay thế giữa sản phẩm tiêu dùng, yếu tố đầu vào nhập khẩu và sản xuất trong nước thì sự tăng giá của giá hàng nhập khẩu do tỷ giá hối đoái tăng sẽ giúp tăng sức cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước, mở rộng cầu hàng nội địa từ đó giúp phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, sản lượng quốc gia tăng lên. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, nếu các yếu tố khác là không đổi thì lạm phát sẽ giảm, nhưng khả năng cạnh tranh của nhiều ngành sản xuất trong nước cũng suy giảm, thất nghiệp tăng lên. Dưới góc độ lý thuyết, khi tỷ giá hối đoái tăng đồng nghĩa với phá giá đồng nội tệ (hay được “điều chỉnh” ở Việt Nam), nó sẽ tác động đến lạm phát trong nước. Nguyên nhân là do khi tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi về giá hàng nhập khẩu, nhu cầu đối với hàng xuất nhập khẩu, tổng cầu, chính sách tiền tệ từ đó tác động đến lạm phát. Chẳng hạn thông qua kênh nhập khẩu, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm tăng giá hàng nhập khẩu, nếu hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất thì nó sẽ làm tăng chi phí sản xuất, điều này rất có thể dẫn đến quyết định tăng giá bán sản phẩm của doanh nghiệp, nếu hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng, thì giá của hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng tính bằng đồng nội tệ cũng tăng lên. Kết quả là lạm phát xảy ra. Ngoài ra, sự giảm giá đồng nội tệ làm cho hàng nhập khẩu đắt hơn một cách tương đối, điều này có nghĩa là với mức thu nhập cho trước, người dân - những người mà bây giờ phải trả nhiều tiền hơn để mua hàng ngoại nhập bị nghèo đi. Cơ chế này được cảm nhận sâu sắc ở các quốc gia trải qua một đợt phá giá đồng nội tệ mạnh mẽ. Do đó, chính phủ quốc gia nào cố gắng thực hiện phá giá thì nguy cơ sẽ 8 đối mặt với các cuộc đình công và biểu tình, vì nhiều người phản ứng lại do cuộc sống khó khăn hơn khi giá hàng nhập khẩu cao hơn trước nhiều. Một giải pháp thay thế cho đình công, biểu tình là yêu cầu và đạt được tăng lương. Nhưng, nếu tiền lương tăng, thì có thể giá hàng trong nước cũng sẽ tiếp tục tăng. Lạm phát thêm trầm trọng (Blaucliard, 2004). Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, tỷ giá hối đoái gắn kết chặt chẽ với dòng vốn đầu tư. Tỷ giá ổn định là một điều kiện quan trọng để người dân trong nước đầu tư vốn vào các công cụ tài chính dài hạn thay vì sở hữu các ngoại tệ mạnh và thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp. Điều này giúp mở rộng đầu tư của nền kinh tế, NHTƯ gia tăng lượng ngoại tệ dự trữ. Ngược lại, một sự biến động lớn của tỷ giá hối đoái có thể kéo theo sự bất ổn của chính sách tiền tệ, gây ra sự xáo trộn kinh tế xã hội, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn tới sự tháo chạy của dòng vốn, từ đó tạo thành vòng xoáy cuốn nền kinh tế vào khủng hoảng tài chính. Tóm lại, tỷ giá hối đoái là một biến số vĩ mô, một loại giá cả có vai trò quan trọng tác động đến cân bằng ngoại và cân bằng nội của nền kinh tế. Việc phân tích về tỷ giá hối đoái phải được đặt trong các mô hình kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế mở để có thể thấy được sự tác động qua lại giữa tỷ giá với các biến số vĩ mô khác. Bất kỳ khi nào tỷ giá hối đoái có vẻ được định giá quá cao hoặc thâm hụt thương mại quá lớn, thì chắc chắn sẽ có một cuộc tranh luận về việc nước sở tại có nên phá giá hay duy trì mức tỷ giá hiện hữu. 2.1.2. Lý thuyết về lạm phát 2.1.2.1. Định nghĩa lạm phát và cách đo lường Trong nhiều nền kinh tế, hầu hết giá cả có xu hướng tăng theo thời gian. Sự gia tăng của mức giá cả chung theo thời gian được gọi là lạm phát (Mankiw, 2003). Định nghĩa này cũng ngụ ý rằng lạm phát không phải là hiện tượng giá của một vài hàng hóa hay nhóm hàng hóa nào đó tăng lên và nó cũng không phải là hiện tượng giá cả chung tăng lên “một lần”. Nếu mức giá chung tăng lên một lần thì hiện tượng 9 này chỉ dừng lại là một cú sốc về giá chứ chưa phải là lạm phát, lạm phát là sự tăng giá “liên tục” (Nguyễn Hoài Bảo, 2008). Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm thay đổi của mức giá chung, được tính: Tỷ lệ lạm phát (năm t) = 100 x mức giá (năm t) - mức giá (năm t-1) mức giá (năm t-1) Về mặt tính toán, mức giá chung được đo lường bằng chỉ số giá trong nền kinh tế theo từng giai đoạn, nó có thể theo tháng, quý, năm. Khi báo chí nói với chúng ta rằng “lạm phát đang tăng” tức là họ đang nói tới sự chuyển biến đi lên của chỉ số giá. Những chỉ số giá quan trọng là chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP), chỉ số giá hàng hóa bán lẻ (RPI), chỉ số giá sản xuất (PPI) và chỉ số giá hàng hóa bán buôn (WPI). Trong đó, hai chỉ số phổ biến nhất để đo lường mức giá chung là chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số điều chỉnh GDP. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này được tính dựa vào một giỏ hàng hóa thay cho toàn bộ hàng hóa tiêu dùng, phản ánh chi phí nói chung của một người tiêu dùng điển hình khi mua hàng hóa và dịch vụ. Giỏ hàng hóa được lựa chọn để tính CPI là không thay đổi trong nhiều năm và mỗi mặt hàng được gắn một trọng số cố định tỷ lệ thuận với tầm quan trọng tương đối của nó trong ngân sách chi tiêu của người tiêu dùng. CPI là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi để đo lường mức giá chung, do đó đây cũng là thước đo lạm phát được sử dụng phổ biến nhất. Một ưu điểm nổi bậc của CPI là phản ánh giá của cả hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng trong nước. Chỉ số giá tiêu dùng được tính theo công thức sau: CPIt = 100 x Chi phí để mua giỏ hàng hoá thời kỳ t Chi phí để mua giỏ hàng hoá kỳ cơ sở 10 Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng để tính tỷ lệ lạm phát theo thời kỳ. Chẳng hạn, tính tỷ lệ lạm phát năm 2014 bằng CPI, ta tính theo công thức sau: Tỷ lệ lạm phát năm 2014 = 100 x CPI năm 2014 - CPI năm 2013 CPI năm 2013 Chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP) còn gọi là chỉ số giảm phát GDP là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước. DGDP cho biết GDP của năm tính toán có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so với mức giá của năm gốc, hay nói cách khác DGDP so sánh mức giá hiện hành và mức giá của năm gốc, được tính theo công thức sau: Chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP) = 100 x GDP danh nghĩa GDP thực tế Như vậy, khác với chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số điều chỉnh GDP được tính trên giỏ hàng hóa thay đổi và phản ánh giá của tất cả hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa do doanh nghiệp, chính phủ mua. Do đó, chỉ số điều chỉnh GDP có mức bao phủ rộng nhất, phản ánh mức giá chung toàn diện hơn chỉ số giá tiêu dùng CPI. Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh sự thay đổi của GDP danh nghĩa do sự biến động của giá, do đó DGDP là một công cụ để tính tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát năm 2014 tính bằng chỉ số điều chỉnh GDP được tính theo công thức: Tỷ lệ lạm phát năm 2014 = 100 x DGDP năm 2014 - DGDP năm 2013 DGDP năm 2013 Trong thực tế việc dùng các chỉ số giá nói chung và chỉ số giá tiêu dùng nói riêng để đo lường lạm phát thường không được chính xác. Chẳng hạn, ở chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được tính với giả định giỏ hàng hóa là không thay đổi, do đó nó không tính đến khả năng thay thế của người tiêu dùng, sự xuất hiện của những hàng hóa mới và sự thay đổi không lượng hóa được của chất lượng hàng hóa. Đây là 11 những nguyên nhân làm CPI không phản ánh chính xác chi phí sinh hoạt của người dân. Cũng giống như một căn bệnh, lạm phát thể hiện những mức độ nghiêm trọng khác nhau. Chúng ta có thể phân chia chúng thành ba cấp là lạm phát vừa phải, lạm phát cao và siêu lạm phát. Lạm phát vừa phải là lạm phát được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đoán trước được. Chúng ta có thể định nghĩa trường hợp này là tỷ lệ lạm phát hàng năm một chữ số. Lạm phát cao là lạm phát trong phạm vi hai chữ số một năm. Trường hợp không còn lời nào để nói về một nền kinh tế thị trường trong đó mức giá tăng hàng chục ngàn hay thậm chí hàng triệu phần trăm một năm ta gọi là siêu lạm phát. 2.1.2.2. Nguyên nhân của lạm phát Lạm phát là một căn bệnh tiềm ẩn của mọi nền kinh tế theo cơ chế thị trường, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và có lẽ định nghĩa lạm phát đơn giản bao nhiêu thì giải thích nguyên nhân dẫn đến lạm phát lại phức tạp bấy nhiêu. Về mặt lý thuyết, giá cả tổng quát trong nền kinh tế là giá cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu. Do vậy, một sự tăng lên liên tục của mức giá chung có thể bắt nguồn từ sự tăng lên liên tục của tổng cầu hoặc sự giảm sút của tổng cung và cũng có thể cả hai. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào cũng dễ dàng để phân biệt đâu là sự tăng lên của lạm phát bắt nguồn từ tổng cầu hay tổng cung. Hơn nữa, lạm phát hầu hết là sự biến động của kết quả tổng hợp từ phía cung lẫn phía cầu. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải phân tích những nhân tố tạo ra lạm phát (Nguyễn Hoài Bảo, 2008). Hiện nay đã và đang có nhiều cuộc tranh luận kéo dài của các trường phái kinh tế khác nhau xung quanh vấn đề bản chất và các yếu tố gây ra lạm phát. Một cách tổng quát, có bốn nhóm tiếp cận để giải thích nguyên nhân lạm phát: nhóm thứ nhất là lạm phát bắt nguồn từ tiền tệ, nhóm thứ hai là lạm phát bắt nguồn từ những nhân tố phi tiền tệ, nhóm thứ ba là lạm phát bắt nguồn từ yếu tố kỳ vọng và nhóm cuối cùng, thứ tư, lạm phát bắt nguồn từ các yếu tố kinh tế chính trị, thể chế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan