Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của toàn cầu hóa đối với nông nghiệp và nông thôn trung quốc...

Tài liệu Tác động của toàn cầu hóa đối với nông nghiệp và nông thôn trung quốc

.PDF
105
508
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ THI ̣NGỌC ANH “TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TRUNG QUÓC” LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Châu á ho ̣c Hà Nội-2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ THI ̣NGỌC ANH “TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TRUNG QUÓC” Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu á ho ̣c Mã số: 60 31 50 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Tiế n Sâm Hà Nội-2012 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1 Lí do chọn đề tài ........................................................................................................................... 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 5 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 6 Lịch sử nghiên cứu: .............................................................................................................. 6 Bố cục của đề tài ................................................................................................................. 10 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ NÔNG DÂN TRUNG QUỐC TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO . ...........................................11 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIÊM ̣ CÓ LIÊN QUAN..................................................... 11 1.1.1. Toàn cầu hóa là gì: ............................................................................... 11 1.1.2. Khái niệm WTO : ................................................................................. 12 1.1.3. Khái niệm nông nghiê ̣p , nông thôn và nông dân................................... 12 1.2. TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP , NÔNG THÔN VÀ NÔNG DÂN TRUNG QUỐC TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO. ............................................... 15 1.2.1. Nông nghiê ̣p Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO . .................................. 15 1.2.1.1. Thƣ̣c tra ̣ng nông nghiê ̣p Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO . ............. 15 1.2.1.2. Hạn chế của nông nghiệp Trung quốc trƣớc khi gia nhập WTO ............ 21 1.2.2. Nông thôn Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO .......................................... .22 1.2.2.1. Thƣ̣c tra ̣ng nông thôn Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO. ................ 22 1.2.2.2.Mô ̣t số vấ n đề tồ n ta ̣i của nông thôn Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO…………………………………………………………………………….31 1.2.3. Nông dân Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO ................................................ 34 1.2.3.1. Tình hình nông dân Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO . ................... 34 1.2.3.2. Vấ n đề nông dân công ta ̣i Trung quố c. ................................................. 37 CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA VÀ WTO ĐẾN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ ĐỐI SÁCH CỦA TRUNG QUÓC ................ 40 2.1. NHƢ̃ NG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA TOÀN CẦU HÓA VÀ WTO ĐẾN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRUNG QUỐC. .................... 40 2.1.1. Tác động tích cực của toàn cầu hóa và WTO đến nông nghiệp , nông thôn Trung quố c........................................................................................................ 40 1 2.1.2. Nhƣ̃ng tác động tiêu cực của toàn cầu hóa và WTO đến nông nghiệp và nông thôn Trung quố c. ...................................................................................... 49 2.1.3. Ƣu thế và thành tƣ̣u của Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO.................. 55 2.2. NÔNG NGHIÊP̣ , NÔNG THÔN VÀ NÔNG DÂN SAU KHI GIA NHẬP WTO. ................................................................................................................ 59 2.2.1. Nhƣ̃ng thay đổ i về mă ̣t chính sách . ........................................................... 59 2.2.2. Nông nghiê ̣p – nông thôn Trung quố c sau khi gia nhâ ̣p WTO . .................. 62 KẾT LUẬN......................................................................................................................... 75 1. NHẬN XÉ T ĐÁNH GIÁ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIÊ ̣M ................................................ 75 2. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 77 PHỤ LỤC: Văn kiê ̣n số 1 Báo cáo về nông nghiệp - nông thôn sau 10 năm gia nhâ ̣p của đồ ng chí Hán Trƣơng Phú và Ngƣu Đôn 2 MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Tổng kết kinh nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả nƣớc, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân cả nƣớc, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân"1. Thƣ̣c tế đã chỉ rõ , mô ̣t nƣớc xuấ t phát điể m là nông nghiê ̣p , có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất trên thế giới , nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị trì hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế nƣớc này. Ví vâ ̣y viê ̣c nghiên cƣ́u vấ n đề nông nghiê ̣p và nông thôn là vấ n đề quan tro ̣ng đố i với các quốc gia xuất phát từ gốc nông nghiệp nhƣ Việt Nam và Trung quốc . Theo xu hƣớng phát triể n của nề n kinh tế toàn cầ u , viê ̣c gia nhâ ̣p vào nề n kinh tế thế giới , thìch nghi với những thay đổi của quá trính toàn cầu hóa sẽ là xu hƣớng tấ t yế u của các quố c gia trên thế giới . Với năm đă ̣c trƣng nổ i bâ ̣t nhấ t bao gồ m: Sản xuất, mâ ̣u dich, ̣ đầ u tƣ, tiề n tê ̣ và sƣ̣ nhấ t thể hóa kinh tế khu vƣ̣c , toàn cầ u hóa đã trở thành đă ̣c trƣng nổ i bâ ̣t nhấ t của của tiế n tr ính phát triể n kinh tế thế giới. Với mô ̣t nƣớc có quy mô lớn trên thế giới cả về mă ̣t diê ̣n tić h và dân số , hơn thế la ̣i có tầ m ảnh hƣởng không nhỏ trên pha ̣m vi toàn cầ u , thí việc Trung quốc chủ đô ̣ng mở cƣ̉a gia nhâ ̣p vào quá trin ̀ h toàn cầ u hóa là mô ̣t trong nhƣ̃ng chiế n lƣơ ̣c , chình sách quan tro ̣ng của chin ́ h phủ Trung quố c . Mô ̣t trong nhƣ̃ng mố c quan tro ̣ng đánh giá sƣ̣ chủ đô ̣ng gia nhâ ̣p vào quá trình toàn cầ u hóa này của Trung quố c đó chình là sự kiện Trung quốc gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới WTO vào ngày 11/12/2001. WTO hoạt động với tính chất một diễn đàn cho các cuộc thƣơng lƣợng mậu dịch đa phƣơng, tím kiếm các giải pháp xử lý tranh chấp thƣơng mại, giám sát các chình sách thƣơng mại quốc gia và hợp tác với các thiết chế quốc tế 1 Trích từ: Thông tin nhữ ng vấn đề lý luận, số 4 (2004), trang 29 3 khác liên quan tới hoạch định chính sách kinh tế toàn cầu. Với chức năng nhƣ trên thực tế trong thời gian tồn tại của mính WTO đã đóng góp đáng kể vào thúc đẩ y tƣ̣ do hoá thƣơng mại toàn cầu, đẩ y nhanh hơn nƣ̃a quá trin ̀ h toàn cầ u hóa kinh tế . Tình đến ngày 02/03/2013, WTO đã thu hút đƣơ ̣c 150 trên 203 quố c gia trên thế giới tham gia . Với số lƣơ ̣ng đông đảo thành viên cũng nhƣ chƣ́c năng và mu ̣c đích của mính, có thể nói việc gia nhập WTO giúp tất cả các quốc gia thành viên của WTO không nhƣ̃ng mở cánh cƣ̉a bƣớc vào quá trình toàn cầ u hóa về mă ̣t thƣơng mại mà còn hòa mính vào quá trính toàn cầu hóa về mặt kinh tế - xu hƣớng đầ u tiên và rõ rệt nhất trong quá trính toàn cầu hóa đang diễn ra tại nhiều phƣơng diện trên toàn thế giới. Theo quy luâ ̣t chung đó , khi toàn bô ̣ nề n kinh tế Trung quố c gia nhâ ̣p vào quá trính toàn cầu hóa , thí nền nông nghiệp và nông thôn Trung quốc cũng không ngoại lệ. Mă ̣c dù, toàn cầu hóa đã đem đến không ìt lợi thế cho Trung quốc , nhƣng bên ca ̣nh đó cũng mang la ̣i không it́ khó khăn . Trong đó , chịu ảnh hƣởng về mặt tiêu cƣ̣c nhiề u hơn là mă ̣t tích cƣ̣c phải nói đế n tác đô ̣ng của toàn cầ u hóa đế n liñ h vƣ̣c nông nghiê ̣p và nông thôn – hai vấ n đề đố i nô ̣i khá nha ̣y cảm ta ̣i quố c gia hơn mô ̣t tỉ dân này . Nế u coi viê ̣c gia nhâ ̣p WTO nhƣ mố c mở cánh cƣ̉a cho Trung quố c hòa nhập vào toàn cầu hóa kinh tế, thí chúng ta có thể thấy rất rõ rằng, trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chƣa đạt tới trính độ hiện đại hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững, đồ ng thời tồ n ta ̣i nhiề u yế u điể m so với nề n nông nghiê ̣p của các nƣớc phát triể n . Ví vậy , nông nghiê ̣p là mô ̣t trong nhƣ̃ng vấ n đề Trung quố c quan tâm lo lắ ng nhấ t trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO . Sau khi gia nhâ ̣p, WTO không chỉ ảnh hƣởng trƣ̣c tiế p đế n nông nghiê ̣p mà còn ảnh hƣởng trƣ̣c tiế p đế n nông thôn và nông dân Trung quố c , vố n là mô ̣t khu vƣ̣ c chiế m số lƣơ ̣ng không nhỏ về nhân khẩ u và số lao đô ̣ng trong tổ ng số dân cƣ của nƣớc này . Chình ví các lý do trên mà viê ̣c tim ̀ hiể u tác đô ̣ng của viê ̣c gia nhâ ̣p WTO đế n nề n nông nghiê ̣p , nông thôn và nông dân Trung quố c trở thà nh mô ̣t vấ n đề quan tro ̣ng và cấ p bách của nƣớc này nhằ m đƣa ra các giải pháp giải quyế t , hạn chế yếu điểm và tăng sức cạnh tranh khi gia nhâ ̣p vào nề n kinh tế toàn cầ u . 4 Tình từ ngày 11/12/2001 cho đế n nay (năm 2012), trải qua hơn 10 năm gia nhâ ̣p tổ chƣ́c WTO , Trung quố c đã giải quyế t tƣơng đố i tố t các vấ n đề liên quan đến nông nghiệp , nông thôn và nông dân Trung quố c . Nhờ đó nông nghiê ̣p , nông thôn, nông dân Trung quố c đã có nhƣ̃ng thành tƣ̣u nổ i bâ ̣t , xóa bỏ đƣợc những lo ngại hoài nghi trƣớc đó về sức cạnh tranh của nông nghiệp sau khi gia nhập WTO . Tấ t nhiên bên ca ̣nh nhƣ̃ng thành tƣ̣u đa ̣t đƣơ ̣c , nông nghiê ̣p Trung quố c cũng còn tồ n ta ̣i nhƣ̃ng vấ n đề ha ̣n chế cầ n đƣơ ̣c giải quyế t. Bởi lẽ gia nhâ ̣p WTO luôn là con dao hai lƣỡi , nó có thể mang lại cơ hội nhƣng cũng đặt ra không ìt thách thức cho các nƣớc thành viên. Chình ví mối dây liên hệ mật thiết giữa toàn cầu hóa kinh tế , cụ thể hơn là toàn cầ u h óa về mặt thƣơng mại với WTO , nên trong pha ̣m vi he ̣p của luâ ̣n văn , học viên muốn đƣa ra một cách tiếp cận mới về tác động của toàn cầu hóa đến nông nghiê ̣p và nông thôn Trung quố c thông qua nghiên cƣ́u nhƣ̃ng tác đô ̣ng và thay đổ i trong nông nghiê ̣p, nông thôn Trung quố c trƣớc – sau khi gia nhâ ̣p WTO. Còn riêng đố i với Viê ̣t Nam, do chúng ta đi sau Trung quố c trong tiế n trình hô ̣i nhâ ̣p nề n kinh tế toàn cầ u . Ví vậy, viê ̣c nghiên cƣ́u về nhƣ̃ng tác đô ̣ng sau khi gia nhâ ̣p WTO đế n nề n nông nghiê ̣p , nông thôn và nông dân Trung quố c , sẽ giúp cho Việt Nam cách nhín tổng thể về ba vấn đề lớn của Trung quố c , tƣ̀ đó rút ra nhƣ̃ng bài ho ̣c kinh nghiê ̣m cho Viê ̣t Nam sau khi gia nhâ ̣p . Ví lý do trên , học viên đã lựa chọn đề tài : “Tác động của toàn cầ u hóa đố i với nông nghiê ̣p và nông thôn Trung quố c” làm đề tài luận văn, đồ ng thời đi sâu phân tić h nhƣ̃ng thay đổ i trƣớc và sau khi gia nhâ ̣p vào WTO của nông nghiệp, nông thôn Trung quố c để làm rõ vấ n đề này . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tác động của toàn cầu hóa đối với nông nghiê ̣p, nông thôn Trung quố c . Tuy nhiên do bản thân vấ n đề toàn cầ u hóa là vấ n đề có pha ̣m vi tƣơng đố i rô ̣ng , hơn thế đố i với vấ n đề này vẫn chƣa đi đế n nhƣ̃ng thố ng nhấ t cu ̣ thể về mă ̣t lý luâ ̣n . Ví vậy, luâ ̣n văn chỉ đi sâu nghiên cƣ́u tác đô ̣ng của mô ̣t phầ n qu an tro ̣ng đồ ng thời có thể nhin ̀ thấ y cu ̣ thể 5 , rõ ràng tại các nƣớc đó là toàn cầ u hóa về mă ̣t kinh tế . Trong đó , đi sâu nghiên cƣ́u về vấ n đề toàn cầ u hóa về mă ̣t thƣơng ma ̣i , hay cu ̣ thể hơn đó là tính hính nông nghiệp, nông thôn Trung quố c trong chă ̣ng đƣờng 10 năm gia nhâ ̣p vào tổ chƣ́c Thƣơng ma ̣i quố c tế WTO. Bằ ng viê ̣c đi vào mô ̣t khiá ca ̣nh cu ̣ thể của toàn cầ u hóa , với giới ha ̣n thời gian cu ̣ thể , học viên hy vọng sẽ thông qua nội dung mang đến cách nhín tƣơng đối khái quát về tác động của toàn cầu hóa về mă ̣t thƣơng ma ̣i đố i với vấ n đề nông nghiê ̣p và nông dân ta ̣i Trung quố c . Trong đó , đề tài sẽ đi sâu phân tìch những tác đô ̣ng trƣ̣c tiế p (vì dụ: thay đổ i trong cơ cấ u xuấ t nhâ ̣p khẩ u sản phẩ m nông nghiê ̣p , thay đổ i về cơ cấ u cây trồ ng ...) cho đế n nhƣ̃ng tác đô ̣ng gián tiế p dẫn đế n viê ̣c nhà nƣớc Trung quố c phải tâ ̣p trung đẩ y ma ̣nh hơn nƣ̃a đầ u tƣ cho khu vƣ̣c nông nghiê ̣p, nông thôn , cụ thể hơn nƣ̃a là ngƣời nông dân để tăng sƣ́c ca ̣nh tranh của nông nghiê ̣p Trung quố c trong quá trin ̀ h hô ̣i nhâ ̣p . Đồng thời thông qua đó giải quyế t nhƣ̃ng hê ̣ lu ̣y về mă ̣t xã hô ̣i mang la ̣i sau khi gia nhâ ̣p vào nề n kinh tế toàn cầ u đã và đang diễn ra ta ̣i khu vƣ̣c nông nghiê ̣p, nông thôn. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp một số phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm: Phƣơng pháp phân tìch và tổng hợp tài liệu, so sánh...nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Lịch sử nghiên cứu: Viê ̣t Nam và Trung quố c là hai quốc gia có nền kinh tế gốc nông nghiệp . Trong lịch sử cũng chứng minh , các cuộc cách mạng diễn ra tại Việt Nam và Trung quố c đều có sự đóng góp không nhỏ của tầng lớp nông dân . Ví vậy, giải quyết tốt vấn đề nông nghiê ̣p, nông thôn và nông dân sẽ giải quyế t tố t vấ n đề lớn về đố i nô ̣i . Năm 2001 Trung quố c gia nhâ ̣p vào tổ chƣ́c thƣơng ma ̣i thế giới WTO, năm 2006 Viê ̣t Nam mới gia nhâ ̣p muô ̣n hơn so với Trung quố c 5 năm. Có thể nói, gia nhâ ̣p vào tổ chức kinh tế thế giới WTO đánh dấu m ột mốc phát triển quan trọng đối với tất cả các nƣớc thành viên . Tại Viê ̣t Nam và Trung quốc – nơi nông nghiê ̣p còn đóng vai 6 trò khá quan trọng trong nền kinh tế đất nƣớc thí việc gia nhập WTO sẽ tác động nhƣ thế nào đế n đời số ng nông dân , nông thôn và nông nghiê ̣p là vấ n đề trăn trở không chỉ riêng của Đảng và chí nh phủ. Đây còn là đề tài thu hút đƣơ ̣c sƣ̣ quan tâm không nhỏ của giới nghiên cứu , đánh giá . Ví vậy có thể nói , đề tài viế t về nông nghiê ̣p, nông thôn và nông dân trƣớc và sau khi gia nhâ ̣p không phải là mô ̣t đề tài mới. Thâ ̣m chí còn là mô ̣t vấ n đề nóng, thu hút đông đảo sƣ̣ quan tâm của giới ho ̣c thuâ ̣t Trung quố c, quố c tế cũng nhƣ Viê ̣t Nam. Về mă ̣t chính phủ , nhân dip̣ kỷ niê ̣m tròn 10 năm Trung quố c gia nhâ ̣p vào tổ chƣ́c thƣơng ma ̣i thế giới WTO , Trung quố c đã tổ chƣ́c: “Diễn đàn cao cấ p 10 năm Trung quố c gia nhâ ̣p Tổ chƣ́c thƣơng ma ̣i thế giới„ với quy mô lớn nhấ t trong vòng 10 năm qua . Tại diễn đàn , bài diễn văn của chủ tịch nƣớc Hồ Cẩm Đào đã có nhƣ̃ng đánh giá khá i quát quan tro ̣ng về tin ̀ h hin ̀ h Trung quố c sau 10 năm gia nhâ ̣p. Cùng với các hoạt động kỷ niệm, mô ̣t loạt các chuyên đề, bài báo đăng tải tại Trung quố c, Viê ̣t Nam và thế giới đã cung cấ p cho ngƣời đo ̣c cái nhin ̀ tƣơng đố i tổ n g quát và toàn diện về sự thay đổi của Trung quố c sau khi gia nhâ ̣p tổ chƣ́c thƣơng ma ̣i thế giới WTO . Trang http://www.chinanews.com/cj/z/WTO10/index.shtml có thể coi nhƣ mô ̣t chuyên đề nhƣ thế . Trong số đó có hai bản báo cáo đi sâu về vấn đề nông nghiê ̣p, nông dân. Đó là : Bản báo cáo của đồng chì Hán Trƣơng Phú – Bô ̣ trƣởng bô ̣ nông nghiê ̣p Trung quố c (2012), báo cáo trƣớc quốc vụ viện Trung quố c về: 入 世十年与中国农业发展 (Tạm dịch : Nông nghiê ̣p Trung quố c phát triển sau 10 năm gia nhập WTO ) và bản báo cáo của đồng chì Ngƣu Đôn - Phó Bộ trƣởng bộ nông nghiê ̣p Trung quố c (2012), báo cáo trƣớc Quốc vụ viện Trung quố c về : 中国 农业入世十周年回顾与展望 (Tạm dịch: Nông nghiê ̣p Trung quố c nhìn lại sau 10 năm gia nhập WTO và triể n vọng ). Hai bản báo cáo đã đƣa ra đánh giá khái quát cùng những con số cụ thể về tính hính phát triển nông nghiệp của Trung quố c sau 10 năm gia nhâ ̣p , nhƣ: “Tổ ng giá tri ̣giao dich ̣ nông sản Trung quố c tăng gấ p 3.4 lầ n tƣ̀ 27,94 tỉ USD năm 2001 lên thành 121,99 tỉ USD vào năm 2010. Trong đó , tổ ng giá tri ̣nhâ ̣p khẩ u nông sản tăng tƣ̀ 11,85 tỉ USD lên thành 72,57 tỉ USD, tăng 2,1 lầ n. Mƣời tháng đầ u năm nay , tổ ng giá tri ̣xuấ t nhâ ̣p khẩ u nông sản của Trung 7 quố c đa ̣t 123 tỉ USD, đã vƣơ ̣t qua tổ ng giá tri ̣xuấ t nhâ ̣p khẩ u nông sản của cả năm trƣớc, tăng lên 29% so với cùng kỳ năm ngoái . Dƣ̣ kiến, trong năm nay sẽ vƣơ ̣t lên mƣ́c 140 tỉ USD „ (Trìch nguồn: Tạm dịch bài phát biểu của đồng chì Hán Trƣơng Phú). Thông qua các tƣ liê ̣u tham khảo trên có thể nói Trung quố c đã xƣ̉ lý khá tố t vấ n đề nông nghiê ̣p – nông thôn và nông dân sau khi gia nhâ ̣p WTO. Nhằ m ho ̣c hỏi kinh nghiê ̣m nƣớc ba ̣n , hạn chế những sai lầm , yế u kém , bên phìa Việt Nam cũng có một loạt những hoạt động và hội thảo kèm theo có liên quan đến vấn đề nông nghiệp , nông thôn, nông dân trƣớc và sau gia nhâ ̣p . Mô ̣t trong nhƣ̃ng hô ̣i thảo có tiń h chuyên sâu về vấ n đề này là hô ̣i thảo ngày 24-25 tháng 9 năm 2007 tại Hà Nội và ngày 27-28 tháng 9 tại thành phố Hồ Chí Minh, do Viện Khoa học xã hội Việt Nam cùng Chƣơng trính hỗ trợ kĩ thuật sau WTO của Chính phủ tổ chức. Đây là hô ̣i thảo khoa học mang tin ́ h quốc tế, chủ yếu đề cập nội dung: Trung Quốc 5 năm sau gia nhập WTO và chia sẻ kinh nghiệm với Việt Nam. Tại hô ̣i thảo , các chuyên gia Trung quố c đã trin ̀ h bầ y cá c bài viế t thông qua 5 phiên chuyên đề. Trong đó , bài viết của TS . Trình Quốc Cƣờng (Trung tâm nghiên cứu phát triển Quốc vụ viện) trình bày về nông nghiệp Trung Quốc sau 5 năm gia nhập WTO đã cung cấ p nhƣng thông tin chi tiế t và có giá tri ̣về tính hính nông nghiệp Trung quố c sau khi gia nhâ ̣p WTO . Ngoài bài tham luận của TS Trính Quốc Cƣờng, mô ̣t loa ̣t các bài tham luâ ̣n có giá tri ̣khác đã đƣơ ̣c Viê ̣n nghiên cƣ́u Trung quố c dịch và biên tập , xuấ t bản . Thông qua nô ̣i dung các bài tham luâ ̣n ngƣời đo ̣c có thể tím hiểu nhiề u vấ n đề khác nhau của nề n kinh tế Trung quố c trƣớc và sau khi gia nhâ ̣p WTO. Thâ ̣m chí còn có thể biế t đƣơ ̣c chin ́ h sách, tác động cụ thể từ những vì dụ thực tế sinh động tại các địa phƣơng điển hính của Trung quố c. Riêng với vấ n đề nông nghiệp, nông thôn, các học giả Trung quố c đã đem đế n nhiề u bài tham luâ ̣n có giá trị tham khảo cao về nông nghi ệp, nông thôn Trung quố c cả trƣớc và sau khi gia nhâ ̣p. Đồng thời cũng đi sâu chi tiết vào các chế độ , chình sách vì dụ nhƣ chình sách bảo hiểm y tế – xã hội dành cho ngƣời nông dân. Về mă ̣t xuấ t bản , phìa Việt Nam đã có cá c công trình nghiên cƣ́u , đề tài trong nƣớc có giá tri .̣ Các tác phẩm này đã đ ƣợc in thành sách , có ảnh hƣởng lớn trong 8 giới nghiên cƣ́u . Tiêu biểu là các công trình: “Vấn đề tam nông ở Trung Quốc: Thực trạng và giải pháp” do GS.TS Đỗ Tiến Sâm làm chủ nhiệm (2008); Tìm hiểu những giải pháp giải quyết vấn đề: nông nghiệp, nông thôn và nông dân Trung Quốc hiện nay của ThS. Bùi Thị Thanh Hƣơng, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 1, 2007; Một số vấn đề về hiện đại hoá nông nghiệp Trung Quốc do TS. Nguyễn Minh Hằng chủ biên (2003); Nông dân Trung Quốc: Thực trạng bất đối xứng so với ngƣời dân thành thị của TS. Hoàng Thế Anh đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 1 năm 2008. Do đề tài : “Tác động của toàn cầ u hóa đố i với nông nghiê ̣p và nông thôn Trung quố c ” là một vấn đề tƣơng đối khó , phạm vi bao hàm tƣơng đối rộ ng. Ví vâ ̣y, khi tiế n hành thu thâ ̣p tài liệu hoàn thành luận văn , ngoài những tài liệu kể trên, còn cần phải tím hiểu một lo ạt các tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh chình sách kinh tế và những chình sách riêng đối với vấn đề tam nông trƣớc và sau khi gia nhâ ̣p . Các tài liệu liên quan đế n các nội dung nhƣ : vấ n đề bán phá giá trong nông nghiê ̣p, khái niệm về WTO , các quy tắc của tổ chức ...cũng là nguồn cung cấp thông tin hƣ̃u ić h cho đề tài. Về phầ n này , có thể tham khảo các nguồn nhƣ : tƣ̀ điể n mở wikipedia, các tác phẩm xuất bản của Phòng thƣơng mại và công ng hiê ̣p Viê ̣t Nam, cơ quan kiể m toán Hoa Kỳ ... Bên ca ̣nh tài liê ̣u mang tính khái niê ̣m và tổ ng quát , nhƣ̃ng nghiên cƣ́u chuyên sâu nhƣ: George C. S. Lin (2011). Đề tài: Xây dựng không gian đô thị hóa ở Trung Quốc: chuyển dạng trên cơ sở đô thị mới và lấy đất làm trung tâm; Thƣơng vu ̣ Viê ̣t Nam (2011). Báo cáo về : Sản xuất nông nghiệp của Trung quố c ; Tƣ̀ Vi ̃ - Chuyể n dịch sức lao động dư thừa ở nông thôn và vấ n đề viê ̣c làm của nông dân Trung quố c. Bản dịch Viện nghiên cứu Trung quố c; Phạm Quang Diệu – Trung tâm thông tin, Bô ̣ nông nghiê ̣p và PTNT . Đề tài : Nông nghiê ̣p, nông thôn Trung quố c trong bố i cảnh hội nhập WTO và bài học với nông nghiê ̣p Viê ̣t Nam...đã đem la ̣i nhƣ̃ng số liê ̣u, thông tin chi tiế t, cụ thể và khá mới về sự biến đổi của nông nghiệp , nông thôn, nông dân Trung quố c trƣớc và sau khi gia nhâ ̣p WTO. Bên ca ̣nh nhƣ̃ng nguồ n tài liê ̣u chin ́ h thố ng, thí mô ̣t loa ̣t các dƣ̃ liê ̣u cung cấ p tƣ̀ 9 các bài báo mạng, báo giấy, các bài viết trên các chuyên trang của bộ nông nghiệp ; các tác phẩm phi chình thống ...cũng là những tài liệu mang lại cái nhín mới , câ ̣p nhâ ̣t số liê ̣u mới ch o vấ n đề nông nghiê ̣p , nông thôn và nông dân . Ngoài ra , tuy chiế m mô ̣t phầ n nhỏ không nhiề u , nhƣng các luâ ̣n văn có liên quan đế n vấ n đề nông nghiê ̣p , nông thôn cũng là nguồ n dƣ̃ liê ̣u bổ sung giúp chúng ta có cái nhìn hoàn thiện hơn về nông nghiê ̣p, nông thôn và nông dân sau gia nhâ ̣p. Có thể nói , tài liệu nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp nông thôn và nông dân khá đa dạng , phong phú về mă ̣t đề tài ; sâu sắ c về mă ̣t nô ̣i dung ; chi tiế t về mă ̣t số liê ̣u. Nhƣ̃ng tài liệu đó không chỉ trở thành lƣợng tài liệu có giá trị tham khảo cao với luâ ̣n văn mà còn giúp ngƣời đo ̣c biế t thêm nhiề u hiể u biế t sâu hơn nƣ̃a về vấ n đề nông nghiệp , nông thôn và nông dân . Thông qua quá trình sàng lo ̣c , xắ p xế p và phân tić h dƣ̃ liê ̣u sẽ đƣa ra mô ̣t phầ n nào đó sƣ̣ tác đô ̣ng của toàn cầ u hóa lên nông nghiê ̣p, nông thôn và nông dân Trung quố c sau khi gia nhâ ̣p WTO. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và Kết luận, đề tài gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Khái quát về nông nghiệp – nông thôn và nông dân Trung Quốc trƣớc khi gia nhập WTO. Chƣơng 2: Tác động của việc gia nhập WTO đế n nông nghiệp – nông thôn – nông dân và đối sách của Trung quốc. Chƣơng 3: Nhận xét, đánh giá và bài học kinh nghiệm. Trong quá triǹ h thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn sẽ không tránh đƣợc khỏi những thiế u sót, ví vậy ngƣời viết mong đƣợc tiếp nhận thêm nhiều ý kiến đóng góp . Nhân dip̣ này, học viên cám ơn sự hƣớng dẫn nhiê ̣t tình của thầ y hƣớng dẫ n cũng nhƣ các cán bộ bên Viê ̣n nghiên cƣ́u Trung quố c đã cung cấ p tài liê ̣u để hoàn thành luận văn này. 10 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ NÔNG DÂN TRUNG QUỐC TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN 1.1.1. Toàn cầu hóa là gì: Thuật ngữ Toàn cầu hoá xuất hiện vào những năm 1950, với sự phổ biến các phƣơng tiện vận tải có động cơ và sự gia tăng các trao đổi thƣơng mại; và đƣợc chính thức sử dụng rộng rãi từ những năm 1990 của thế kỷ 20. Về mă ̣t khái niê ̣m , cụm từ Toàn cầu hóa theo nhƣ đinh ̣ nghiã của ủy ban Châu Âu năm 1997 là: “Toàn cầ u hóa có thể đƣơ ̣c đinh ̣ nghiã nhƣ là mô ̣t quá trính mà thông qua đó thi ̣trƣờng và sản xuất ở nhiều nƣớc khác nhau đang trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau „. Với đinh ̣ nghiã này có thể hiể u , cụm từ Toàn cầu hóa dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hô ̣i và trong n ền kinh tế th ế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quố c gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v... trên quy mô toàn cầu. Nế u hiể u theo nghiã he ̣p về mă ̣t kinh tế , khái niệm “Toàn c ầu hóa kinh tế ” hay “thƣơng ma ̣i tƣ̣ do” đƣơ ̣c hiể u nhƣ là sƣ̣ gia tăng v ề quan hệ giữa các thành viên của một ngành công nghiệp ở các khu vực khác nhau trên thế giới (toàn cầu hoá một nền kinh tế) ảnh hƣởng đến chủ quyề n quố c gia trong phạm vi kinh tế. Còn khái niệm toàn cầu hóa theo nghĩa rộng là sự phụ thuộc qua lại không ngừng giữa các quốc gia và các cá nhân. Sự phụ thuộc qua lại có thể xảy ra trên nhiề u lĩnh vực khác nhau nhƣ kinh tế, công nghê ̣, môi trƣờng, văn hóa, xã hội. Ở phƣơng diện này, khái niệm toàn cầu hóa nhiều khi đƣợc dùng để nói đ ến vai trò mờ nhạt của ý niệm nhà nƣớc và biên giới quố c gia. Khi đó , có thể hiểu T oàn cầu hóa nhƣ việc hƣớng tới xây dƣ̣ng mô ̣t “ngôi làng toàn cầu” và mô ̣t “nề n văn minh toàn cầ u”. 11 Ở đây , chúng ta chỉ xem xét sự tác độ ng của “Toàn cầ u hóa đế n nông nghiê ̣p, nông thôn và nông dân Trung quố c ” theo nghiã he ̣p , đó là sƣ̣ tác đô ̣ng của toàn cầu hóa kinh tế , cụ thể hơn là toàn cầu hóa thƣơng mại . Trong đó đi sâu phân tìch vào tác động sau khi Trung quố c chình thức gia nhập vào tổ chức thƣơng ma ̣i thế giới WTO, mở ra mô ̣t cánh cƣ̉a mới vào quá trình hô ̣i nhâ ̣p nề n kinh tế toàn cầ u . 1.1.2. Khái niệm WTO: WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ chức này đƣợc thành lập và hoạt động từ 1/1/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thƣơng mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch. Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thƣơng mại hàng hoá) và là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tƣ).2 1.1.3. Khái niệm nông nghiêp̣ , nông thôn Tại các quốc gia khác , ba khái niê ̣m nông nghiê ̣p , nông thôn và nông dân thƣờng đƣơ ̣c tách ra , nhƣng riêng ta ̣i Trung quố c , ba khái niê ̣m này đƣơ ̣c gô ̣p la ̣i gọi tắt thành “Tam nông” . Và cũng xuất phát từ Trung quố c , khái niệm “tam nô ng” thay thế cho nông nghiê ̣p , nông dân và nông thôn đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng trong các tài liê ̣u liên quan đế n vấ n đề này ta ̣i Viê ̣t Nam . Về mô ̣t khiá ca ̣nh nào đó , khi gô ̣p ba khái niê ̣m la ̣i với nhau thành mô ̣t tên chung sẽ giúp rút ngắ n tên g ọi ba khái niệm , đồ ng thời cũng khiế n ngƣời đo ̣c dễ nhâ ̣n biế t tên go ̣i “Tam nông” là tên go ̣i tắ t của nông nghiê ̣p, nông dân và nông thôn . Ngoài việc tiện lợi khi sử dụng , khái niệm “Tam nông” đƣơ ̣c các ho ̣c giả dùng mô ̣t phầ n có thể còn do mô ̣t lý do khác . Đó là khi go ̣i gô ̣p thành “Tam nông” bản thân nó đã thể hiê ̣n mố i liên kế t chă ̣t chẽ , thâ ̣m chí nhiề u khi khó phân biê ̣t ra ̣ch ròi giƣ̃a ba pha ̣m trù : nông nghiê ̣p, nông dân và nông 2 Theo “Hệ thống ngắn gọ n về WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam”do Phò ng thương mại và công nghiệp Việt Nam biên soạn. 12 thôn. Bởi nói đế n nông nghiê ̣p ngƣời ta sẽ nghi ̃ đế n nông dân và nông thôn , nói đến nông dân sẽ không thể tách ho ̣ ra khỏi nông nghiê ̣p và nơi ho ̣ sinh số ng , cũng nhƣ nói đến nông thôn không ai lại không đề cập thêm , nghĩ đến nông ngh iê ̣p và nông dân. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn có những định nghĩa riêng để phân biệt chúng với nhau. Trong đó: Theo đinh ̣ nghiã về mă ̣t kinh tế , Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập với nó là công nghiệp, dịch vụ. ở đây, nông nghiệp là tên gọi chung của những ngành lấy đất đai, mặt nƣớc, đồng cỏ làm tƣ liệu sản xuất chủ yếu. Nông nghiệp có hai đặc điểm khác với các ngành nghề khác: Một là, quá trình sản xuất của nó chịu sự chi phối của tài nguyên thiên nhiên; hai là, sản nghiệp có sự ngắt quãng theo dây chuyền, nông nghiệp chỉ là khâu sản xuất trung gian, còn các khâu trƣớc và sau sản xuất không thuộc phạm trù nông nghiệp. Nó là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu tiên cho sự sinh tồn của cƣ dân, là sản nghiệp chính của nông dân3. Nông nghiê ̣p cũng đƣơ ̣c chia ra làm : Nông nghiê ̣p thuầ n nông (nông nghiê ̣p sinh nhai ) và nông nghiệp chuyên sâu . Nhƣ vâ ̣y, nông nghiê ̣p là mô ̣t pha ̣m trù chủ yếu để chỉ ngành nghề hay sản nghiệp . Do nông nghiê ̣p chủ yế u dƣ̣a vào thiên nhiên để sản xuấ t , nên nông nghiệp chiụ sƣ̣ chi phố i của tài nguyên thiên nhiên và làm nền tảng cho các ngành kinh tế khác . Nế u nông nghiê ̣p là khái niê ̣m c hủ yếu chỉ về ngành nghề thí nông thôn lại là khái niệm nghiêng về sự phân định về mặt lãnh thổ . “Nông thôn đƣơ ̣c hiể u là là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn.”4 Đối lâ ̣p với khái niê ̣m nông thôn là thành thi.̣ Theo Đa ̣i tƣ̀ điể n tiế ng Viê ̣t : “Nông dân là ngƣời số ng bằ ng nghề làm ruô ̣ng”, một khái niệm nói về thân phận hay nghề nghiệp. Riêng ở Trung quố c, khái niê ̣m nông dân la ̣i gắ n liề n với hô ̣ khẩ u . Nhƣ̃ng ngƣời đƣơ ̣c gọi là “nông dân” là nhƣ̃ng quầ n thể lấ y hô ̣ khẩ u của bố me ̣ làm tiêu chí phân biê ̣t 3 4 Đỗ Tiến Sâm, 2008. Vấn đề tam nông ở Trung Quốc - Thực trạng và giải pháp. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT 13 . Và theo đó , khái niê ̣m nông dân không bao gồ m nhƣ̃ng ngƣời lao đô ̣ng nông nghiê ̣p tuy cƣ trú ở nông thôn nhƣng la ̣i làm các nghề trồ ng tro ̣t, chăn nuôi. Tại các nƣớc phƣơng Tây, nông nghiê ̣p – nông thôn – nông dân đƣơ ̣c tách ra nghiên cƣ́u mô ̣t cách riêng rẽ . Ví vậy, ở các nƣớc phƣơng Tây không có khái niệm về “Tam nông” và lý luâ ̣n về “Tam nông” . Có thể nói khái niệm “Tam nông ” là khái niệm riêng của Trung quố c , “là sự khái quát các cách nhín khác nhau đối với một vấn đề đồng nhất, là ba hình thức biểu hiện khác nhau của cùng một vấn đề”5. Theo Giáo sƣ Lục Học Nghệ , khái niệm này bắt đầu manh nha khi Trung quố c tiến hành cải cách mở cửa, chuyển đổi mô hình kinh tế từ kinh tế kế hoạch truyền thống sang kinh tế thị trƣờng XHCN . Trong quá trin ̀ h chuyể n đổ i , sƣ̣ chênh lê ̣nh giƣ̃a nông thôn với thành thi ̣ , mố i liên hê ̣ phƣ́c ta ̣p giƣ̃a nông nghiê ̣p và công nghiê ̣ cùng một loạt các vấn đề khác đã đƣa nông nghiệp p , nông thôn và nông dân trở thành ba vấn đề cần đƣợc giải quyết cùng một lúc , không thể đơn thuầ n giải quyế t riêng rẽ mô ̣t vấ n đề . Chình ví vậy, khi nghiên cƣ́u về nông nghi ệp, phải nghiên cứu cả nông thôn và nông dân . Khoảng năm 1988, 1989 bắ t đầ u có nhƣ̃ng bài viế t nghiên cƣ́u tổ ng hơ ̣p cả ba vấ n đề này và ngày càng nhiề u hơn . Cuố i cùng chính các nhà báo đã khái quát cả ba vấn đề trên thành k hái niệm chung với tên gọi tắt là “Tam nông”. Nhƣng maĩ đế n tâ ̣n nhƣ̃ng cu ối những năm 1990 và đầu những năm 2000 các cơ quan hoạch định chình sách ở Trung quố c mới tiếp nhận khái niệm này. Đồng thời khái niệm đó cũng đƣợc xã hội đồ ng thuâ ̣n, sƣ̉ du ̣ng cho đế n ngày nay. Tuy nhiên, bên ca ̣nh nhƣ̃ng ý kiế n ủng hô ̣ , vẫn có nhƣ̃ng ý kiế n cho rằ ng nên tách riêng rẽ cả ba khái niệm , không gô ̣p la ̣i thành mô ̣t để nghiên cƣ́u . Cho dù có nhiề u ý kiế n trái chiề u khác nhau, nhƣng không thể không phủ nhâ ̣n mố i quan hê ̣ chă ̣t chẽ và tác đô ̣ng qua la ̣i giƣ̃a nông nghiê ̣p – nông thôn – nông dân. Khi nghiên cƣ́u tác đô ̣ng của việc gia nhập WTO đến mô ̣t trong ba vấ n đề kể trên thì ngƣời nghiên cƣ́u vẫn phải xem xét trong mố i quan hê ̣ với các hai vấ n đề còn la ̣i . Ví vậy, trong quá trình nghiên cƣ́u , nông dân vẫn đƣơ ̣c đă ̣t trong tổ ng thể các vấ n đề liên quan đế n nông thôn để nghiên cƣ́u chƣ́ không nghiên cƣ́u mô ̣t cách ra ̣ch ròi và đơn 5 Trích theo GS Đỗ Tiến Sâm 14 thuầ n các vấ n đề chỉ liên quan đế n hai khái niê ̣m nông nghiê ̣p – nông dân. Làn sóng WTO đã đổ vào Trung quố c , cuố n theo nhƣ̃ng thay đ ổi lớn trong nông nghiê ̣p , kéo theo đó sẽ là những thay đổi tại khu vực nông thôn và tác động trƣ̣c tiế p đế n ngƣời nông dân. Nhƣng nhƣ̃ng tác đô ̣ng của nó không phải là tác đô ̣ng chỉ trƣớc và ngay sau khi gia nhập . Trên thƣ̣c tế nhƣ̃ng tác đô ̣ng và thay đ ổi đó là mô ̣t quá trình phát triể n kéo dài trong tiế n trình bi ̣đô ̣ng và chủ đô ̣ng gia nhâ ̣p vào toàn cầu hóa về mặt kinh tế của Trung quốc . Sƣ̣ tác đô ̣ng của toàn cầ u hóa kinh tế đã bắ t đầ u tƣ̀ sau khi kế t thúc chiế n tranh la ̣nh. Tuy nhiên, trƣớc và sau khi gia nhâ ̣p WTO – mố c đánh dấ u sƣ̣ mở cƣ̉a chủ đô ̣ng và hoàn toàn của Trung quố c vào nề n kinh tế toàn cầ u , thí những vấn đề , nhƣ̃ng tác đô ̣ng mới đƣơ ̣c thể hiê ̣n rõ nét cũng nhƣ đƣơ ̣c nghiên cƣ́ u nhiề u cu ̣ thể hơn bao giờ hế t . Ví vậy , nghiên cƣ́u tác đô ̣ng của WTO trong mối quan hệ tổng thể giữa cả ba vấn đề , đó cũng chin ́ h là nghiên cƣ́u nhƣ̃ng tác đô ̣ng của quá trin ̀ h toàn cầ u hóa đế n nông nghiê ̣p – nông thôn Trung quố c. Đó cũng chính là mục đìch mà luâ ̣n văn muố n nghiên cƣ́u và giải quyết. 1.2. TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP , NÔNG THÔN VÀ NÔNG DÂN TRUNG QUỐC TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO. 1.2.1. Nông nghiêp̣ Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO . 1.2.1.1. Thƣ̣c tra ̣ng nông nghiêp̣ Trung quố c trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO . Trung quố c cũng nhƣ nhiều quốc gia châu Á khác đều là các nƣớc có văn hóa gốc nông nghiệp , là xã hội nông nghiệp và nền sản xuất cổ truyền cũng là nền sản xuất nông nghiệp . Chình ví vậy , tình chấ t nông nghiê ̣p nông thôn thể hiê ̣n rõ nét trong nền văn hóa của các nƣớc phƣơng Đông nói chung và Trung quố c nói riêng. Đồng thời nông nghiệp cũng có tầm ảnh hƣởng lớn tại các nƣớc này . Hơn thế nƣ̃a, Trung quố c còn là một trong nhƣ̃ng nƣớc có chế đô ̣ phong kiế n tồ n ta ̣i lâu đời nhấ t ta ̣i châu Á, và đi kèm với chế độ phong kiến là nền sản xuất nông nghiệp thâm 15 căn cố đế tƣ̀ lâu đời. Cũng chình do sƣ̣ tồ n ta ̣i mô ̣t thời gian dài trong chế đô ̣ ph ong kiế n, mà nền nông nghiệp Trung quố c bên ca ̣nh nhƣ̃ng thành tƣ̣u rƣ̣c rỡ đã đa ̣t đƣơ ̣c, cũng có những mặt yếu kém , lạc hậu hơn so với nhiều nƣớc khác trên thế giới. Nhƣ̃ng cải cách của Đă ̣ng Tiể u Bình đã mang la ̣i sƣ̣ thay đ ổi to lớn cho nề n kinh tế Trung quố c . Quá trính công nghiệp hóa , đô thi ̣hóa diễn ra khá ma ̣nh ta ̣i Trung quố c đã góp phần đƣa Trung quố c tƣ̀ nƣớc “thuầ n nông” đi lên theo con đƣờng hiê ̣n đa ̣i hóa. Nhƣng đă ̣c điể m đầ u tiên chúng ta có thể dễ dàng nhâ ̣n thấ y đó là, nông nghiê ̣p vẫn chiế m mô ̣t vi ̣trí khá quan tro ̣ng trong nề n kinh tế quố c dân của Trung quố c , đồ ng thờ i cũng là vấ n đề thu hút sƣ̣ quan tâm của không ít ho ̣c giả và chình quyền Trung quố c khi gia nhâ ̣p WTO. Vào năm 2001, thời điể m trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO , đóng góp của nề n nông nghiê ̣p Trung quố c vào tổng thu nhập quốc dân trong ha i năm 1978 và 1980 là 28.1% và 30.1%. Đồng thời, trong hai năm này số lao đô ̣ng tham gia vào hoa ̣t đô ̣ng sản xuất nông nghiệp chiếm 70.5% (năm 1978) và 68.7% (năm 1980). Về mă ̣t dân số nông dân chiế m 82.1% (năm1978) và 80.6% (năm 1980) trong tổ ng dân số Trung quố c (xem bảng 1.1) – mô ̣t con số tƣơng đố i cao trong giai đoa ̣n này . Tƣ̀ đó có thể thấy, nông nghiê ̣p không nhƣ̃ng đóng góp mô ̣t phầ n không nhỏ vào tổ ng thu nhâ ̣p quố c dân, mà còn thu hút một lƣợng lớn lao độn g và dân số . Nế u theo con số kể trên, có thể nói Trung quố c ngay sát trƣớc mố c gia nhâ ̣p vào nề n kinh tế toàn cầ u hóa, vẫn là mô ̣t nƣớc “thuầ n nông” . Ví vậy , chỉ cần những tác động nhỏ tới nền nông nghiê ̣p nƣớc này , nó cũng đủ để ảnh hƣởng đế n mô ̣t bô ̣ phâ ̣n lớn cƣ dân cũng nhƣ nề n kinh tế Trung quố c. Điề u đó càng thể hiê ̣n rõ hơn nƣ̃a tầ m quan tro ̣ng của vấ n đề nông nghiê ̣p , nông thôn và nông dân trƣớc thề m gia nhâ ̣p vào nề n kinh tế toàn cầu. Bảng 1.1: Nông nghiệp trong kết cấu kinh tế Trung Quốc (%) Năm 1978 1980 2000 2006 GDP 28,1 30,1 16,4 11,8 16 Lao động 68,7 50 42,6 Xuất khẩu 26,7 6,3 3,2 Nhập khẩu 33,8 50,0 4,0 80,6 63,8 56,1 Dân số 70,5 82,1 (nông thôn) Nguồn: Niên giám thống kê Trung Quốc. Tuy nhiên, nề n nông nghiê ̣p Trung quố c có phải là nề n nông nghiê ̣p có sức cạnh tranh lớn và là động lực thúc đẩy nền kinh tế Trung quố c trên bàn cờ kinh tế thế giới hay không, đó la ̣i là vấ n đề khác mà chúng ta sẽ bàn tiế p sau ngay đây. Không thể phủ nhâ ̣n đƣơ ̣c rằ ng, sau 20 năm cải cách và mở cửa, ngành nông nghiệp Trung Quốc đã có những bƣớc phát triển mạnh theo hƣớng đa dạng hoá ngành nghề và nâng cao năng suất lao động thông qua việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật cũng nhƣ những hình thức quản lí và kinh doanh mới (khoán sản phẩm, phát triển các xí nghiệp hƣơng trấn…). Tố c đô ̣ tăng trƣởng sau cải cách của nông nghiệp nƣớc này khá ổn định , đă ̣c biê ̣t trong giai đoa ̣n đầ u của thờ i kỳ cải cách (1978-1984), tố c đô ̣ tăng trƣởng trong nông nghiê ̣p đa ̣t mƣ́c cao ở mƣ́c 7.1% (xem bảng 1.2). Tuy vậy, cùng với tốc độ phát triển chóng mặt của ngành công nghiê ̣p và dich ̣ vu ̣ (luôn duy trì ở mƣ́c hơn 8% sau cải cách ), trên thực tế ở Trung Quốc, nông nghiệp vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng đúng mức. Tố c đô ̣ phát triể n đó hoàn toàn không tƣơng xƣ́ng với mô ̣t nề n kinh tế chiế m tỉ tro ̣ng tới hơn 70% lao đô ̣ng cùng hơn 80% dân số của nƣớc này. Bảng 1.2 : Tỷ lệ tăng trƣởng của các ngành kinh tế chủ chốt Trung Quốc thời kỳ 1970 -2000 (đơn vị : % hàng năm) Trƣớc cải (1970-1978) cách Thời kỳ cải cách 1979-1984 17 1985-1995 1996-2000 Công nghiệp 6,8 8,2 12,8 9,6 Dịch vụ - 11,6 9,7 8,3 Nông nghiệp 2,7 7,1 4,0 3,4 Nguồn: Võ Đại Lƣợc (2004) , Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới – thời cơ và thách thức, NXB Khoa học xã hội , Hà Nội. Năm 2000, mô ̣t năm trƣớc khi gia nhâ ̣p WTO , tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt tới 300 tỷ USD, tƣơng đƣơng với toàn bộ nền kinh tế Hàn Quốc. Nhƣng đầu tƣ công cộng vào cơ sở hạ tầng và trợ cấp sản xuất cho nông nghiệp chƣa quá 14 tỷ USD, chi cho nghiên cứu và phát triển nông nghiệp mới chiếm 0,9 % ngân sách Nhà nƣớc (trong khi đó công nghiệp nhận 55%)6. Năm 2002, mố c mô ̣t năm sau khi gia nhâ ̣p WTO, nhà nƣớc đầu tƣ 580 tỷ NDT (70 tỷ USD) trong ngành giáo dục, nông thôn chỉ nhận đƣợc 23% trong khi nông dân còn chiếm tới 61% dân số. Trong năm 2004, nông nghiệp chỉ đóng góp 15% cho GDP trong khi công nghiệp và dịch vụ đóng góp 53% và 32%. So với năm 1978, tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp cho GDP giảm đi gần phân nửa (28%). Cán cân thƣơng mại nông nghiệp cũng bị thâm hụt đến 4,6 tỷ USD trong năm 2004 (28 tỷ nhập khẩ u, 23,4 tỷ xuất khẩ u)7. Có thể nói rằ ng, tố c đô ̣ tăng trƣởng châ ̣m của nông nghiê ̣p và nhƣ̃ng yế u kém của nó đã lộ rõ điểm yếu và bất lợi của nền nông nghiệp Trung quố c trong nhƣ̃ng năm đầ u hòa nhâ ̣p vào nề n kinh tế toàn cầ u . Đó cũng là điều đƣợc dự đoán trƣớc cho nề n nông nghiê ̣p Trung quố c . Trung quố c là một nƣớc có dân số đông , nhƣng diê ̣n tích đấ t phu ̣c vu ̣ cho nông nghiê ̣p la ̣i it́ so với dân số . Hơn thế , trong mô ̣t thời gian dài , do chin ́ h sách kinh tế ƣu tiên phát triể n công nghiê ̣p và l ấy nông nghiệp nuôi công nghiệp đã khiế n cho diê ̣n tić h đấ t canh tác vố n it́ ỏi của nƣớc này phải chia sẻ mô ̣t phầ n không nhỏ cho quá trính công nghiệp hóa và đô thị hóa . Theo nhà nghiên cƣ́u Vƣơng Thục Trinh trong tác phẩm : “Cơ sở kinh tế xã hội đặc thù của hiện đại hoá nông 6 7 Theo Báo Quốc tế Theo Beijing-Info, số 10-2005 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan