BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN CHÂU THOẠI
TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN THU NHẬP NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM:
MÔ HÌNH RICARDIAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.HCM năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN CHÂU THOẠI
TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN THU NHẬP NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM:
MÔ HÌNH RICARDIAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số
: 60.31.05
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh
quan điểm của Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ký tên
NGUYỄN CHÂU THOẠI
Tháng 12/2010
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên và trên hết tôi vô cùng biết ơn thầy hướng dẫn khoa học,
Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, với sự hướng dẫn tận tình, những đề nghị rất
giá trị, những lời khuyên hữu ích, sự nhiệt tình vô điều kiện và ủng hộ tinh
thần của thầy trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu này. Tôi cũng
biết ơn chân thành đến PGS. Ts. Nguyễn Trọng Hoài – Trưởng Khoa, Ts.
Trần Tiến Khai và các thầy cô khoa KTPT, Trường ĐHKT Tp.HCM đã tận
tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập, hơn nữa những nhận xét góp ý
tận tình trong quá trình hoàn thiện chất lượng đề tài tốt nghiệp.
Tôi rất cảm kích sự giúp đỡ và hỗ trợ của của các bạn tôi, tập thể lớp
Fetp 13, lớp KTPT Fb 4 đã động viên, hỗ trợ tinh thần và đóng góp ý kiến
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành của tôi xin gởi đến cha mẹ tôi và cha mẹ vợ tôi
đã giành thời gian giúp đỡ gia đình trong khi tôi đi học. Cuối cùng, tôi vô
cùng biết ơn người bạn đời, Cô Trần Thị Hoàng Anh, đã động viên, hỗ trợ
tinh thần và cảm thông cho tôi trong suốt khóa học và là nguồn nỗ lực, kiên
trì và quyết tâm của tôi để hoàn thành nghiên cứu này.
iii
TÓM TẮT
Trái đất nóng lên là nguyên nhân chính gây nên biến đổi khí hậu (BĐKH)
toàn cầu. Bên cạnh nước biển dâng, sự tăng lên của nhiệt độ và thay đổi lượng
mưa sẽ gây thiệt hại cho phát triển các quốc gia nhất là các quốc gia đang phát
triển. Việt Nam đứng thứ năm trong các nước chịu tác động của BĐKH, ngành
nông nghiệp chiếm 20% GDP, 29% diện tích và 80% dân cư nông thôn phụ
thuộc chịu tác động nhiều nhất. Vì thế nghiên cứu phân tích tác động của BĐKH
lên ngành trồng trọt Việt Nam (chiếm 75% sản xuất nông nghiệp) bằng mô hình
Ricardian nhằm dự báo thiệt hại do BĐKH gây nên cho sản xuất nông nghiệp là
một việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Đề tài phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ và
lượng mưa lên thu nhập ròng của nông hộ, sử dụng dữ liệu chéo cho cả ba mô
hình tổng hợp, tưới tiêu chủ động và không chủ động, bao gồm 3616 nông hộ
được chọn lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ
và lượng mưa tăng làm giảm thu nhập ròng nông hộ, nhiệt độ có tác động phi
tuyến tính lên thu nhập ròng và lượng mưa là không xác định được Các vùng có
diện tích bình quân hộ lớn và nông hộ có tưới tiêu chủ động ít ảnh hưởng hơn.
Dự báo, theo kịch bản BĐKH vào cuối thế kỷ, khi nhiệt độ bình quân tăng từ 1,5
đến 2,90C và lượng mưa tăng từ 3,4% đến 6,6% thì thiệt hại cho ngành nông
nghiệp Việt Nam sẽ từ 2.000 đến 3.700 tỷ đồng (~115-220 triệu USD), GDP
giảm tương đương từ 0,6 đến 1,3% (Nếu GDP tăng bình quân 3% từ nay đến
cuối thế kỷ), trong đó tác động chủ yếu do nhiệt độ tăng chiếm hơn 80%. Kết quả
nghiên cứu cung cấp thêm góc nhìn về tác động kinh tế của nhiệt độ và lượng
mưa do sự “nóng” lên toàn cầu đến sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT..................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT...........................................................................................................................iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ................................................................................ v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................ vi
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ...................................................................................................... 1
1.2 Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.5 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ................................................................... 5
CHƯƠNG II TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................................... 6
2.1 Biến đổi khí hậu và một số nguyên nhân gây nên BĐKH............................ 6
2.1.1 Biến đổi khí hậu......................................................................................... 6
2.1.2 Một số nguyên nhân gây nên BĐKH......................................................... 7
2.2 Những thách thức của Việt Nam với BĐKH................................................ 8
2.3 Diễn biến khí hậu thế giới............................................................................. 8
2.4 Khái quát khí hậu Việt Nam ......................................................................... 9
2.4.1 Đặc điểm khí hậu của Việt Nam................................................................ 9
2.4.2 Diễn biến khí hậu tại Việt Nam 2007- 2008............................................ 10
2.5 Kịch bản BĐKH Việt Nam......................................................................... 12
2.6 Ngành nông nghiệp Việt Nam .................................................................... 14
2.7 Lý thuyết mô hình Ricardian ....................................................................... 17
2.7.1
Mô hình phân tích Ricardian .............................................................. 18
2.7.2 Nghiên cứu ứng dụng mô hình Ricardian................................................ 22
CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 26
3.1 Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................... 26
3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 30
3.3 Tác động biên và xu hướng tác động........................................................... 31
3.4 Dự báo biến đổi khí hậu.............................................................................. 34
CHƯƠNG IV HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM .... 36
4.1 Đặc điểm khí hậu ........................................................................................ 36
4.2 Đặc điểm đất đai canh tác ........................................................................... 40
4.3 Đặc điểm kinh tế xã hội nông hộ ................................................................ 41
4.4 Tình hình tưới tiêu của nông hộ.................................................................. 42
4.5 Thu nhập ròng bình quân ............................................................................ 43
4.6 Kết luận chương.......................................................................................... 45
CHƯƠNG V TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA YẾU TỐ KHÍ HẬU ................................... 46
5.1 Mô hình Ricardian cho Việt Nam............................................................... 46
5.2 Mối liên quan giữa thu nhập ròng và khí hậu: ............................................ 48
5.3 Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội của nông hộ .............................. 53
5.4 Giá trị tác động biên.................................................................................... 55
5.6 Dự báo tác động theo kịch bản BĐKH ....................................................... 61
5.6.1 Dự báo tác động của nhiệt độ .................................................................. 61
5.6.2 Dự báo tác động của lượng mưa .............................................................. 63
5.7 Thảo luận đánh giá kết quả nghiên cứu ...................................................... 65
v
CHƯƠNG VI KẾT LUẬN .............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 72
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 75
DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ
Bảng 2.1 Kịch bản biến đổi nhiệt độ trung bình (0C/năm) ............................................ 13
Bảng 2.2 Kịch bản biến đổi lượng mưa (%/năm) ......................................................... 13
Bảng 2.3 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Việt Nam .............................................. 15
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp Việt Nam ......................................................... 16
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng.......................... 17
Bảng 3.1 Các biến sử dụng trong mô hình .................................................................... 30
Bảng 3.2 Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam.............................................................. 34
Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình mùa khô theo vùng ........................................................ 37
Bảng 4.2 Nhiệt độ trung bình mùa mưa theo vùng....................................................... 37
Bảng 4.3 Lượng mưa trung bình mùa khô theo vùng................................................... 38
Bảng 4.4 Lượng mưa trung bình mùa mưa theo vùng.................................................. 39
Bảng 4.5 Diện tích đất bình quân / nông hộ theo vùng ................................................. 41
Bảng 4.6 Đặc điểm chủ hộ............................................................................................. 42
Bảng 4.7 Tình hình tưới tiêu của nông hộ ..................................................................... 43
Bảng 4.8 Thu nhập ròng bình quân năm theo vùng ...................................................... 44
Bảng 5.1 Kết quả hồi quy tổng hợp 3 mô hình – Biến phụ thuộc thu nhập ròng .......... 47
Bảng 5.2 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng ............................................... 55
Bảng 5.3 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng ......................................... 57
Bảng 5.4 Tác động biên hàng năm theo diện tích (ha) ................................................. 60
Bảng 5.5 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng (ha/năm) ................................ 61
Bảng 5.6 Dự báo tác động của nhiệt độ năm lên thu nhập ròng nông hộ ...................... 62
Bảng 5.7 Tác động của lượng mưa lên 1ha/năm ........................................................... 63
Bảng 5.8 Tác động của lượng mưa/năm lên thu nhập ròng ........................................... 64
Bảng 5.9 Thu nhập ròng của nông hộ .......................................................................... 66
Bảng 5.10 So sánh kết quả nghiên cứu tại một số quốc gia........................................... 67
Đồ thị 4.1 Nhiệt độ và lượng mưa 2001-2009............................................................... 40
Đồ thị 5.1 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tổng hợp) ..................... 58
Đồ thị 5.2 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tưới chủ động) ............. 90
Đồ thị 5.3 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tưới không chủ động) .. 90
Đồ thị 5.4 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH tổng hợp) ................. 60
Đồ thị 5.5 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH tưới chủ động) ......... 90
Đồ thị 5.6 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH không chủ động) ..... 90
Đồ thị 5.7 Dự báo tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng hàng năm ......................... 64
Đồ thị 5.8 Dự báo tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng hành năm ..................... 66
Đồ thị 5.9 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng - phụ lục 10.......................... 90
Đồ thị 5.10Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng - phụ lục 10 ..................... 90
Hình 2.1 Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ bình quân toàn cầu .......................................... 79
Hình 2.2 Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng trên thế giới....................................... 79
Bản đồ vị trí trạm khí tượng và vùng phân bố mẫu ........................................................ 77
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................ 35
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B
:
Bắc
CĐ-ĐH:
Cao đẳng – Đại học
ĐB
Đồng Bằng
:
ĐBBB :
Đồng Bằng Bắc Bộ
ĐBSCL:
Đồng Bằng Sông Cửu Long
BĐKH:
Biến đổi khí hậu
IMHEN:
Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường.
N
Nam
:
TNMT:
Tài nguyên môi trường
VHLSS:
Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
WMO:
Tổ chức khí tượng thế giới
WB:
World Bank
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề thời sự hiện nay trên toàn cầu
cũng như ở Việt Nam. BĐKH ảnh hưởng đến nhiều ngành và môi trường sản
xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng, các vùng ven biển tại các nước
phát triển và đang phát triển (Nguyễn Hữu Ninh, 2010). BĐKH như một mối đe
doạ đối với hoà bình và an ninh toàn cầu, có mức độ nguy hiểm xếp ngang hàng
với xung đột vũ trang, buôn lậu vũ khí hay nghèo đói. BĐKH biểu hiện rõ nét
qua các hiện tượng thời tiết bất thường, nước biển dâng cao, mưa lũ, giông bão
ngày càng gia tăng, tác động không nhỏ đến đời sống con người, gây nên bệnh
tật, nghèo đói, mất nhà cửa, mất đất đai canh tác, suy giảm môi trường sinh thái.
Ngoài ra, BĐKH còn làm mất cân bằng cán cân thực phẩm-sinh quyển, đất và
rừng suy kiệt (Lê Anh Tuấn, 2009). Hơn nữa, BĐKH sẽ tạo thêm gánh nặng cho
phát triển. Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi cũng như khí hậu ngày càng biến động
khó lường hơn và ngày càng khắc nghiệt hơn sẽ ảnh hưởng đến sản lượng, thu
nhập và sức khỏe không những ngay hôm nay mà còn ảnh hưởng đến phát triển
trong tương lai (WB, 2010).
Sản xuất nông nghiệp là ngành chịu tác động của BĐKH nhiều nhất trên
toàn cầu. So với các nước phát triển, nông nghiệp ở các nước đang phát triển chịu
tác động lớn hơn do điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng chịu ảnh hưởng cao hơn
rất nhiều (WB, 2010). Cũng theo đánh giá của WB (2010), Châu Á là nơi bị ảnh
hưởng nhiều nhất trong bối cảnh an ninh lượng thực, nhất là ngành trồng trọt phụ
thuộc nguồn nước mưa ở các nước đang phát triển.
Các nghiên cứu phân tích tác động kinh tế của BĐKH lên sản xuất nông
nghiệp từ khoảng 20 năm trở lại đây được thực hiện ở một số nước đang phát
2
triển thế giới như Trung Quốc, các nước Châu Mỹ La Tinh, một số quốc gia
Châu Phi… Phương pháp mà các nghiên cứu này áp dụng phần lớn là dùng mô
hình Ricardian để phân tích, tìm hiểu các yếu tố khí hậu thay đổi có ảnh hưởng
đến kinh tế nông nghiệp ra sao và đã thu được những kết quả rất hữu ích cho việc
hoạch định chính sách phát triển tại quốc gia của họ.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, nông nghiệp chiếm vị
trí quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như an ninh lương thực. Vì thế sự
thay đổi bất kỳ của nông nghiệp, dù nhỏ, cũng sẽ ảnh hưởng đến phát triển và an
ninh quốc gia. Hơn nữa, khoảng hơn 74% dân số sống tại nông thôn và 80%
người dân sinh sống chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, Việt
Nam đã là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới và các mặt hàng nông sản khác
như cà phê, chè, hồ tiêu, điều, cao su là những nông sản xuất khẩu có giá trị cao
mang lại một lượng lớn ngoại tệ hàng năm cho quốc gia. Do vậy, bằng cách này
cách khác nghiên cứu BĐKH lên nông nghiệp sẽ giúp cải thiện cách nhìn nhận
và lượng hóa các tác động tiêu cực, góp phần cho công tác đánh giá các kế hoạch
ứng phó một cách kịp thời. Các tác động kinh tế của BĐKH lên nhiều lĩnh vực
nhất là thiệt hại kinh tế do nước biển dâng đã được dự báo, nhưng các nghiên cứu
tác động của thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa chưa được quan tâm
phân tích. Vì thế nghiên cứu này sẽ phân tích tác động kinh tế của thay đổi này
lên sản xuất nông nghiệp với đối tượng ngành trồng trọt trên phạm vi toàn quốc.
Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng là sẽ cung cấp thêm góc nhìn toàn cảnh mức
độ tác động của BĐKH đến quá trình phát triển bền vững của đất nước. Thêm
nữa, phương pháp áp dụng hứa hẹn đóng góp nhiều kết quả có ích cho việc xây
dựng kế hoạch ứng phó với BĐKH trong tương lai.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Trái đất đang ”nóng” lên (IPCC, 2007) là nguyên nhân chính dẫn đến
BĐKH toàn cầu. BĐKH không chỉ là những hiện tượng nước biển dâng mà còn
là giông bão, lũ lụt, hạn hán; là biến đổi của nhiệt độ bề mặt của nước biển, dòng
3
hải lưu, biến đổi của lượng mưa, nhiệt độ bề mặt trái đất và bức xạ. Thảm họa
thiên nhiên từ BĐKH xảy ra ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất cây trồng vật nuôi, sức khỏe con người, đa dạng sinh học và năng lượng
(Nguyễn Hữu Ninh, 2009). Trong các bối cảnh BĐKH, các hiện tượng khí hậu
cực đoan như: sóng thần, mưa bão, lũ lụt, hạn hán, xảy ra bất thường rất khó để
xác định hoặc dự báo chính xác, cho nên nghiên cứu BĐKH theo các yếu tố khí
hậu là chủ yếu để dự báo xu thế tác động.
Các yếu tố khí hậu chủ yếu ảnh hưởng lên sản xuất nông nghiệp nói chung
và trồng trọt nói riêng là lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, bốc hơi, nắng,
gió. Trong đó, hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa tác động trực tiếp lên sản xuất
nông nghiệp nhất là ngành trồng trọt và rất dễ nhận biết bằng quan sát thông
thường. Hơn nữa, chuỗi số liệu quan trắc nhiệt độ và lượng mưa theo thời gian có
thể thu thập được một cách dễ dàng thông qua các trạm khí tượng. Như vậy, xem
xét yếu tố khí hậu đặc trưng thay đổi có ảnh hưởng kinh tế sự ổn định kinh tế xã
hội như thế nào là vấn đề trước mắt và cấp thiết đối với các cấp quản lý nhà
nước.
Với đối tượng nghiên cứu cơ bản là nông hộ trên phạm vi số liệu điều tra
mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008, nghiên cứu sẽ hỗ trợ giải đáp vấn đề
nêu trên trong phạm vi tác động của BĐKH lên ngành trồng trọt cả nước. Nghiên
cứu này ước lượng mức độ thiệt hại của ngành trồng trọt trong sản xuất nông
nghiệp và khả năng chịu tác động của nông hộ ở Việt Nam trước sự thay đổi
nhiệt độ và lượng mưa. Vấn đề này sẽ được giải quyết bằng mô hình phân tích
Ricardian với biến phụ thuộc thu nhập ròng của nông hộ đối với nhiệt độ, lượng
mưa và các yếu tố kinh tế-xã hội khác của nông hộ: diện tích, phương pháp canh
tác, hình thức tưới tiêu, và vùng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động kinh tế của
BĐKH đến ngành trồng trọt ở Việt Nam đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng
4
của BĐKH đến nông hộ trong thời gian qua và đề xuất cho các cấp quản lý
những giải pháp giảm thiểu hoặc kiểm soát thiệt hại cũng như tăng khả năng
thích ứng của người dân có thể có.
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu như sau:
1. Xác định tác động của thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa đến sản
xuất ngành trồng trọt tại Việt Nam.
2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nông hộ trong bối cảnh thay đổi nhiệt
độ và lượng mưa nói riêng và BĐKH nói chung.
3. Xác định xu hướng tác động của thay đổi nhiệt độ và lượng mưa lên thu
nhập ròng của nông hộ, và dự báo mức độ thiệt hại của sản xuất nông nghiệp
trong tương lai theo các kịch bản BĐKH.
4. Đề xuất giải pháp làm giảm thiểu sự ảnh hưởng và kiểm soát tác động có
thể có của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Theo các mục tiêu nghiên cứu trên , các câu hỏi cần thiết phải tìm hiểu để
giải quyết vấn đề được tóm gọn lại như sau:
1. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa tác động lên ngành trồng
trọt tại Việt Nam như thế nào? Thu nhập ròng của nông hộ sẽ thay đổi ra sao?
Tác động này lên các mùa trong năm có khác nhau hay không?
2. Các yếu tố kinh tế, xã hội của nông hộ; hình thức canh tác và quy mô
trang trại như thế nào giúp nông hộ ít ảnh hưởng hơn (Nghĩa là có thu nhập ròng
cao hơn) với sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa?
3. Ảnh hưởng của hai hình thức canh tác có tưới tiêu chủ động và không
chủ động dưới tác động của BĐKH đến nông hộ như thế nào? Hình thức tưới tiêu
nào có thiệt hại thấp hơn và ảnh hưởng ít hơn?
5
4. Giá trị tác động biên (đơn vị tác động) của nhiệt độ trung bình và lượng
mưa hàng năm lên thu nhập ròng của nông hộ là bao nhiêu? Qua đó xây dựng xu
hướng tác động của thay đổi nhiệt độ và lượng mưa lên thu nhập ròng nông hộ.
5. Dựa vào giá trị đơn vị tác động, xem xét đánh giá thiệt hại ngành trồng
trọt dưới tác động của BĐKH theo các kịch bản vào cuối thế kỷ ra sao?
6. Giải pháp nào làm giảm tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
Việt Nam?
1.5 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: ngành trồng trọt ở Việt Nam: cây lương thực, cây ăn
trái, cây công nghiệp và rau đậu hoa màu và thu nhập ròng của nông hộ.
Đơn vị nghiên cứu: hộ xuất nông nghiệp tại các tỉnh thành cả nước.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS)
chính thức mới nhất của Việt Nam năm 2008, và số liệu khí tượng cùng năm nên
nếu bộ dữ liệu cập nhật thì kết quả nghiên cứu sẽ dễ dàng bổ sung, tính toán bổ
sung để kiểm chứng giá trị của mô hình dự báo.
6
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Biến đổi khí hậu và một số nguyên nhân gây nên BĐKH
2.1.1 Biến đổi khí hậu
“BĐKH trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân
tự nhiên và nhân tạo" (Bộ TNMT, 2009). Các biểu hiện của BĐKH là (i) Sự
nóng lên của bầu khí quyển và bề mặt trái đất; (ii) Sự thay đổi thành phần và chất
lượng của khí quyển có hại đến môi trường sinh thái và sự sống trên trái đất; (iii)
Sự dâng cao của nước biển do băng tan làm ngập úng các vùng đất thấp, trũng;
(iv) Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng ngàn năm trên các vùng khác
nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người; (v) Đó là sự thay đổi cường độ hoạt động của
quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu
trình sinh địa hóa khác; (vi) Cuối cùng đó là sự thay đổi năng suất sinh học của
các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và các địa
tuyến (Bộ TNMT, 2009).
Khí hậu trên trái đất hàng năm đều có sự thay đổi. Có thể thấy sự biến đổi
này thông qua dao động xung quanh trị số bình quân, và biến đổi theo xu hướng
xấu dần hoặc tốt dần. Theo báo cáo của IPCC (2007), nhiệt độ bình quân trên bề
mặt địa cầu ấm lên gần 1°C trong vòng 80 năm (từ 1920 đến 2005) và tăng rất
nhanh trong khoảng 25 năm nay (từ 1980 đến 2005). Và nếu không thực hiện
được chương trình hành động giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính theo Nghị
định thư Kyoto, đến năm 2035 nhiệt độ bề mặt địa cầu sẽ tăng thêm 2°C. Về dài
hạn, có hơn 50% khả năng nhiệt độ tăng thêm 5°C vào cuối thế kỷ.
7
2.1.2 Một số nguyên nhân gây nên BĐKH
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC,
2007), sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng thông qua
số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước
biển bình quân toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng
mực nước biển bình quân toàn cầu. Nhiều nghiên cứu khác gần đây cũng đã
khẳng định nguyên nhân chính của BĐKH là do sự gia tăng của khí nhà kính
trong bầu khí quyển do các hoạt động kinh tế của con người (90%). Như ta đã
biết, từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng năm 1750) con người bắt đầu sử dụng
ngày càng nhiều năng lượng cho sản xuất đã thải ra môi trường các chất khí gây
hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ bề mặt trái đất ngày càng nóng lên. Số liệu
thống kê cho thấy hàm lượng khí carbonic trong không khí ngày nay cao gấp
30% – 35% thời kỳ tiền công nghiệp (Nguyễn Hữu Ninh, 2010).
Từ đó xác định nguyên nhân chính làm BĐKH trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức tài
nguyên rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Và các hoạt động
sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng sử dụng các loại năng lượng hóa thạch
từ thiên nhiên như than đá, dầu mỏ, khí đốt…là thải ra môi trường một lượng
không nhỏ khí CO2, NOx , CFC… Bên cạnh đó hoạt động sản xuất nông nghiệp
thải ra môi trường có thêm lượng lớn khí CH4, H2S… cũng góp phần làm tăng
hiệu ứng nhà kính.
Vì mục tiêu phát triển kinh tế, các quốc gia đã và đang khai thác kiệt quệ,
tàn phá nguồn tài nguyên sinh thái và thải vào môi trường lượng lớn chất thải. Để
hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì con người cần hạn chế các tác nhân
gây nên BĐKH. Đây là một vấn đề nan giải, nó mâu thuẫn với lợi ích hiện tại của
mỗi quốc gia. Trong phần tiếp theo, đề tài sẽ phân tích thêm một số thách thức
của Việt Nam đối với BĐKH để làm rõ mức độ tác hại của BĐKH nếu không có
giải pháp hữu ích giúp giảm tác hại này.
8
2.2 Những thách thức của Việt Nam với BĐKH
Nhận thức BĐKH: hầu hết người dân Viêt Nam hiểu biết không nhiều và
đúng nghĩa về vấn đề BĐKH, nhất là dân cư nông thôn. Do đó, họ chưa thể thấy
được nguy cơ đe dọa đến sinh kế của họ do BĐKH gây nên. Hơn nữa sự hiểu biết
của cán bộ lãnh đạo về ảnh hưởng BĐKH cũng chưa đầy đủ, Các nghiên cứu và
biện pháp ảnh hưởng với BĐKH chưa được nâng lên ngang tầm với việc giảm
thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.
Khai thác và sử dụng tài nguyên: để phát triển kinh tế, Việt Nam không thể
không sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên nhưng việc khai thác quá mức sẽ
làm tăng nguy cơ BĐKH và giảm khả năng ảnh hưởng với BĐKH. Ví dụ vấn đề
phá rừng, sử dụng nhiên liệu xăng dầu tăng nhanh trong thời gian qua.
Năng lực tài chính: Mức độ ưu tiên tài chính cho phát triển kinh tế tại Viêt
Nam được chú trọng hơn việc ảnh hưởng với BĐKH, do đó sẽ khó đạt được mục
tiêu phát triển bền vững. Vì thế cần kết hợp việc ảnh hưởng BĐKH với mục tiêu
phát triển để đảm bảo phát triển bền vững.
Năng lực khoa học, công nghệ sản xuất: để giảm thiểu phát thải khí nhà
kính thì công nghệ sản xuất phải hiện đại, sử dụng công nghệ sạch, năng lượng
thiên nhiên, bên cạnh hệ thống xử lý chất thải.
Như vậy, một số thông tin về nguyên nhân gây nên BĐKH cũng như thách
thức của Việt Nam cho chúng ta một góc nhìn về tác hại của BĐKH lên phát
triển kinh tế quốc gia. Kết quả phân tích dữ liệu và mô hình Ricardian của đề tài
sẽ giúp cho việc mô tả toàn bộ bức tranh của ảnh hưởng BĐKH sự phát triển
nông nghiệp Việt Nam rõ ràng hơn.
2.3 Diễn biến khí hậu thế giới
Từ đầu thế kỷ XX, nhiệt độ bình quân toàn cầu đã tăng mặc dù sự tăng này
là không liên tục. Xu thế nóng lên trong 50 năm qua là 0,130C/thập kỷ, gần gấp
đôi xu thế trong 100 năm qua (IMHEN, 2009). Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư
9
của IPCC năm 2007, nhiệt độ bình quân toàn cầu đã tăng khoảng 0,740C trong
thời kỳ 1906 - 2005 và tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp
đôi so với 50 năm trước đó, nhiệt độ trên lục địa tăng nhanh hơn so với trên đại
dương. (hình 1.1 – Phụ lục 2)
Và lượng mưa có xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30o. Tuy nhiên,
lượng mưa lại có xu hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970
(Hình 1.2- Phụ lục 2). Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên
thế giới.
2.4 Khái quát khí hậu Việt Nam
Việt Nam trải dài trên khoảng 15 vĩ độ, có địa hình rất phức tạp, nằm trọn
trong vùng nội chí tuyến thuộc khu vực Đông Nam Á. Khí hậu Việt Nam chịu tác
động mạnh mẽ của gió mùa châu Á, tín phong Bắc bán cầu. Khí hậu Việt Nam
phong phú, đa dạng, có quan hệ chặt chẽ với khu vực và toàn cầu. (IMHEN,
2009). Vì thế diễn biến khí hậu Việt Nam cũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí
hậu trong vùng.
2.4.1 Đặc điểm khí hậu của Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương có diện tích
327.500 km2 với đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km, phía Bắc tiếp giáp
với Trung Quốc, phía Tây tiếp giáp với Lào và Campuchia; phía Đông giáp biển
Đông, kéo dài từ vĩ độ 23023’ Bắc đến 8027’ Bắc, dài 1.650 km theo hướng Bắc Nam, phần rộng nhất trên đất liền chừng 500 km; nơi hẹp nhất gần 50 km. (Atlat
Viet Nam, 2001).
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Miền Bắc có bốn mùa rõ nét hơn Miền Nam. Nhìn chung hầu hết các vùng trong
cả nước có hai mùa, mùa khô thường bắt đầu từ đầu tháng 11 đến cuối tháng 4 và
mùa mưa từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 11 hàng năm. Riêng khu vực một số tỉnh
Nam Trung bộ mùa mưa kéo dài hơn đến cuối tháng 12. Chế độ gió được phân
10
thành hai loại gió mùa: mùa hè mang theo mưa và gió mùa mùa đông mang theo
các đợt không khí lạnh và khô vào Việt Nam. Nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan
đã xuất hiện, gây hậu quả nặng nề về người và tài sản ở các địa phương trong cả
nước trong những năm gần đây.
Nhiệt độ bình quân năm: Theo Bộ TNMT (2009), Trong 50 năm qua (1958
- 2007), nhiệt độ bình quân năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5oC đến 0,7oC.
Nhiệt độ mùa khô tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa mưa và nhiệt độ ở các vùng khí
hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ bình quân
năm của 4 thập kỷ gần đây (1961-2000) cao hơn bình quân năm của 3 thập kỷ
trước đó (1931-1960). Xu thế biến đổi nhiệt độ bình quân năm trên cả nước trong
thời gian qua chia thành hai vùng rõ rệt, vùng phía Bắc từ Huế trở ra có nhiệt độ
bình quân năm tăng 0,2 - 0,4oC. Ngược lại từ Huế trở vào miền Nam nhiệt độ
bình quân năm lại giảm 0,1- 0,2oC. Nhiệt độ bình quân mùa mưa trên phần lớn
các vùng tăng 0,2 - 0,4oC và có một số vùng giảm như Tây Nguyên, Trung Bộ.
Nhiệt độ bình quân mùa khô cũng tăng nhưng tăng cao hơn so với mùa mưa (từ
0,4 - 0,8oC). Như vậy, nhiệt độ bình quân hầu như tăng trên phạm vi cả nước
nhưng riêng vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có nhiệt độ bình quân ổn định, ít
có thay đổi (IMHEN, 2009).
Lượng mưa hàng năm: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa
bình quân năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời
kỳ và trên các vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
Tóm lại, xu hướng biến đổi của nhiệt độ bình quân tăng trong những năm
qua và lượng mưa tăng hoặc giảm không có xu hướng nhất định.
2.4.2 Diễn biến khí hậu tại Việt Nam 2007- 2008
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm 2007, 2008 dao động trong khoảng
180C đến 280C. Tại các khu vực khác nhau nhiệt độ bình quân cũng khác nhau, ở
Bắc Bộ từ 14,5 - 24,50C, Trung Bộ 22 - 270C, Tây Nguyên 18 -260C, Nam Bộ 26
11
- 280C. Độ lệch chuẩn của nhiệt độ bình quân là vượt chuẩn từ 0-10C trên khắp
các vùng. Riêng một vài nơi thấp hơn -0,50C trong năm 2007, nhưng năm 2008
cho thấy Độ lệch chuẩn nhiệt độ bình quân hầu hết các vùng là hụt chuẩn từ 010C, một số nơi vượt chuẩn, bình quân cả nước năm 2008 có chuẩn sai là -0,10C.
(IMHEN, 2009). Năm 2007, nhiệt độ bình quân năm đều cao hơn bình quân của
thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,30C và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 là 0,4 - 0,50C
(Bộ TNMT, 2009).
Lượng mưa: Tổng lượng mưa trên các vùng dao động từ 1000mm đến
7050mm năm 2007 và từ 1000 – 4500mm năm 2008. Khu vực từ Tây Nguyên,
Nam Trung bộ trở vào có lượng mưa thấp hơn 2000mm. Một số vùng đặc biệt có
lượng mưa cao nhất là 7059mm (2007), đo tại trạm Nam Đông (Huế) và
5239mm (2008) tại trạm Trà My (Quảng Nam). Tổng lượng mưa thấp nhất là
695mm tại Phan Rang (Ninh Thuận) năm 2008 (Phụ lục 1). Phân bố tỷ chuẩn1
của lượng mưa trong năm 2007 cho thấy: trên hầu hết diện tích từ Hà Tĩnh trở
vào, lượng mưa vượt so với chuẩn, tỷ chuẩn đạt từ 100 đến trên 150%, nhất là
khu vực giữa Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Lượng mưa hụt chuẩn ở đại bộ
phận diện tích Bắc Bộ với tỷ chuẩn từ 50 đến dưới 100%. Nơi có tỷ chuẩn cao
nhất là ở Nam Đông (Thừa Thiên Huế): 194,6% và nơi có tỷ chuẩn thấp nhất là ở
Định Hóa (Thái Nguyên): 59,9%. Trong năm 2008 cho thấy: trên phần lớn diện
tích nước ta lượng mưa vượt so với chuẩn, với tỷ chuẩn chủ yếu từ 100 đến
150%. Lượng mưa hụt chuẩn ở một vài nơi thuộc Bắc Bộ, một phần diện tích từ
Hà Tĩnh đến Quảng Trị, phần lớn diện tích Tây Nguyên và một phần diện tích
Đông Nam Bộ với tỷ chuẩn từ nhỏ hơn 75 đến dưới 100%. Nơi có tỷ chuẩn cao
nhất là ở Sông Mã (Sơn La): 180,6% và nơi có tỷ chuẩn thấp nhất là ở Plâycu
(Gia Lai): 73,7% (IMHEN, 2009) (Phụ lục 1).
Về hoạt động của gió mùa: Gió mùa mùa hạ được nhận biết qua diễn biến
của mùa mưa. Năm 2007 và 2008 hoạt động của gió mùa xoay quan mức bình
1
Tỷ chuẩn : tổng lượng mưa thực chia cho tổng lượng mưa bình quân TKC 1971 – 2000 dao động từ 0
12
quân có cao hơn đôi chút trong năm 2008. Lượng mưa giảm trong các tháng mùa
khô và tăng trong các tháng mùa mưa. Trên hầu hết các vùng, mùa mưa hầu như
đã kết thúc vào tháng XII, riêng khu vực Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ trong
tháng XII mưa vẫn còn tiếp tục nên mùa mưa gần như chưa kết thúc năm 2008.
Gió mùa mùa đông biển hiện qua tần suất của các đợt không khí lạnh tràn vào
lãnh thổ Việt Nam, trong hai năm 2007, 2008 các đợt không khí lạnh gần với
mức bình quân thời kỳ chuẩn (1971-2000) nhưng các đợt không khí lạnh liên tục
và kéo dài hơn gây hiện tượng rét đậm, rét hại kéo dài tại vùng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ.
Hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới: Theo WMO năm 2007, trên khu
vực Tây Bắc Thái Bình Dương có 24 cơn bão, thấp hơn bình quân 3 cơn. Khu
vực biển Đông có 7 cơn bão và 3 áp thấp nhiệt đới, thấp hơn bình quân thời kỳ
chuẩn là 3 cơn. Số áp thấp nhiệt đới và bão ảnh hưởng đến Việt Nam là 8 cơn,
cao hơn bình quân 1 cơn. Năm 2008 có 22 cơn bão hoạt động trên khu vực Tây
Bắc Thái Bình Dương, riêng khu vực Biển Đông năm 2008 có 10 cơn bão và 5
áp thấp nhiệt đới cao hơn thờ kỳ chuẩn 2 cơn trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến
Việt Nam là 11 con bão và áp thấp nhiệt đới (IMHEN, 2009).
Nhìn chung trong hai năm 2007, 2008 khí hậu Việt Nam không thay đổi nhiều so
với bình quân thời kỳ trước đó, vẫn nằm trong xu thế chung của biến đổi khí hậu
trong thế kỷ qua.
2.5 Kịch bản BĐKH Việt Nam
Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam được Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
xây dựng năm 2009 dựa vào kịch bản phát thải khí nhà kính bao gồm ba kịch
bản: phát thải cao, phát thải thấp, và phát thải trung bình. Trong đó, kịch bản
BĐKH đối với nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng cho bảy vùng khí hậu trong
cả nước. Theo các kịch bản, khí hậu trên tất cả các vùng của Việt Nam sẽ có
nhiều biến đổi vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ bình quân năm ở nước ta tăng khoảng
- Xem thêm -