Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ TÁC ĐỘNG THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM...

Tài liệu TÁC ĐỘNG THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM

.PDF
23
176
106

Mô tả:

TÁC ĐỘNG THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM
Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC  Đề tài môn học Phân tích chính sách thuế TÁC ĐỘNG THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG HVTH: NGUYỄN HUỲNH HẠNH PHÚC Lớp : NGÂN HÀNG – ĐÊM 6 – K20 TP.Hồ Chí Minh - Tháng 08 Năm 2012 Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 1 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 01 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU ................................................. 05 1.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 05 1.2. Vai trò của thuế xuất khẩu ............................................................................................ 05 1.3. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế xuất khẩu ....................................... 06 1.4. Đối tượng nộp thuế và căn cứ tính thuế ......................................................................... 06 1.5. Phương pháp tính thuế xuất khẩu .................................................................................. 06 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM ............................................................................. 08 2.1. Khái quát về thuế xuất khẩu tại Việt Nam ................................................................ 08 2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. 2.1.4. 2.1.5. 2.1.6. 2.1.7. Quá trình hình thành và phát triển luật thuế xuất khẩu Việt Nam .............................. 08 Những điều chỉnh thuế xuất khẩu hiện nay................................................................ 08 Đối tượng chịu thuế xuất khẩu tại Việt Nam ............................................................ 08 Đối tượng không chịu thuế xuất khẩu tại Việt Nam .................................................. 10 Ðối tượng nộp thuế .................................................................................................. 11 Căn cứ và phương pháp tính thuế ............................................................................ 11 Miễn thế, giảm thuế, hoàn thuế và truy thu thuế ....................................................... 12 2.2. Thực trạng tác động thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của Việt Nam ...... 13 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. Vai trò thuế xuất khẩu khi nước ta gia nhập WTO .................................................... 13 Các cam kết của Việt Nam về thuế quan khi gia nhập WTO ..................................... 14 Tác động của thuế xuất khẩu khi nước ta gia nhập WTO .......................................... 15 Những tồn tại của thuế xuất trong tiến trình hội nhập ................................................ 18 CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý ........................................................................... 20 3.2. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện luật thuế xuất khẩu ......................................... 20 3.3. Giải pháp khác .............................................................................................................. 21 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 23 Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 2 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng TÁC ĐỘNG THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM LỜI MỞ ĐẦU a) Lý do chọn đề tài Toàn cầu hoá đã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế. Xu thế này có tác dụng hỗ trợ và bổ xung cho nhau, trong đó các quốc gia trên thế giới đều được tích cực đan xen và phối hợp các chính sách kinh tế theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo thuận lợi và tiến tới tự do hoá thương mại, hàng hoá, dịch vụ, đầu tư; tự do hoá tài chính tiền tệ, vốn và lao động. Trên thực tế, phần lớn các quốc gia trên thế giới đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững là do có sự hoà nhập về thương mại với thế giới. Thương mại không bao giờ chỉ đem lại lợi ích cho quốc gia này mà quốc gia kia lại chịu thiệt thòi. Nhận thức được vấn đề này, Việt Nam đã, đang và sẽ thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo xu thế tự do hoá thương mại. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM, đã ký kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ, gần đậy nhất là thành viên WTO. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đồng nghĩa với việc Việt Nam phải tuân thủ các cam kết bắt buộc. Nội dung các cam kết liên quan đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, trong đó có quy định về hạ thấp, thậm chí loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, thuế xuất khẩu là một công cụ bảo hộ nguồn tài nguyên quốc gia; điều chỉnh, kiểm soát hoạt động ngoại thương và là một nguồn thu không nhỏ của Ngân sách Nhà nước. Việc tuân thủ các cam kết về giảm và loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ có ảnh hưởng nhất định đến các vấn đề trên. Do đó, việc xem xét, nghiên cứu chính sách thuế xuất khẩu, đánh giá những mặt ưu điểm và mặt nhược điểm của nó, từ đó rút ra những bài học để xây dựng một chính sách phù hợp nhất, vừa thực hiện được các mục tiêu của quốc gia vừa đảm bảo hội nhập kinh tế quốc tế trong tương lai là rất cần thiết. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 3 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng b) Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm vào việc phân tích, đánh giá ưu -nhược điểm của chính sách thuế xuất khẩu trong thời gian qua. Từ đó tìm ra những biện pháp để giải quyết những hạn chế của chính sách cũ và góp phần xây dựng những giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách thuế xuất khẩu nhằm đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. c) Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu và tiếp cận đề tài, phương pháp luận được sử dụng gồm: Phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp khác như phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp logic,… d) Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu. Chương II: Thực trạng tác động thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của Việt Nam Chương III: Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thuế xuất khẩu Việt Nam trong hội nhập. Do còn hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong ý kiến đóng góp ý kiến của thầy, cô, các bạn và những người quan tâm đến vấn đề này để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 4 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU 1.1. Khái niệm Thuế xuất khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu qua biên giới của một quốc gia. Hay, thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối dễ áp dụng. Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách. Ví dụ về thuế xuất khẩu là thuế đánh vào phân bón xuất khẩu của Trung Quốc nhằm đảm bảo cân đối cung - cầu về phân bón trong nước, thuế đánh vào một số nguyên liệu thô của Việt Nam nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất nội địa. 1.2. Vai trò của thuế xuất khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước mà thuế xuất khẩu được sử dụng với nhiều vai trò khác nhau. Tuy nhiên, ở gốc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng vai trò của thuế xuất khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Thuế xuất khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế quan để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. - Thuế xuất khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá hàng hóa bán ro, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu và hướng dẫn tiêu dùng bởi vì hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hóa, yếu tố này lại phụ thuộc giá cả. Giá cả hàng hóa cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hay tăng sức cạnh trang của hàng hóa đó trên thị trường. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 5 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN - GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng Thuế xuất khẩu khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc đánh thuế cao hàng hóa xuất khẩu như tài nguyên khoán sản,… sẽ giúp hạn chế thất thoát nguồn lực quốc gia. Từ đó, giúp các nhà sản xuất trong nước tận dụng được nguồn lực sẵn có nhằm gia tăng cạnh tranh. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. - Góp phần kiểm soát và điều tiết hàng xuất khẩu nhằm cân bằng cán cân thương mại, điều tiết cung cầu hàng hóa. 1.3. Đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng không chịu thuế xuất khẩu: Tùy theo quy định của từng quốc gia trong từng thời kỳ mà đối tượng chịu thuế, đối tựng không chịu thuế xuất khẩu sẽ khác nhau. Thông thường, - Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới lãnh thổ của một quốc gia hay hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. - Đối tượng không chịu thuế: Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới; hàng viện trợ; hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan. 1.4. Đối tƣợng nộp thuế và căn cứ tính thuế Đối tƣợng nộp thuế Tất cả tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế xuất khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. 1.5. Phƣơng pháp tính thuế xuất khẩu Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 6 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng Hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm: Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu ghi trên tờ khai hải quan x Trị giá tính thuế trên một đơn vị hàng hóa x Thuế suất của từng mặt hàng. Hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối: Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu ghi trên tờ khai hải quan x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. * Bên cạnh đó, các quốc gia còn có các quy định về miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 7 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM 2.1. Khái quát về thuế xuất khẩu tại Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển luật thuế xuất khẩu Việt Nam Thuế xuất khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm 1951, thời điểm này thuế xuất khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu hàng hóa giữa vùng tự do và vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triển kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu các loại hàng hóa nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hóa cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân dân. Do đó, nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hóa của vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu từ vùng địch. Thuế suất áp dụng với hàng hóa nhập khẩu là từ 30% trở lên. Luật thuế xuất khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội nước ta thông qua ngày 29/12/1987. Đạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự phân biệt trong áp dụng chế độ thu thuế giữa hàng hóa mậu dịch với hàng hóa phi mậu dịch khác. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Luật Thuế xuất cũ bộc lộ nhiều nhược điểm và chưa bảo vệ nền sản xuất hàng hóa nội địa, hướng dẫn tiêu dùng, tăng thu cho ngân sách... Vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo các cơ quan chức năng và trình Quốc hội thông qua Luật Thuế xuất ngày 26-11-1991. Mục đích của thuế xuất khẩu là bảo vệ nền kinh tế trong nước, tăng thu ngân sách cho Nhà nước và hướng dẫn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Năm 1993, 1998 Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của từng giai đoạn lịch sử. Sau 20 năm đổi mới, nước ta đã hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, tham gia và ký kết nhiều cam kết, hiệp định quốc tế. Do đó, chính sách pháp luật cũng phải thay đổi để phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngày 14-6-2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật thuế xuất khẩu. Ngày 7-11-2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, nước ta phải thực hiện cam kết về thủ tục xuất khẩu. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 8 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng Như vậy, trong quá trình phát triển, các quy định pháp luật điều chỉnh thuế xuất khẩu được ban hành nhằm phù hợp với từng thời kỳ. Gần đây nhất, để thực hiện cam kết với Tổ chức Hải quan thế giới trong việc thực hiện Danh mục hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá của Tổ chức hải quan Thế giới năm 2012 (gọi tắt là HS 2012), cam kết với các nước ASEAN về việc thực hiện Danh mục Biểu thuế quan hài hoà ASEAN năm 2012 (gọi tắt là AHTN 2012), thực hiện cam kết cắt giảm thuế xuất theo lộ trình cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) từ 1/1/2012, ngày 14/11/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 157/2011/TT-BTC quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế (Biểu thuế năm 2012). Thông tư sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012 theo đúng cam kết quốc tế. 2.1.2. Những điều chỉnh thuế xuất khẩu hiện nay: Biểu thuế năm 2012 có nhiều điểm thay đổi so với Biểu thuế năm 2011 cả về danh mục hàng hóa (tên hàng hóa, mã số hàng hóa) và mức thuế suất. Danh mục Biểu thuế xuất khẩu gồm 87 nhóm mặt hàng, chủ yếu là những mặt hàng tài nguyên khoáng sản, như: quặng, đá, cát; mặt hàng kim loại, phế liệu kim loại, như vàng, sắt, đồng và một số mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu khác. Đa số các mặt hàng đều được giữ nguyên mức thuế suất thuế xuất khẩu hiện hành qui định tại Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 và được cập nhật các mặt hàng mới bổ sung hoặc sửa đổi thuế suất trong năm 2011. Đồng thời, để thực hiện cam kết WTO năm 2012 về giảm thuế xuất khẩu và xử lý kiến nghị của doanh nghiệp trong thời gian qua, các mức thuế suất thuế xuất khẩu được điều chỉnh cụ thể như sau: Thực hiện cắt giảm thuế suất thuế xuất khẩu của 24 nhóm mặt hàng “phế liệu và mảnh vụn của kim loại” theo cam kết WTO năm 2012. Theo đó, mức thuế suất thuế xuất khẩu của các mặt hàng phế liệu và mảnh vụn kim loại đã được điều chỉnh giảm từ mức 29% và 22% xuống theo đúng mức cam kết WTO năm 2012 tương ứng là 22% và 17%. Giảm thuế xuất khẩu của mặt hàng “đá vôi trắng đã qua chế biến” từ 17% xuống 14% để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. 2.1.3. Đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu tại Việt Nam: Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 9 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu: - Hàng hoá xuất khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài. - Hàng hoá xuất khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam. - Hàng hoá xuất khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triễn lãm. - Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. - Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. - Hàng hoá xuất khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công dân Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài. 2.1.4. Ðối tƣợng không chịu thuế: - Hàng hoá được phép xuất khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau như hàng hoá xuất khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế; hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng hoá là hành lý, quà biếu, quà tặng, là tài sản di chuyển ... - Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu vào ngân sách nhà nước và phù hợp với thông lệ Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 10 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng quốc tế, Luật thuế xuất khẩu quy định các hàng hoá được phép xuất khẩu nhưng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan trong các trường hợp sau: + Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam. + Hàng hoá viện trợ nhân đạo. 2.1.5. Ðối tƣợng nộp thuế: - Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu thuộc diện chịu thuế là đối tượng nộp thuế xuất khẩu. Ðối tượng nộp thuế xuất khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài. - Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu. 2.1.6. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế xuất khẩu bao gồm: - Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu. - Giá tính thuế - Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế + Giá tính thuế xuất khẩu: - Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng. - Ðối với hàng hoá xuất khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng. - Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định. - Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 11 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố. + Số lượng hàng hoá xuất khẩu: Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu nộp cho cơ quan hải quan . 2.1.7. Miễn thế, giảm thuế, hoàn thuế và truy thu thuế Miễn thuế: Hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế trong các trường hợp sau: - Hàng viện trợ không hoàn lại - Hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất để dự hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam đối với hàng tạm xuất. - Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước đưa ra nước ngoài trong mức quy định. - Hàng hoá xuất khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Giảm thuế: Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu thì trường hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý do xác đáng và được Vinacontrol chứng nhận thì đối tượng nộp thuế được giảm thuế tương ứng với tỷ lệ hư hao, mất mát cuả hàng hoá đó. Hoàn thuế: Nghĩa vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu gắn liền với thực tế xuất khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý giữa việc nộp thuế và thực tế việc xuất khẩu hàng hoá của đối tượng nộp thuế. Do đó đối tượng nộp thuế được xét hoàn lại thuế trong các trường hợp sau: - Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất khẩu nữa. - Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất ít hơn. - Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập được hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái nhập Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 12 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng khẩu. Truy thu thuế: Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu đủ sổ thuế đã được miễn, giảm. 2.2. Thực trạng tác động thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của Việt Nam 2.2.1. Vai trò thuế xuất khẩu khi nƣớc ta gia nhập