Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đến thu nhập của hộ nghèo huyện ph...

Tài liệu Tác động tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đến thu nhập của hộ nghèo huyện phú tân, tỉnh cà mau

.PDF
76
8
132

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGÔ MINH CAM TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGÔ MINH CAM TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 06 tháng 06 năm 2016 Tác giả Ngô Minh Cam MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2 1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu ...................................................................................2 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2 1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 4 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................4 2.1.1. Nghèo ................................................................................................................4 2.1.2. Tín dụng người nghèo .......................................................................................7 2.1.3. Đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam ....................................8 2.1.4. Đánh giá tác động của chính sách ...................................................................10 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG HỘ NGHÈO .....................11 2.2.1. Vai trò của tín dụng đối với giảm nghèo.........................................................11 2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học...........................................................................12 2.2.3. Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ ..........................................................13 2.2.4. Năng lực sản xuất của hộ ................................................................................14 2.2.5. Các điều kiện bên ngoài ..................................................................................14 2.2.6. Đặc điểm dân tộc .............................................................................................15 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................15 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................15 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................17 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................20 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................21 3.1.1. Khung phân tích ..............................................................................................21 3.1.2. Mô hình đánh giá tác động ..............................................................................21 3.2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................23 3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong mô hình...................................................23 3.2.2. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................24 3.2.3. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................25 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................26 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................27 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 28 4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................28 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu .............................28 4.1.2. Kết quả triển khai cho vay hộ nghèo của NHCSXH tại huyện Phú Tân ........30 4.1.3. Đánh giá những khó khăn, vướng mắc ...........................................................31 4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................31 4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn ..........................................................31 4.2.2. Thu nhập của hộ ..............................................................................................32 4.2.3. Tình trạng nhà ở và các vật dụng thiết yếu .....................................................33 4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG NHCSXH ĐẾN THU NHẬP HỘ NGHÈO HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU ......................................................................35 4.3.1. Kiểm định điều kiện của phương pháp khác biệt kép .....................................35 4.3.2. Tiếp cận chương trình tín dụng của NHCSXH ...............................................36 4.3.3. Tác động của tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ nghèo .......................38 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................42 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ........................................... 44 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................44 5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................45 5.2.1. Đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất ...............................45 5.2.2. Mở rộng mạng lưới tín dụng chính thức, nâng cao chất lượng dịch vụ ..........45 5.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tâng ...............................46 5.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn ............................................................................................46 5.2.5. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay vốn ..................................................................47 5.2.6. Các chính sách khác ........................................................................................47 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn Phụ lục 2: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế DID Khác biệt trong khác biệt, còn gọi là khác biệt kép ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long GDP Tổng sản phẩm quốc nội NHCSXH Ngân sách Chính sách xã hội UBND Ủy ban nhân dân LHPNVN Liên hiệp phụ nữ Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ..................................................24 Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn....................................................32 Bảng 4.2: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ..............................................................33 Bảng 4.3: Tình trạng nhà ở........................................................................................33 Bảng 4.4: Tình trạng sở hữu nhà ở ............................................................................34 Bảng 4.5: Tình trạng nước sạch và vệ sinh ...............................................................34 Bảng 4.6: Tình trạng sở hữu các vật dụng thiết yếu của hộ gia đình ........................35 Bảng 4.7: Khác biệt giữa 2 nhóm hộ tại thời điểm chưa có chính sách (năm 2012) .....36 Bảng 4.8: Số tiền vay và lãi suất vay vốn NHCSXH năm 2015 ...............................36 Bảng 4.9: Mức độ hài lòng của nông hộ khi vay vốn từ NHCSXH .........................37 Bảng 4.10: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn NHCSXH.................38 Bảng 4.11: Phân tích hồi quy tác động của tín dụng NHCSXH và các yếu tố kinh tế xã hội đến thu nhập của hộ ........................................................................................39 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2-1: Vòng xoáy nghèo đói ..................................................................................6 Hình 3-1: Khung nghiên cứu của đề tài ....................................................................21 Hình 3-2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép .......................23 Hình 4-1: Lý do không vay vốn NHCSXH ...............................................................37 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và của tỉnh Cà Mau nói riêng. Theo Cục Thống kê tỉnh Cà Mau (2015), tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Cà Mau là 7,3%, xếp vào nhóm các tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo ở mức trung bình khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Những năm qua, tỉnh Cà Mau đã thực thi nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo như giao đất, cung cấp tín dụng cho người nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thực hiện các dịch vụ nông nghiệp, giải quyết việc làm, định canh định cư, ... Phú Tân là một huyện của tỉnh Cà Mau với diện tích đất liền 446 km², chiếm 8,4% diện tích của tỉnh Cà Mau. Thời điểm 2015, huyện Phú Tân có 1.981 hộ nghèo, chiếm 8,1% số hộ nghèo của tỉnh Cà Mau. Đa số người nghèo ở huyện Phú Tân đều sinh sống dựa vào nông nghiệp, nông thôn. Thu nhập của họ phụ thuộc rất nhiều vào những biến động của việc thay đổi các yếu tố môi trường khách quan từ bên ngoài như là: giá cả yếu tố đầu vào, đầu ra, sự ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.... Do đó, vấn đề quan trọng hiện nay là làm sao cho người nghèo có thể vươn lên thoát nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ nhằm mục đích cung cấp vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách để họ vươn lên thoát nghèo và cải thiện cuộc sống. Theo Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Cà Mau, đến hết 31/12/2015, tổng dư nợ cho vay hộ nghèo tại địa bàn huyện Phú Tân đạt 390,9 tỷ đồng đã góp làm giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện Phú Tân khoảng 2%/năm (UBND huyện Phú Tân, 2015). Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình cho vay hộ nghèo huyện Phú Tân còn không ít hạn chế như: vẫn còn số hộ nghèo chưa vay được vốn, mức vốn vay, thời hạn cho vay chưa phù hợp với từng đối tượng, quy mô tín dụng thấp, còn 2 khoảng 40% hộ nghèo chưa trực tiếp tiếp cận tín dụng chính thức từ NHCSXH dẫn đến hiệu quả chương trình tín dụng còn thấp (UBND huyện Phú Tân, 2015). Vấn đề đặt ra là, chính sách tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) có thực sự cải thiện thu nhập cho người nghèo tại địa bàn huyện Phú Tân hay không? Từ đó tác giả chọn đề tài “Tác động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đến thu nhập của hộ nghèo huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá ảnh hưởng của chương trình tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ nghèo tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 2: Tìm hiểu nguyên nhân của kết quả ảnh hưởng từ chương trình tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ nghèo tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 3: Gợi ý chính sách cho chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Hộ nghèo tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau và tín dụng NHCSXH đối với hộ nghèo là đối tượng nghiên cứu của đề tài. 1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu Đề tài thu thập dữ liệu tại huyện Phú Tân tỉnh Cà Mau. Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 12/2015 đến tháng 01/2016. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân biệt kép (khác biệt trong khác biệt) kết hợp với mô hình hồi quy đa biến OLS để đánh giá tác động của tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ nghèo huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. 3 1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. 4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Nghèo 2.1.1.1. Khái niệm nghèo Đói nghèo thường được mô tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì mức tiêu dùng đủ đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Theo cách tiếp cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất. Sự thiếu thốn vật chất còn có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ khác (UNDP, 2012). Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa định nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại.” Các nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình “Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam -1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế”. Một cách hiểu khác thì nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Kể từ năm 2000, Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc (UNESCAP) đã đưa ra ba 5 khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau để mô tả nghèo đói, đó là nghèo thu nhập (poverty of income), nghèo tiếp cận (poverty of access), và nghèo sức mạnh (poverty of power). Nghèo thu nhập là khi thu nhập dưới một ngưỡng nghèo. Nghèo thu nhập thường được sử dụng để đánh giá nghèo đói, cách biệt giàu nghèo, bất bình đẳng và mức độ thoát nghèo của một quốc gia. Nghèo tiếp cận làm vững chắc hơn nữa cái nghèo thu nhập và vòng luẩn quẩn đói nghèo. Người nghèo không tiếp cận được với rất nhiều dịch vụ và cơ sở hạ tầng cơ bản, từ giao thông đến giáo dục, nguồn vốn, nước sạch, nhà ở, an sinh xã hội, thông tin và chính sách. Nghèo sức mạnh thể hiện ở chỗ cho dù có thể tiếp cận được, thì những chính sách và thông tin này có thực sự giúp được những người nghèo không? Câu trả lời là “có” chỉ khi nó đáp ứng được nhu cầu và bắt nguồn từ thực tế của họ. Điều đó liên quan đến việc người nghèo có được tạo điều kiện, và có đủ năng lực, sức mạnh để có ý kiến tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và những quyết định liên quan đến chính họ hay không. Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản (Liên Hợp Quốc, 2012). Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y tế, giáo dục và điều kiện sống, là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập. Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu 6 các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống (Đặng Nguyên Anh, 2015). Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận nghèo theo hướng nghèo thu nhập và nghèo tiếp cận, tức là người nghèo sẽ nằm dưới ngưỡng thu nhập nghèo theo quy định của Chính phủ và thiếu khả năng tiếp cận chính sách, cụ thể ở đây là chính sách vay vốn tại địa phương. 2.1.1.2. Đặc điểm hộ nghèo Người nghèo đa phần là người nông dân sống ở vùng nông thôn, do họ thiếu thốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Đa phần họ bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh nên họ thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề, chưa có điều kiện tiếp xúc thị trường. Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc ít lao động trong gia đình, chịu áp lực lớn về chi phí y tế, giáo dục và không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của đời sống. 2.1.1.3. Vòng xoáy nghèo đói Vòng xoáy nghèo đói là sự tiếp diễn không kết thúc của nghèo đói. Là tập hợp những nhân tố, những sự kiện mà nghèo mỗi khi đã xuất hiện thì sẽ tiếp tục từ thế hệ này sang thế hệ khác trừ khi có một sự can thiệp từ bên ngoài (hình 2-1). Hình 2-1: Vòng xoáy nghèo đói Nguồn: CRNA Ministries, Dự án Sea to Sea, Ending the Cycle of Poverty 7 Hình 2-1 mô tả vòng xoáy nghèo đói. Trong đó, người nghèo bị mắc kẹt trong một loạt các tình huống xã hội bất lợi: thu nhập thấp, giáo dục thấp, thiếu thốn nhà ở, sức khỏe yếu kém… Thu nhập thấp làm giảm khả năng tiếp cận nguồn lực như giáo dục, tín dụng, không có đủ lương thực và nước sạch cho sinh hoạt… vì thế không có đủ điều kiện để cải thiện thu nhập, họ rơi vào tình trạng đói nghèo, dẫn đến bệnh tật, suy dinh dưỡng và chết chóc; kết quả là kiệt quệ sức lao động và dẫn đến kinh tế gia đình càng suy giảm hơn, thu nhập càng thấp hơn. Để giúp người nghèo thoát khỏi vòng luẩn quẩn này thì quan trọng nhất là những khoản vay tín dụng, nó giúp người nghèo có vốn để tự sản xuất, nhờ đó đảm bảo tốt hơn những nhu cầu cơ bản như lương thực, nước sạch…Cung cấp thuốc men hoặc dịch vụ khám chữa bệnh cho người nghèo sẽ giúp họ có sức khỏe tốt hơn, khỏe mạnh hơn để làm việc và nuôi sống bản thân, vượt qua khỏi vòng luẩn quẩn của bệnh tật, nợ nần và nghèo đói. 2.1.2. Tín dụng người nghèo Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”. Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các ngân hàng thương mại. Hầu hết các chương trình tín dụng cho người nghèo đều nhằm mục tiêu giúp người nghèo cải thiện mức sống, cụ thể như: cải thiện thu nhập, chi tiêu đời sống, nhà ở, cải thiện mức độ tiếp cận giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường sống… Tùy theo từng chương trình cho vay khác nhau mà mục tiêu cụ thể cũng khác nhau. Chương trình cho người nghèo vay vốn để phát triển nhà ở có mục tiêu là giúp 8 người nghèo cải thiện nhà ở, môi trường sống; Chương trình cho người nghèo vay vốn để phát triển chăn nuôi có mục tiêu là để cải thiện thu nhập cho hộ nghèo; Chương trình cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn có mục tiêu là cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục cho người nghèo, nâng cao trình độ và năng lực cho người nghèo. Nói tóm lại, mỗi chương trình cho vay đều có một mục tiêu riêng, nhưng chung quy đều nhằm giúp người nghèo cải thiện được cuộc sống trong hiện tại (trang trải cho những nhu cầu cơ bản nhất) và thoát nghèo bền vững trong tương lai (cải thiện thu nhập và tự trang trải cuộc sống trong tương lai). 2.1.3. Đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam Đặc điểm chung của tín dụng nông thôn là bao gồm cả tín dụng chính thức và tín dụng không chính thức. Có thể chia tín dụng nông thôn Việt Nam thành ba nhóm: tín dụng chính thức, tín dụng phi chính thức và tín dụng bán chính thức. Tín dụng chính thức được cung cấp bởi ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật ngân hàng. Mặc dù Việt Nam là nước nông nghiệp, hơn 75% dân số sống ở nông thôn nhưng tín dụng chính thức cho khu vực nông nghiệp nông thôn phát triển rất chậm. Tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam chủ yếu do hai ngân hàng quốc doanh là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT) và Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH) đảm nhận. Ngân hàng NNPTNT được thành lập từ năm 1988, lĩnh vực cho vay chủ yếu là khu vực nông nghiệp nông thôn và hộ nông dân được xem là khách hàng chủ yếu của ngân hàng này. Cho đến nay, ngân hàng NNPTNT đã có hệ thống chi nhánh khá rộng khắp ở tất cả các tỉnh trong cả nước, và là tổ chức tín dụng quan trọng nhất ở nông thôn. NHCSXH được thành lập vào tháng 10/2002 trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây và chính thức hoạt động vào năm 2003. Ngân hàng CSXH có 64 chi nhánh và 592 phòng giao dịch tại các tỉnh thành (NHCSXH, 2015). Chức năng chủ yếu là thực hiện các chương trình cho vay hộ nghèo, đối tượng chính sách, học sinh sinh viên và các đối tượng được trợ giúp xã hội khác. Nguồn vốn chủ yếu của NHCSXH là từ ngân sách Nhà nước, có thể được cấp 9 trực tiếp hoặc thông qua các chương trình trợ giúp xã hội như: chương trình 135, chương trình 134, chương trình cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn,… Theo đó, vốn trợ cấp của các chương trình này sẽ được giải ngân thông qua ngân hàng CSXH thay vì giải ngân trực tiếp như trước đây. Sau bảy năm thành lập, Ngân hàng CSXH cũng có vai trò quan trọng trong cung cấp tín dụng cho khu vực nông thôn với lãi suất thấp, đặc biệt là tín dụng cho người nghèo. Ngoài ra, tín dụng chính thức còn được cung cấp bởi các ngân hàng cổ phần và các quỹ tín dụng. Tuy nhiên, các tổ chức này chỉ có vai trò rất mờ nhạt ở khu vực nông thôn. Tín dụng phi chính thức thường được cung cấp bởi những cá thể, hộ gia đình cho vay lãi, người quen, các nhóm hụi… Đặc điểm của tín dụng phi chính thức là có lãi suất cao hơn mức lãi suất của khu vực chính thức, khối lượng cho vay thường không lớn nhưng thủ tục đơn giản, nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các hộ. Những người cung cấp tín dụng phi chính thức thường ở trong cùng thôn, bản với người đi vay nên họ hiểu rất rõ về điều kiện, khả năng trả nợ của người đi vay. Vì vậy, thường cho vay không cần thế chấp, thậm chí không cần giấy tờ và có thể vay được vốn ngay lập tức nếu cần. Điều này thật sự rất phù hợp với nông dân, nhất là người nghèo. Tín dụng bán chính thức là nguồn tín dụng được cung cấp bởi các dự án, các chương trình tài trợ của nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội. Trong đó, hiệu quả nhất là Hội Liên hiệp phụ nữ (HLHPN) các cấp - cầu nối giữa ngân hàng với người dân, nhất là phụ nữ. HLHPN thường nhận triển khai các chương trình hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo của ngân hàng CSXH hay ngân hàng NNPTNT, hoặc vay tiền của ngân hàng với lãi suất thấp sau đó cho các hội viên vay lại. Vì có mạng lưới tổ chức đến từng bản, làng, và có sinh hoạt rất gần gủi với người dân nên HLHPN có thể đưa vốn tới tận tay người nông dân. Nhờ vậy hỗ trợ rất lớn cho các hộ nghèo. Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể này còn kết hợp cung cấp 10 tín dụng với hướng dẫn kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, giúp cho người dân sử dụng vốn hiệu quả 2.1.4. Đánh giá tác động của chính sách 2.1.4.1. Khái niệm Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì đánh giá tác động chính sách là cách tiếp cận mang tính thực chứng. Đây là việc xem xét và đánh giá các chính sách đã được triển khai dựa vào những số liệu kinh tế vi mô và các kỹ thuật kinh tế lượng. Đánh giá chính sách bao gồm: Đánh giá nhu cầu: đối tượng mục tiêu là ai, vấn đề cần giải quyết là gì, chương trình nằm trong khuôn khổ nào, hoạt động can thiệp có vị trí như thế nào? Đánh giá quy trình: chương trình được triển khai thế nào trong thực tế, các dịch vụ đã hứa được cung cấp chưa, dịch vụ có đến được đối tượng mục tiêu không, khách hàng có hài lòng không? Đánh giá tác động: liệu chương trình có tạo ra tác động mong đợi đối với các cá nhân hay đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các thể chế, các đối tượng thụ hưởng của chương trình? Những tác động này là nhờ chương trình hay nhờ vào các yếu tố khác? Mục tiêu của đánh giá tác động của chính sách là đo lường mức độ thay đổi trong phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó mang lại. 2.1.4.2. Các phương pháp đánh giá Có 2 cách đánh giá: Cách 1: Sử dụng các dữ liệu về lịch sử của những đối tượng thụ hưởng và “dự đoán” kết quả thông qua các kỹ thuật kinh tế lượng truyền thống. Cách 2: So sánh nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách (còn gọi là nhóm xử lý) với nhóm “đối chứng” - tức là nhóm đối tượng không hưởng lợi từ chính sách (còn gọi là nhóm kiểm soát) với điều kiện nhóm đối tượng không thụ hưởng chính sách có những đặc điểm tương tự nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách. Leeuw và Vaessene (2009) cho rằng đánh giá tác động chủ yếu quan tâm đến kết quả cuối cùng của những can thiệp như là chương trình, dự án đến phúc lợi cộng 11 đồng, gia đình, cá nhân. Theo Khandker và cộng sự (2010) các phương pháp đánh giá tác động được áp dụng phổ biến như sau: (1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized evaluation). (2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh điểm xu hướng (PSM-propensity score matching). (3) Phương pháp khác biệt kép (DD:Double- difference hay DID- diffence in difference). (4) Phương pháp biến công cụ (IV-Instrument Variable). (5) Thiết kế Gián đoạn hồi qui (Regression Discontinuity) và Phương pháp tuần tự (Pipeline). Luận văn này sử dụng phương pháp phân biệt kép (khác biệt trong khác biệt) kết hợp với mô hình hồi quy đa biến OLS (sẽ trình bày cụ thể ở chương 3). 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG HỘ NGHÈO Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như thu nhập, chi tiêu đời sống, mức độ tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục… Các nghiên cứu thực nghiệm về nghèo đói đã phân tích và chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của người nghèo ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó tín dụng là một yếu tố quan trọng. 2.2.1. Vai trò của tín dụng đối với giảm nghèo Vốn là đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, chính vì vậy thiếu vốn là một trong những nguyên nhân rơi vào nghèo, làm cho thu nhập và chi tiêu của người nghèo bị hạn chế. Có nhiều vốn sản xuất và dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn sẽ tạo cơ hội nâng cao mức sống cho người nghèo. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái… Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Ngân hàng thế giới (1995) đã khuyến cáo rằng cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, tín dụng ở nông thôn 12 Việt Nam vẫn rất kém phát triển. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số quốc gia Châu Phi, các tác giả Yasmine F. Nader (2007), Shahidur R. Khandker (2005), Jonathan Morduch, Barbara Haley (2002) đã khẳng định vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người nghèo, đó là phương tiện để giúp họ thoát nghèo. Ryu Fukui, Gilberto M. Llanto (2003): Vai trò của hoạt động tín dụng cho người nghèo thể hiện qua sự đóng góp của nó vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác động của sự bất ổn kinh tế và tăng tính tự chủ cho các hộ nghèo. Một số nghiên cứu khác ở Việt Nam như Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống và thoát khỏi đói nghèo của các hộ nghèo. Tín dụng vi mô cũng được nhiều nghiên cứu khẳng định có vai trò tích cực trong việc giảm nghèo, đặc biệt ở nông thôn. Sudan Jhonson and Ben Rogaly (1997), Hege Gulli (1998), Beatriz Amendáris de Aghion, Jonathan Morduch (2005) khẳng định rằng tài chính vi mô giúp giảm nghèo, đặc biệt là những người nghèo nhất và dễ tổn thương nhất thông qua việc cung cấp tín dụng dễ dàng kết hợp với những hướng dẫn về cách thức sử dụng. Nhờ đó giúp người nghèo tăng cường được vị thế của mình trong xã hội, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, kể cả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và giảm khả năng dễ tổn thương. Nhìn chung, tín dụng cho người nghèo được ủng hộ bởi các chuyên gia kinh tế vì nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong dài hạn ở các vùng khó khăn. 2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học Số nhân khẩu trong hộ: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 chỉ ra rằng những hộ gia đình càng đông người thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người càng giảm xuống. Dorter Verner (2005), Dự án Diễn đàn miền núi (2005), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng có kết luận tương tự về mối quan hệ nghịch biến giữa số nhân khẩu trong hộ và phúc lợi của người nghèo. Tỷ lệ phụ thuộc: Tỷ lệ phụ thuộc là số người ăn theo trên một lao động trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan