ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
VŨ NGỌC HOA
TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG TỚI
NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI
DÂN VỀ PHÒNG CHỐNG TAI NẠN
THƯƠNG TÍCH VÀ SƠ CẤP CỨU TẠI
CỘNG ĐỒNG
(nghiên cứu trường hợp tại thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hoà)
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội – 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
VŨ NGỌC HOA
TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG TỚI
NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI
DÂN VỀ PHÒNG CHỐNG TAI NẠN
THƯƠNG TÍCH VÀ SƠ CẤP CỨU TẠI
CỘNG ĐỒNG
(nghiên cứu trường hợp tại thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hoà)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.61.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim
Hoa
2
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các
Thầy, Cô trong khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để luận văn này được hoàn thành, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các truyền thông viên, các cán bộ dự án
và các hộ gia đình tham gia nghiên cứu ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Kim
Hoa, giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của khoa Xã hội học, Ban Tổ chức
– Cán bộ, ĐHQGHN, Phòng Tổ chức – Cán bộ, Trường ĐHKHXH-NV, xin
cảm ơn gia đình, người thân và các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2012.
Tác giả.
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC
1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
PHẦN I: MỞ ĐẦU
8
1.
Tính cấp thiết của đề tài
8
2.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
10
2.1.
Ý nghĩa khoa học
10
2.2.
Ý nghĩa thực tiễn
10
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
10
3.1.
Mục đích nghiên cứu
10
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
11
4.
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu, mẫu nghiên cứu
11
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
11
4.2.
Khách thể nghiên cứu
11
4.3.
Phạm vi nghiên cứu
11
5.
Phương pháp nghiên cứu
12
6.
Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
14
6.1.
Giả thuyết nghiên cứu
14
6.2.
Khung lý thuyết
15
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
17
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
17
1.1.
17
Cơ sở lý luận
4
1.1.1. Lý thuyết hành động xã hội
17
1.1.2. Lý thuyết tương tác xã hội
18
1.1.3. Lý thuyết truyền thông thay đổi hành vi
19
1.1.3.1.
Cơ chế thay đổi hành vi và vai trò của truyền thông
19
1.1.3.2.
Các phương thức truyền thông thay đổi hành vi trong nghiên
23
Một số yếu tố tác động tới quá trình truyền thông thay đổi
29
cứu
1.1.3.3.
hành vi
1.2.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
32
1.3.
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
36
1.4.
Những khái niệm công cụ
39
1.5.
Hệ thống chính sách về phòng chống tai nạn thương tích và sơ
41
cấp cứu
Chương 2: Nhận thức và hành vi của người dân về Phòng
48
chống tai nạn thương tích và Sơ cấp cứu tại cộng đồng trước
và sau truyền thông
2.1. Nhận thức và hành vi của người dân về Phòng chống tai nạn
48
thương tích tại cộng đồng trước và sau truyền thông
2.2. Nhận thức và hành vi của người dân về Sơ cấp cứu tại cộng
76
đồng trước và sau truyền thông
Chương 3: Nâng cao hiệu quả truyền thông
93
3.1. Nâng cao vai trò của các đơn vị truyền thông về phòng chống tai
93
nạn thương tích và sơ cấp cứu
5
3.2. Đánh giá tác động của các phương thức truyền thông về phòng
95
chống tai nạn thương tích và sơ cấp cứu
3.3. Nâng cao hiệu quả truyền thông của các phương thức truyền
117
thông
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
124
1.
KẾT LUẬN
124
2.
KHUYẾN NGHỊ
126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
132
PHỤ LỤC
135
6
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BYT: Bộ Y tế
CĐAT: Cộng đồng an toàn
CYTDP: Cục Y tế dự phòng
MBH: Mũ bảo hiểm
PCTNTT: Phòng chống tai nạn thương tích
SCC: Sơ cấp cứu
TNTT: Tai nạn thương tích
TT: thương tích
TTV: Truyền thông viên
VMIS: Báo cáo điều tra liên trường về thực trạng chấn thương ở Việt Nam
2003
WHO/TCYTTG: Tổ chức Y tế thế giới
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
STT
biểu Tên biểu đồ/bảng
Trang
đồ/bảng
1
Biểu đồ 2.1
Nhận thức chung về TNTT
48
2
Biểu đồ 2.2
Nhận thức và hành vi PCTNTT
50
3
Biểu đồ 2.3.1
Nguy hiểm do Ngã
52
4
Biểu đồ 2.3.2
Nguy hiểm do Bỏng
53
5
Biểu đồ 2.3.3
Nguy hiểm do Đuối nuớc
53
6
Biểu đồ 2.3.4
Nguy hiểm do Điện giật
54
7
Biểu đồ 2.3.5
Nguy hiểm do Ngộ độc
55
8
Biểu đồ 2.3.6
Nguy hiểm do Dị vật đường thở
56
9
Biểu đồ 2.3.7
Nguy hiểm do Động vật cắn - đốt
57
10
Biểu đồ 2.3.8
Nguy hiểm do Tai nạn giao thông
58
11
Biểu đồ 2.3.9
Nguy hiểm do Thương tích do vật sắc nhọn
58
12
Biểu đồ 2.4.1
Biện pháp phòng chống Ngã
60
13
Biểu đồ 2.4.2
Biện pháp phòng chống Bỏng
61
14
Biểu đồ 2.4.3
Biện pháp phòng chống Đuối nước
62
15
Biểu đồ 2.4.4
Biện pháp phòng chống Điện giật
63
16
Biểu đồ 2.4.5
Biện pháp phòng chống Ngộ độc
64
17
Biểu đồ 2.4.6
Biện pháp phòng chống Dị vật đường thở
65
18
Biểu đồ 2.4.7
Biện pháp phòng chống Động vật cắn - đốt
66
19
Biểu đồ 2.4.8
Biện pháp phòng chống Tai nạn giao thông
67
20
Biểu đồ 2.4.9
Biện pháp phòng chống Thương tích do vật
68
sắc nhọn
8
21
Biểu đồ 2.5.1
Lý do thực hiện các biện pháp phòng tránh/cải
69
thiện
22
Biểu đồ 2.5.2
Lý do thực hiện các biện pháp phòng tránh/cải
69
thiện (trước và sau truyền thông)
23
Bảng 2.6
Mối liên hệ giữa trình độ học vấn và nhận
70
thức/hành vi PCTNTT sau khi được tư vấn
24
Biểu đồ 2.7
Lý do không hoặc chưa thực hiện biện pháp
72
phòng tránh/cải thiện
25
Biểu đồ 2.8
Nhận thức chung về SCC
77
26
Biểu đồ 2.9
Biện pháp thực hiện khi/nếu có TNTT xảy ra
78
27
Biểu đồ 2.10.1
Sơ cấp cứu Ngã
80
28
Biểu đồ 2.10.2
Sơ cấp cứu Bỏng
82
29
Biểu đồ 2.10.3
Sơ cấp cứu Đuối nước
83
30
Biểu đồ 2.10.4
Sơ cấp cứu Điện giật
84
31
Biểu đồ 2.10.5
Sơ cấp cứu Ngộ độc
85
32
Biểu đồ 2.10.6
Sơ cấp cứu Dị vật đường thở
86
33
Biểu đồ 2.10.7
Sơ cấp cứu Động vật cắn - đốt
87
34
Biểu đồ 2.10.8
Sơ cấp cứu Tai nạn giao thông
89
35
Biểu đồ 2.10.9
Sơ cấp cứu Thương tích do vật sắc nhọn
90
36
Biểu đồ 2.11
Lý do thực hiện hoặc không thực hiện sơ cấp
91
cứu
37
Biểu đồ 3.1
Đơn vị tuyên truyền về TNTT và SCC
94
38
Biểu đồ 3.2
Các phương truyền thông tới người dân
97
39
Biểu đồ 3.3
Các phương thức truyền thông tác động tới
98
9
người dân
40
Biểu đồ 3.4
Nâng cao chất lượng của phương thức truyền
118
thông tại nhà
41
Biểu đồ 3.5
Nâng cao chất lượng của phương truyền thông
119
tại cuộc họp cộng đồng
42
Biểu đồ 3.6
Nâng cao chất lượng của phương thức truyền
120
thông qua loa phát thanh phường
43
Biểu đồ 3.7
Nâng cao chất lượng của phương thức truyền
121
thông qua bảng tin phường
44
Biểu đồ 3.8
Nâng cao chất lượng của phương thức truyền
122
thông qua truyền hình
45
Biểu đồ 3.9
Nâng cao chất lượng của phương thức truyền
123
thông qua truyền thanh
46
Biểu đồ 3.10
Nâng cao chất lượng của phương thức truyền
124
thông khác
10
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thương tích là một vấn đề quan trọng trong y tế công cộng. Trên thế giới,
thương tích là nguyên nhân hàng đầu của tử vong và tàn tật. Gánh nặng toàn cầu
do bệnh tật đã cho thấy vấn đề này ngày càng trở nên nhức nhối.
Theo thống kê, mỗi ngày ở Việt Nam có khoảng 11,000 thương tích cần
được điều trị y tế (cuộc điều tra liên trường về tai nạn thương tích ở Việt Nam
VMIS 2003), 55% thương tích không được sơ cứu ngay sau khi tai nạn xảy ra
(Giám sát Thương tích tại bệnh viện BYT-TCYTTG, 2005-2006).
Mạng lưới y tế của Việt Nam rộng khắp nhưng hiện đang quá tải và phát
triển còn nhiều bất cập. Các nghiên cứu đã cho thấy THƯƠNG TÍCH là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong và thương tật, điều này tạo ra áp lực ngày càng tăng
đối với ngành y tế vốn đã hoạt động quá tải.
Trong khi đó, nhận thức chung của người dân về phòng chống tai nạn
thương tích (PCTNTT) và sơ cấp cứu (SCC) còn hạn chế. Nhiều trường hợp tai
nạn thương tích xảy ra do sự bất cẩn, thiếu ý thức của con người, trong khi
chúng hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu được nhận thức và quan tâm đầy
đủ hơn. Nhiều trường hợp tử vong, biến chứng đáng tiếc do không được SCC kịp
thời, đúng cách, gây tốn kém chi phí (trực tiếp và gián tiếp) cho xã hội.
Tuy nhiên, TNTT lại là vấn đề y tế có thể phòng tránh được nếu người dân
được hướng dẫn đúng cách. Việc nạn nhân được SCC kịp thời ngay sau khi tai
nạn xảy ra sẽ góp phần cứu sống tính mạng hoặc giảm nhẹ mức độ thương tật
của nạn nhân. PCTNTT và SCC tại cộng đồng tuy là hai lĩnh vực nhưng lại liên
quan chặt chẽ với nhau, bổ sung hiệu quả cho nhau. Vấn đề đặt ra là cần thiết
phải có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân, thay
11
đổi quan điểm, thái độ và đặc biệt là thay đổi hành vi, vận động sự tham gia tích
cực của người dân trong vấn đề PCTNTT và SCC tại cộng đồng.
Khánh Hoà là một tỉnh lớn thuộc miền nam trung bộ Việt Nam, có tốc độ
phát triển kinh tế khá mạnh mẽ. Mặc dù vậy, Khánh Hoà đang phải đối mặt với
tình hình tử vong và thương tật do thương tích gây ra gia tăng nhanh chóng.
Cuộc Điều tra VMIS năm 2003 cho thấy tỉ lệ thương tích và tỉ lệ tử vong do
thương tích tại Khánh Hoà tương đối cao so với các đô thị lớn khác tại Việt Nam
như Hà Nội và Hải Phòng. Khánh Hoà cũng là tỉnh đứng thứ 19/64 tỉnh thành
trong cả nước về vấn đề tai nạn giao thông. Tại Khánh Hoà, thành phố Nha
Trang là địa bàn có mật độ dân cư đông đúc, có tiềm lực phát triển kinh tế và du
lịch nhưng cũng là nơi tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn thương tích trong cộng
đồng.
Tình hình trên dẫn tới một nhu cầu cần thiết là phải tìm hiểu về nhận thức
của người dân Khánh Hoà về vấn đề PCTNTT và SCC tại cộng đồng, những
thay đổi trong nhận thức dưới tác động của các biện pháp truyền thông. Từ đó
làm định hướng cho việc can thiệp, nâng cao nhận thức của người dân một cách
hiệu quả và bền vững. Mục tiêu cuối cùng của tất cả những biện pháp can thiệp
nhằm nâng cao nhận thức của người dân về PCTNTT và SCC là hình thành và
duy trì thói quen an toàn, góp phần nâng cao sức khoẻ của người dân, nâng cao
chất lượng dân số và chất lượng cuộc sống.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Tác động của truyền thông tới
nhận thức và hành vi của người dân về phòng chống tai nạn thương tích và
sơ cấp cứu tại cộng đồng (nghiên cứu trường hợp tại thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hoà)” là một việc làm cấp thích, đáp ứng yêu cầu thiết thực của
cuộc sống xã hội hiện nay.
12
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
2.1.
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học vào nghiên cứu
vấn đề nâng cao nhận thức của người dân thông qua các chương trình truyền
thông phù hợp và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung thêm cho các lý
thuyết xã hội học và truyền thông, làm cơ sở dữ liệu và lý luận cho những nghiên
cứu tiếp theo về TNTT.
2.2.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài tìm hiểu thực trạng nhận thức về PCTNTT và SCC của người dân
thành phố Nha Trang trước và sau khi truyền thông: tìm hiểu mức độ hiểu biết,
kiến thức của người dân, thái độ, quan điểm của họ đối với vấn đề nghiên cứu và
hành vi liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong thực tế của người dân.
Từ đó tìm hiểu hiệu quả tác động của các chương trình truyền thông về
PCTNTT và SCC tại cộng đồng, xây dựng được phương thức truyền thông thực
sự hiệu quả trong đời sống để nâng cao ý thức và thay đổi hành vi của người dân.
Tìm hiểu những yếu tố kinh tế – văn hoá – xã hội khác có ảnh hưởng đến việc
thay đổi và duy trì hành vi của người dân và biện pháp ứng dụng phù hợp để hỗ
trợ cho các chương trình truyền thông.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1.
Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ những tác động tích cực và/hoặc tiêu cực của truyền thông đến
nhận thức, hành vi PCTNTT và SCC của người dân.
Tìm ra những phương thức truyền thông hiệu quả nhằm nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi về PCTNTT và SCC của người dân tại cộng đồng.
13
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu các phương thức truyền thông PCTNTT và SCC được sử dụng
để tác động và thay đổi nhận thức, hành vi của người dân tại cộng đồng
theo định hướng đưa ra.
Tìm hiểu những thay đổi trong nhận thức của người dân về PCTNTT và
SCC tại cộng đồng, so sánh nhận thức của người dân trước và sau truyền
thông.
Rút ra những hoạt động truyền thông, phương thức truyền thông tác động
hiệu quả đến việc thay đổi nhận thức của người dân về PCTNTT và SCC
tại cộng đồng.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:
4.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tác động của truyền thông tới nhận thức và hành vi
của người dân về PCTNTT và SCC tại cộng đồng.
4.2.
Khách thể nghiên cứu:
Người dân trong hộ gia đình: chủ hộ, người chăm sóc chính trong gia đình.
Cán bộ thực hiện các chương trình truyền thông.
4.3.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện thông qua khảo sát tại thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hoà.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 09/2009 đến tháng 02/2012.
Đề tài cũng dựa vào kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ “Chương trình
Kiểm soát thương tích” và “Chương trình Tăng cường Chăm sóc Chấn thương
14
trước nhập viện” của tổ chức Counterpart International (Hoa Kỳ), thực hiện tại
thành phố Nha Trang và toàn tỉnh Khánh Hòa từ 2006 – 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chọn mẫu:
200 mẫu nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên từ số lượng 500 hộ gia đình tại 5
phường thuộc thành phố Nha Trang, dựa trên tỉ lệ nam (48%) – nữ (52%) của
thành phố Nha Trang (theo kết quả thông kê dân số của Tổng cục thống kê tính
đến ngày 1/4/2009). Đây là 500 hộ đã từng được truyền thông về phòng chống
tai nạn thương tích trong khuôn khổ “Chương trình Kiểm soát thương tích” tại
thành phố Nha Trang.
Đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu xã hội học thực nghiệm: 200
hộ gia đình được lựa chọn sẽ được truyền thông định kì bằng các phương thức
truyền thông khác nhau trong 6 tháng. Tác giả đã thực hiện một khảo sát về nhận
thức và hành vi về PCTNTT và SCC của nhóm người dân trước khi được truyền
thông (khảo sát trước truyền thông) và lặp lại một khảo sát tương tự đối với cùng
nhóm mẫu nghiên cứu này sau 6 tháng truyền thông (khảo sát sau truyền thông).
Mục đích của khảo sát trước truyền thông và sau truyền thông là tìm ra những
thay đổi trong nhận thức và hành vi của người dân về PCTNTT và SCC để thấy
được được những tác động tích cực và/hoặc tiêu cực của truyền thông đối với
nhận thức, hành vi của người dân về PCTNTT và SCC.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi:
Thực hiện 200 phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với đại diện của hộ gia đình.
Phương pháp phỏng vấn sâu:
15
Thực hiện 10 phỏng vấn sâu với đại diện hộ gia đình, 1 phỏng vấn sâu với
cán bộ phụ trách chương trình, 1 phỏng vấn nhóm tập trung với nhóm cán bộ
truyền thông.
Phương pháp quan sát:
Quan sát không tham dự về hộ gia đình, tìm hiểu ý thức và hành vi thực tế
của hộ gia đình trước và sau khi tuyên truyền.
Phương pháp phân tích tài liệu:
Phân tích những bài báo, những tài liệu nghiên cứu khoa học của các tác
giả, các nhà khoa học có liên quan đến công trình nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp kết quả điều tra của “Chương trình Kiểm soát
thương tích 2004 – 2007” và “Chương trình Tăng cường Chăm sóc Chấn
thương trước Nhập viện 2008 – 2010” của tổ chức Counterpart International
(Hoa Kỳ) tại tỉnh Khánh Hòa, bao gồm:
o Điều tra ban đầu về tình hình tai nạn thương tích tại thành phố Nha
Trang T10/2006: 200 mẫu.
o Bảng kiểm đánh giá hộ gia đình an toàn hàng tháng tại thành phố Nha
Trang: 500 bảng.
o Báo cáo đánh giá hàng tháng về công tác tuyên truyền PCTNTT tại
cộng đồng, thành phố Nha Trang.
o Điều tra Nhận thức của cộng đồng về Cấp cứu Tai nạn thương tích tại
thời điểm T12/2008 và T12/2009 tại thành phố Nha Trang: 1200 mẫu
điều tra nhận thức của cộng đồng về cấp cứu tai nạn thương tích và
300 mẫu điều tra nhận thức của cộng đồng về PCTNTT và SCC.
16
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết:
6.1.
Giả thuyết nghiên cứu:
Truyền thông về PCTNTT và SCC tại cộng đồng là phương thức hiệu quả
nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề PCTNTT và SCC. Trước khi
được truyền thông, người dân chỉ có những kiến thức đơn giản và thường
hành động theo thói quen và kinh nghiệm. Sau khi được tuyên truyền và
hướng dẫn, kiến thức, hiểu biết của người dân đã được nâng cao và người
dân đã thay đổi thái độ, hành vi theo hướng thực hiện các biện pháp phòng
chống tai nạn thương tích và sơ cấp cứu một cách khoa học.
Phương thức truyền thông hiệu quả nhất đối với các hộ gia đình là truyền
thông trực tiếp thông qua truyền thông viên là những người có uy tín trong
cộng đồng thực hiện. Các phương thức truyền thông khác có tác dụng hỗ
trợ làm tăng hiệu quả truyền thông.
Những nguyên nhân chủ yếu khiến người dân chưa thay đổi hành vi của
mình là do thói quen chủ quan, thiếu hiểu biết, do thiếu điều kiện kinh tế
hỗ trợ, cụ thể là kinh phí sửa chữa, thay đổi các điều kiện cơ sở vật chất
phù hợp.
17
6.2.
Khung lý thuyết:
Hệ thống chính sách về vấn đề PCTNTT và SCC
Truyền thông về
PCTNTT và SCC
Phương thức
truyền thông
Nội dung truyền
thông
Thời gian, cường độ,
kĩ năng truyền thông
Nhận thức về
PCTNTT
Nhận thức về
SCC
Hành vi
PCTNTT
Hành vi SCC
Đặc điểm nhân khẩu xã hội: tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, tôn giáo …
Khung lý thuyết trên nêu lên mối liên hệ giữa các khái niệm, các thành
phần chính của nghiên cứu này. Trong đó, Hệ thống chính sách về các vấn đề
PCTNTT và SCC có ý nghĩa nền tảng và quyết định tới hoạt động truyền thông
về PCTNTT và SCC.
Hoạt động truyền thông về PCTNTT và SCC bao gồm các nội dung chính
như sau:
18
1. Phương thức truyền thông: là các cách thức, hình thức truyền thông được
sử dụng trong nghiên cứu:
Truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, truyền
thanh, báo chí …
Truyền thông qua các phương tiện truyền thông địa phương: nghiên cứu
này sử dụng hai phương tiện là bảng tin phường và loa phường
Truyền thông có tổ chức/truyền thông nhóm: được thực hiện thông qua
nhóm truyền thông viên, truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình và tại cuộc họp
cộng đồng
2. Nội dung truyền thông: là nội dung thông điệp được truyền tải đến đối
tượng đích là người dân tại cộng đồng, bao gồm Khái niệm, sự nguy hiểm
và cách thức phòng chống, xử lý đối với từng loại hình TNTT được đề cập
trong nghiên cứu.
3. Thời gian, cường độ truyền thông: gồm có thời điểm thực hiện truyền
thông, khoảng thời gian cho một cuộc truyền thông và cường độ (hay tần
suất) truyền thông.
Kĩ năng truyền thông: kĩ thuật, kĩ xảo, kinh nghiệm thực hành truyền
thông do các chủ thể truyền thông sử dụng trong quá trình truyền thông.
Hoạt động truyền thông PCTNTT và SCC như đã được mô tả như trên,
đến lượt mình, là nhân tố tác động, làm thay đổi nhận thức, từ đó làm thay đổi
hành vi về PCTNTT và về SCC của người dân.
Nhận thức và hành vi PCTNTT và SCC của người dân nằm trong bối cảnh
xã hội trong đó có tính đến các đặc điểm nhân khẩu xã hội như: tuổi, giới tính,
học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, tôn giáo …
19
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1.
Cơ sở lý luận:
Một số lý thuyết xã hội học đã được vận dụng để xem xét, giải thích các
vấn đề trong đề tài nghiên cứu:
1.1.1. Lý thuyết hành động xã hội
Theo Max Weber, hành động xã hội là hành vi mà chủ thể gắn cho một ý
nghĩa chủ quan nhất định. Weber nhấn mạnh đến động cơ bên trong của chủ thể
như nguyên nhân của hành động. Trong hành động xã hội, bao giờ cũng phải có
sự tham gia của yếu tố ý thức mặc dù có thể ở những mức độ khác nhau. Ông gọi
đó là ý nghĩa chủ quan và sự định hướng mục đích của hành động.
Hành động xã hội luôn gắn với tính tích cực cá nhân. Tính tích cực này lại
bị quy định bởi hàng loạt các yếu tố như nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị của
chủ thể hành động. Tất cả các yếu tố và quá trình đó là phương thức tồn tại của
chủ thể. Còn chủ thể trong hành động xã hội có thể là các cá nhân, nhóm, cộng
đồng hay toàn xã hội.
Tuy nhiên, không phải hành động nào cũng là hành động xã hội. Những
hành động chỉ nhằm đến các sự vật mà không tính đến hành vi của người khác
thì cũng không được coi là hành động xã hội. Ví dụ: hành động của đám đông
xúm lại quanh một vụ tai nạn vì thấy tò mò hoặc thấy có nhiều người xúm lại
không được coi là hành động xã hội, nhưng hành động vây quanh vụ tai nạn để
bảo vệ hiện trường, sơ cứu tai nạn cho nạn nhân được coi là hành động xã hội.
Hành động xã hội được thực hiện trong một hoàn cảnh, một môi trường cụ
thể, có nghĩa là nó phải được đặt trong một không gian, thời gian, một bối cảnh
xã hội nhất định có tác động, ảnh hưởng tới hành động đó. Một hành động mang
20
- Xem thêm -