WTO Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với 160 nước và vùng lãnh thổ, tham gia 86 hiệp định thương mại, 46 hiệp định hợp tác đầu tư và 40 hiệp định chống đánh thuế 2 lần, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70 nước, chính thức là thành viên thứ 150 của WTO năm 2006. Thuế xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất nước, bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, đóng góp số thu cho ngân sách. Trái lại, ở nhiều nước phát triển người ta không sử dụng thuế xuất khẩu do họ không đặt mục tiêu tăng nguồn thu ngân sách từ thuế xuất khẩu. Khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, việc bảo hộ sản xuất trong nước bằng con đường thuế quan không còn phù hợp. Thuế quan ở nước ta nói chung, thuế xuất khẩu nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc thu ngân sách quốc gia (chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách). Trong giai đoạn 2001 - 2005, ngành hải quan luôn đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của Bộ Tài chính. Số thu năm sau luôn cao hơn số thu năm trước, cụ thể: năm 2001 đạt 29.381 tỷ đồng, năm 2002 đạt 36.784 tỷ đồng, năm 2003 đạt 39.178 tỷ đồng, năm 2004 đạt 46.017 tỷ đồng, năm 2005 đạt 52.000 tỷ đồng và năm 2006 đạt khoảng 58.000 tỷ đồng (tốc độ tăng thu bình quân hàng năm 15%). Đây là một nỗ lực rất lớn của ngành hải quan trong bối cảnh chúng ta đang thực hiện cắt giảm thuế quan theo các cam kết quốc tế (như cắt giảm thuế theo lộ trình thực hiện CEPT trong ASEAN, các hiệp định song phương và gia nhập WTO). Đặc biệt, đây là giai đoạn đầu thực hiện xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc của Hiệp định trị giá GATT, tình trạng trốn thuế, gian lận qua giá còn khá phổ biến, nhưng ngành thuế đã tập trung chỉ đạo và đưa ra nhiều giải pháp nhằm đảm bảo nhiệm vụ thu thuế đồng thời chống thất thu qua gian lận trị giá. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 13 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng 2.2.2. Các cam kết của Việt Nam về thuế quan khi gia nhập WTO WTO không có quy định về điều chỉnh thuế xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, trong quá trình đàm phán và ký kết một số hiệp định song phương, một số thành viên, đặc biệt là các nước đã phát triển như Mỹ, EU, Canađa, Úc yêu cầu Việt Nam phải cắt giảm thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng và cam kết ràng buộc cả Biểu thuế xuất khẩu (không mở rộng phạm vi mặt hàng và không tăng thuế so với danh mục của Biểu thuế hiện tại của Việt Nam), với lý do đây là một hình thức nhằm hạn chế thương mại, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, làm đẩy giá trên thị trường thế giới và trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sử dụng các mặt hàng này. Vì vậy, việc xem xét và hoàn thiện biểu thuế xuất khẩu vẫn phải được cân nhắc trong thời gian dài, đồng thời có tính đến những biến động của các yếu tố kinh tế, chính trị trên thế giới Mức cam kết chung: Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong vòng 5 - 7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong vòng 5 - 7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm. Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô-tô, xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định. Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử. Việt Nam đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải. Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành của WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của WTO, nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà nước ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế. Nước ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 - 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 14 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng 2.2.3. Tác động của thuế xuất khẩu khi nƣớc ta gia nhập WTO Tác động của thuế xuất khẩu đối với nền kinh tế, xét trên góc độ quốc gia đánh thuế thì thuế xuất khẩu sẽ mang lại thu nhập thuế cho nước đánh thuế. Nhưng đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế xuất khẩu lại làm giảm phúc lợi chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế thế giới. Nó làm thay đổi cán cân thương mại, điều tiết hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia. Thuế xuất khẩu có thể có những ảnh hưởng tiêu cực. Thuế cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm giảm lượng hàng hóa được tiêu thụ. Thuế xuất khẩu cao cũng sẽ kích thích tệ nạn buôn lậu. Thuế càng cao, buôn lậu càng phát triển. Thuế xuất khẩu làm tăng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá thấp hơn ở thị trường nội địa. Điều đó có thể làm giảm lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản phẩm thay thế. Đồng thời nó cũng không khích lệ các nhà sản xuất trong nước áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất, chất lượng và giảm giá thành. Tuy nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế xuất khẩu sẽ không làm giảm nhiều khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích đáng kể cho nước xuất khẩu. Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã giành được những thành tựu to lớn trên lĩnh vực kinh tế và chính trị. Là thành viên của WTO, nước ta có được vị thế bình đẳng trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Được tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị phân biệt đối xử. Điều đó tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng kinh doanh, dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia. Về mặt lý luận, hàng rào thuế quan gây ra sự méo mó trên thị trường và làm cản trở thương mại, và ảnh hưởng đến phúc lợi của nền kinh tế. Vì thế, việc xóa bỏ hàng rào thuế quan theo cam kết với WTO được hiểu là một cơ hội cho nền kinh tế, nó có thể tạo ra môi trường cạnh tranh mới và phân bố lại nguồn lực cho phát triển. Trong trung và dài hạn, vốn và lao động sẽ được phân phối lại từ các ngành được bảo hộ cao sang các ngành khác hiệu quả hơn sau khi cắt giảm hàng rào bảo hộ. Nhờ các nguồn Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 15 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng lực của nền kinh tế được phân phối lại theo hướng hiệu quả hơn và chi phí sản xuất thấp hơn, năng lực cạnh tranh của các ngành xuất khẩu được cải thiện, cuối cùng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế sẽ tăng lên. Sau khi quá trình điều chỉnh hoàn thành, nền kinh tế sẽ hưởng lợi lớn hơn từ tự do hóa thương mại, và cơ cấu sản xuất của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng mở rộng sản xuất của những ngành có lợi thế so sánh. Tình hình biến động và dự báo xu hướng điều chỉnh thuế xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2019 như sau: Hình 1: Thuế áp dụng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam Nguồn: MAcMap-HS6 và tính toán CEPII Khi xem xét theo ngành có thể nhận thấy sự thật là hầu hết thuế đánh lên hàng công nghiệp (trừ hàng chế biến nông sản) đã rất thấp theo các hiệp định FTAs của ASEAN (dưới 3% trừ hàng dệt may). Tuy nhiên, vẫn còn sự bảo hộ lớn đối với một số sản phẩm nông nghiệp như lúa gạo tại một số nước. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 16 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng Hình 2 : Thay đổi thuế áp dụng đối với hàng xuất khẩu Việt Nam năm 2020 Nguồn: MAcMap-HS6 và tính toán CEPII Mức độ bảo hộ của các nước đối với Việt Nam năm 2001 cũng như sự thay đổi về mức độ bảo hộ đến năm 2020 được dự báo như sau: Hình 3 : Mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa Việt Nam theo vùng năm 2020 Nguồn: MAcMap-HS6 và tính toán CEPII Do thuế nhập khẩu của khu vực và nhiều nước đánh vào hàng xuất khẩu của Việt Nam Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 17 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng đã khá thấp, nên tác động mạnh nhất đến hàng xuất khẩu của Việt Nam là sự kiện bãi bỏ hạn ngạch đối với ngành dệt may. 2.2.4. Những tồn tại của thuế xuất trong tiến trình hội nhập Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, một số vấn đề về thuế quan cần nghiên cứu thực hiện ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO như sau: - Luật Thuế xuất khẩu mặc dù đã được sửa đổi nhiều lần, nhưng vẫn chưa đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu. Thuế xuất khẩu ở nước ta vừa đánh theo tính chất hàng hóa, vừa đánh theo mục đích sử dụng dễ tạo ra những sơ hở, bất hợp lý để cho các đối tượng làm ăn bất chính triệt để lợi dụng. So với các nước khác, biểu thuế suất của Việt Nam vẫn còn phức tạp, bao gồm hàng chục nghìn dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau: giữa các mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn vừa không phù hợp với xu thế hội nhập, vừa tạo kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng trốn thuế. Chẳng hạn, cùng một loại hàng hóa nhưng lúc xuất khẩu chỉ cần khai báo sai lệch đặc tính của chúng là có thể được hưởng mức thuế suất có lợi hơn hoặc chỉ cần khai đặc tính của loại hàng hóa có thuế suất thấp, nhưng sau khi xuất khẩu sẽ cải tạo, thay đổi kết cấu thành loại hàng hóa có trị giá thương mại cao hơn. Do vậy, cần tiếp tục sửa đổi các biểu thuế suất. - Thông tin về giá tham khảo tính thuế còn nhiều hạn chế, chưa cập nhật kịp thời và thuế suất thuế xuất khẩu áp dụng theo biểu thuế, trong đó, các dòng hàng chủ yếu áp dụng mức thuế suất 0%, một số nguyên liệu chưa qua chế biến mà Nhà nước không khuyến khích xuất khẩu thì áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ngoài mức thuế suất 0%. Trong điều kiện Việt Nam thời gian qua, việc duy trì các mức thuế suất thuế xuất khẩu ngoài mức 0% là hoàn toàn cần thiết, vừa tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), đồng thời góp Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 18 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng phần quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khuyến khích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng, đặc biệt khi đã là thành viên chính thức của WTO, các quy định về trợ cấp xuất khẩu vi phạm nguyên tắc của WTO phải bãi bỏ thì việc duy trì hàng rào thuế xuất khẩu sẽ không đưa lại nguồn thu bao nhiêu cho NSNN, mà lại không khuyến khích hoạt động xuất khẩu. Thông lệ các nước thường không đánh thuế xuất khẩu, chỉ đánh thuế nhập khẩu. Vì vậy, quy định này chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. - Tỷ lệ bảo hộ thực tế của các ngành hàng cho thấy những ngành được bảo hộ cao nhất là những ngành sản xuất hàng thay thế nhập khẩu chứ không phải là những ngành sản xuất có tiềm năng xuất khẩu hoặc những ngành có tiềm năng nhưng trước mắt chưa đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Việt Nam vẫn chưa chú trọng bảo vệ những ngành có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế. Hàng rào bảo hộ hiện nay chỉ chú trọng trong các ngành công nghiệp. Điều này gây bất lợi khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế, khi hàng rào thuế quan dần dần bị xóa bỏ - hàng nhập khẩu có nguy cơ tràn ngập, trong khi đó hàng xuất khẩu chủ lực lại không có điều kiện chiếm lĩnh thị trường. - Vấn đề cho nợ thuế kéo dài, cơ chế quản lý hàng tạm xuất tái nhập, hoàn thuế VAT cùng với thủ tục thành lập, giải thể công ty lỏng lẻo... là những sơ hở để các đối tượng xấu triệt để khai thác trốn thuế. Đặc biệt lợi dụng chính sách ân hạn thời gian nộp thuế nhưng không có chế tài ràng buộc đã làm cho danh sách chây ỳ, chiếm đoạt tiền thuế xuất khẩu ngày một dài thêm. Theo ước tính hiện nay có số tiền thuế xuất nhập khẩu trên cả nước (khoảng 3.000 tỉ đồng) còn nợ đọng kéo dài, khả năng không thể thu hồi. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 19 Tác động của thuế xuất khẩu trong tiến trình hội nhập của VN GVHD: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN THUẾ XUẤT KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý - Với mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, thu hút vốn đầu tư, trong thời gian tới nên nâng cao hiệu quả cơ chế tự khai tự nộp thuế. Theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến, nếu thực hiện triệt để cơ chế tự khai, tự nộp thuế sẽ nâng cao ý thức tự giác, đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng nộp thuế, giảm bớt chi phí thông báo thuế, rút ngắn thủ tục hành chính, tạo khung pháp lý minh bạch và thuận tiện đối với hoạt động XNK, bởi vì một trong những yếu tố gây cản trở lớn và làm giảm đi tính hấp dẫn là sự kém minh bạch trong chính sách và việc mất quá nhiều thời gian trong việc giải quyết các vấn đề thủ tục hành chính, đây là thuộc nhóm vấn đề các rào cản vô hình và tạo ra những chi phí cơ hội, chi phí không đoán trước đối với doanh nghiệp. Cùng với thực hiện cơ chế tự khai tự nộp đòi hỏi phải tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thuế, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế để ngăn ngừa và trừng phạt kịp thời các trường hợp lợi dụng cơ chế tự khai tự nộp để gian lận thuế. - Bãi bỏ thời gian ân hạn thuế quy định trong Luật Thuế xuất khẩu. Chỉ nên dùng một trong hai hình thức: nộp thuế ngay hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng trước khi thông quan hàng hóa. 3.2. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện luật thuế xuất khẩu - Nhanh chóng hiện đại hoá ngành hải quan, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nối mạng toàn ngành trong nước, yêu cầu hải quan các địa phương nhanh chóng cập nhật thông tin dữ liệu về giá đối với những lô hang đã thông quan ở địa phương vào ngân hàng dữ liệu giá để Hải quan trong cả nước có thể tham vấn. - Xây dựng chiến lược mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải quan, tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của hải quan thế giới và tiến đến nối mạng quốc tế để xây dựng và hoàn thiện ngân hang giữ liệu về giá của ngành hải quan. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc – Ngân hàng Đêm 6 – K20 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng