Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của quản trị vốn luân chuyển tới lợi nhuận của công ty bằng chứng tại...

Tài liệu Tác động của quản trị vốn luân chuyển tới lợi nhuận của công ty bằng chứng tại việt nam

.PDF
62
60
137

Mô tả:

i TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Sự bất ổn của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đặt ra áp lực rất lớn lên vai các nhà quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận cổ đông, quản lý thu nhập hiệu quả và chèo kéo công ty thoát khỏi cuôc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra. Đặc biệt, trong hoàn cảnh tụt dốc của kinh tế thế giới hiện nay, tiền mặt trở thành một nguồn khó để vay mượn hơn, mỗi công ty không nên quên được sự thật rằng hầu hết tiền mặt của công ty đều gắn chặt trong các thành phần của vốn luân chuyển, vì vậy một chiến lược mới nhằm quản lý dòng tiền hiệu quả thì không nên bỏ qua việc quản trị vốn luân chuyển. Vì thế vốn luân chuyển luôn được xem như nguồn sống của một doanh nghiệp và quản trị vốn luân chuyển được coi như một phần không thể thiếu của quản trị kinh doanh. Mục đích chính của bài nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của các công ty niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012 bằng phương pháp Fixed effects và GMM. Kết quả cho thấy có tồn tại một mối quan hệ nghịch biến giữa các thành phần của vốn luân chuyển gồm kỳ phải trả, kỳ phải thu, kỳ tồn kho và kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận hoạt động của các công ty. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng phát hiện được tác động ngược chiều của tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài sản tài chính và quy mô tới thành quả doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu khuyến khích các nhà quản trị giảm số ngày tồn kho và số ngày phải thu để tăng khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp. Từ khóa: Vốn luân chuyển, lợi nhuận, kỳ luân chuyển tiền mặt, Việt Nam ii MỤC LỤC CÔNG TRÌNH TÓM TẮT CÔNG TRÌNH .............................................................................................. i MỤC LỤC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................................................ v MỤC LỤC CÔNG TRÌNH ............................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................. 3 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 1.5 Ý nghĩa của đề tài: ............................................................................................... 4 1.6 Bố cục bài nghiên cứu .......................................................................................... 4 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ LỢI NHUẬN CÔNG TY ....................................................................... 6 2.1. Giới thiệu về vốn luân chuyển ............................................................................ 6 2.2. Nền tảng lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển ............................................... 6 2.2.1. Các nhân tố tác động tới nhu cầu vốn luân chuyển ................................... 8 2.2.1.1. Nhân tố bên trong .................................................................................... 8 2.2.1.2 Nhân tố bên ngoài ..................................................................................... 9 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ................................................................ 10 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................ 15 3.1. Dữ liệu ................................................................................................................. 16 iii 3.2. Các biến đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu ................................................. 18 3.2.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................ 18 3.2.2. Biến độc lập ................................................................................................. 18 3.2.2.1. Kỳ phải trả (ACP) .................................................................................. 18 3.2.2.2. Kỳ phải thu phải thu (ACR) ................................................................... 19 3.2.2.3. Kỳ tồn kho (INVE).................................................................................. 20 3.2.2.4. Kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) ............................................................. 21 3.2.3. Biến điều khiển ............................................................................................ 22 3.2.3.1. Tỷ lệ nợ (DR) ......................................................................................... 22 3.2.3.2. Quy mô công ty (SIZE)........................................................................... 22 3.2.3.3. Tỷ lệ tài sản tài chính(FAR) ................................................................... 23 3.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 24 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 27 3.4.1. Phân tích ban đầu ....................................................................................... 27 3.4.1.1. Kiểm định Chow..................................................................................... 27 3.4.1.2. Kiểm tra tính dừng ................................................................................. 27 3.4.1.3. Thống kê mô tả và ma trận tương quan Pearson .................................. 28 3.4.2. Phân tích định lƣợng .................................................................................. 28 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................... 31 4.1. Phân tích mô tả................................................................................................... 31 4.1.1. Kiểm định Chow ......................................................................................... 31 4.1.2. Kiểm tra tính dừng ..................................................................................... 32 4.1.3. Thống kê mô tả ............................................................................................ 32 iv 4.1.4. Phân tích tƣơng quan Pearson .................................................................. 35 4.2. Phân tích định lƣợng ......................................................................................... 36 5. KẾT LUẬN ................................................................................................................ 48 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ........................................................................ 48 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................... 48 5.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu .......................................................................... 50 5.3.1. Hạn chế ........................................................................................................ 50 5.3.2. Hƣớng phát triển của đề tài ....................................................................... 51 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 54 v MỤC LỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 1: Thống kê ngành và tỷ trọng của các công ty trong mẫu dữ liệu .......................... 17 Bảng 2: Tóm tắt về các biến sử dụng trong bài và kì vọng về dấu .................................... 24 Bảng 3: Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu trong bài ........................................................ 26 Bảng 4: Kết quả kiểm định Chow ...................................................................................... 31 Bảng 5: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Augmented Dickey Fuller ............................. 32 Bảng 6: Thống kê mô tả các biến trong bài ....................................................................... 33 Bảng 7: Kết quả hồi quy mô hình bằng phương pháp GMM ............................................ 35 Bảng 8: Kết quả hồi quy bằng mô hình bằng fixed/random effects .................................. 38 Bảng 9: Kết quả hồi quy mô hình bằng phương pháp GMM ........................................... 42 Bảng 10: So sánh 3 phương pháp OLS, Fixed effects và Random effects ....................... 52 Bảng 11: Kiểm tra đa cộng tuyến bằng chỉ số VIF............................................................ 52 Bảng 12: Kiểm tra thiếu biến Ramsey test ........................................................................ 53 Bảng 13: Kiểm tra phương sai thay đổi trong mô hình ..................................................... 53 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh Tên đầy đủ bằng tiếng Việt OLS Ordinary least squares Bình phương bé nhất tổng quát GMM Generalized method of moments Phương pháp tổng quát hóa thời điểm HNX Ha Noi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Ho Chi Minh Stock Sở giao dịch chứng khoán TP. Exchange Hồ Chí Minh 1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Sự bất ổn của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đặt ra áp lực rất lớn lên vai các nhà quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận cổ đông, quản lý thu nhập hiệu quả và chèo kéo công ty thoát khỏi cuôc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra. Đối với mỗi công ty, sự biến động của nền kinh tế luôn được quan tâm bởi vì đó là một nhân tố quan trọng để tối đa hóa tính thanh khoản của công ty và dòng tiền tự do. Đặc biệt, trong hoàn cảnh tụt dốc của kinh tế thế giới hiện nay, tiền mặt trở thành một nguồn khó để vay mượn hơn, mỗi công ty không nên quên được sự thật rằng hầu hết tiền mặt của công ty đều gắn chặt trong các thành phần của vốn luân chuyển, vì vậy một chiến lược mới nhằm quản lý dòng tiền hiệu quả thì không nên bỏ qua việc quản trị vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển được coi là tài sản ngắn hạn của một công ty, chiếm một tỷ lệ trong nguồn lực tài chính của công ty và được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, thay đổi ngày qua ngày trong hoạt động sản xuất của công ty (Gitman, 2002). Tài sản ngắn hạn chủ yếu gồm có tiền mặt, chi phí trả trước, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả và các loại tài sản ngắn hạn khác. Vốn luân chuyển thuần có thể được tính toán bằng cách lấy tài sản ngắn hạn của công ty trừ đi nợ ngắn hạn của nó. Nếu giá trị của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì vốn luân chuyển thuần sẽ có giá trị âm, thể hiện vốn luân chuyển bị thâm hụt. Khi một doanh nghiệp đưa ra quyết định đối với tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của mình thì được gọi là quản trị vốn luân chuyển. Sự quản trị vốn luân chuyển có thể được định nghĩa như một sự duy trì mức độ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phù hợp nhằm duy trì tốt hoạt động công ty, tận dụng tối đa nguồn vốn và tối thiểu hóa chi phí, tạo ra đủ tiền để thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn cũng như đầu tư thêm vào sản xuất kinh doanh. 2 Mỗi công việc kinh doanh đều cần vốn luân chuyển để tồn tại và duy trì hoạt động, nói không sai khi người ta coi vốn luân chuyển là sự sống của một doanh nghiệp. Nó cần cho một công ty để duy trì tính thanh khoản, tính thanh toán nợ và lợi nhuận (Mukhopadhyay, 2004). Tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển hiệu quả là không thể chối cãi (Filbeck & Krueger, 2005). Nếu một công ty dự định đầu tư nhiều vào vốn luân chuyển, tức là lợi nhuận có thể đầu tư vào tài sản cố định hoặc tài sản dài hạn sẽ bị giảm bớt vì công ty sẽ phải duy trì chi phí lưu trữ hàng tồn kho trong dài hạn cũng như chi phí nắm giữ hàng tồn kho dư thừa (Arnold, 2008). Mặt khác, nếu một công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định mà bỏ quên nhu cầu vốn ngắn hạn thì có thể sẽ phải đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài chính vì không đủ tiền. Lợi nhuận và thanh khoản là 2 mục tiêu chính để duy trì hoạt động của một công ty, do đó nhiệm vụ chính của các nhà quản trị là đánh đổi giữa lợi nhuận và thanh khoản ở một mức độ tối ưu nhất nhằm đem lại hiệu quả cho công ty (Kargar & Blumenthal, 1994). Việc thiếu vốn luân chuyển là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn tới phá sản ở nhiều doanh nghiệp nhỏ ở nhiều nước khác nhau (Rafuse, 1996). Quản trị hiệu quả vốn luân chuyển bao gồm 2 bước là chuẩn bị nguồn lực và điều khiển nguồn lực đó. Cả 2 đều với mục tiêu để công ty có thể đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn cũng như tránh lãng phí nguồn lực vì đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn (Eljelly, 2004). Quản trị hiệu quả sẽ làm giảm nhu cầu vay mượn bên ngoài cho công ty. Có nhiều các tiếp cận khác nhau đối với quản trị vốn luân chuyển, 2 cách cơ bản đó là chính sách quản trị vốn luân chuyển cấp tiến và chính sách quản trị vốn luân chuyển bảo thủ. Chính sách quản trị cấp tiến với việc đầu tư nhiều vào tài sản cố định và đầu tư ít vào tài sản ngắn hạn có thể tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty, tuy nhiên nó cũng đặt công ty vào nguy cơ thiếu vốn để duy trì hoạt động thường ngày và khoản trả nợ ngắn hạn. Ngược lại, chính sách bảo thủ đầu tư ít vào tài sản cố định để đổ vốn vào tài sản ngắn hạn, nó hàm ý rằng nợ ngắn hạn được ưa thích sử dụng hơn so với nợ dài hạn, tỷ lệ nợ ngắn hạn nhiều sẽ cần nhiều vốn ở dạng thanh khoản cao để chi trả sớm nhằm hưởng được lãi vay thấp và tiết kiệm được nhiều hơn. 3 Tóm lại, với rất nhiều lý do ở trên, chúng ta đã thấy được mối quan hệ khăng khít giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của một công ty. Do đó, bài nghiên cứu này nhằm khẳng định tác động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của các công ty ở Việt Nam và hoàn thiện những nghiên cứu đã được thực hiện trước đây để giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn về vốn luân chuyển, qua đó có những chính sách nhằm nâng cao thành quả của doanh nghiệp và tối đa hóa giá trị cổ đông. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này tập trung vào việc tìm ra mối quan hệ giữa các thành phần của quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của các công ty ở Việt Nam nhằm tạo thuận lợi cho các nhà quản trị có thể sử dụng kết quả của mô hình để đưa ra những chính sách quản trị phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận công ty và tối đa hóa giá trị cổ đông. Bài viết sẽ cố gắng giải quyết những vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu chiều tác động lên lợi nhuận của các thành phần của vốn luân chuyển bao gồm kỳ phải thu, kỳ phải trả, kỳ tồn kho cũng như chỉ tiêu kết hợp của 3 nhân tố này là kỳ luân chuyển tiền mặt trên nhiều ngành kinh tế khác nhau. Thứ hai, xem xét mức độ tác động của các nhân tố này lên thành quả hoạt động của công ty. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu này tập trung trả lời 2 câu hỏi sau: Thứ nhất, có hay không sự tồn tại mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của các công ty ở Việt Nam? Thứ hai, tác động của các thành phần vốn luân chuyển lên thành quả của các công ty theo chiều nào và độ lớn ra sao? 4 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Mẫu dữ liệu gồm có 200 doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên hai sàn HNX và HOSE trong giai đoạn 2007-2012. Các công ty trong mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên từ nhiều ngành khác nhau, ngoại trừ các công ty thuộc lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, bất động sản. Các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính hằng năm được công khai trên các website tài chính. Trong bài, lợi nhuận của công ty được đo lường qua lợi nhuận hoạt động gộp (GOP), trong khi đó biến tổng quát nhất liên quan tới quản trị vốn luân chuyển là kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC). Để có thể đưa đến kết quả tin cậy nhất, bài nghiên cứu này sử dụng hơn một kỹ thuật ước lượng, bao gồm phân tích mô tả dữ liệu và phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp Fixed effects và Generalized Method Of Moments (GMM). 1.5 Ý nghĩa của đề tài Thứ nhất, bài nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm kiến thức hiện có về các thành phần của vốn luân chuyển và lợi nhuận công ty. Thứ hai, nếu có thể tìm ra cách mà vốn luân chuyển tác động tới lợi nhuận như nào thì nhà quản trị có thể cân bằng những yếu tố đó nhằm mang lại lợi nhuận cao cho công ty và tối đa hóa giá trị cổ đông. Thứ ba, trong bối cảnh kinh tế không ổn định, những phát hiện của bài nghiên cứu có thể được sử dụng bởi không chỉ các công ty sản xuất mà cả các công ty trong lĩnh vực khác nhằm cải thiện tình hình tài chính của đất nước. 1.6 Bố cục bài nghiên cứu Bài nghiên cứu này được chia thành 5 chương lớn: Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này chúng tôi trình bày khái quát về lý do thực hiện bài nghiên cứu, mục tiêu chính, phương pháp sử dụng và ý nghĩa đề tài. 5 Chƣơng 2: Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận công ty. Phần này chúng tôi sẽ đưa ra bằng chứng từ nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới về tác động của vốn luân chuyển lên lợi nhuận của công ty. Phân tích các biến và mô hình đã được sử dụng nhằm đưa ra phương pháp nghiên cứu tốt nhất cho trường hợp của Việt Nam. Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu. Phần này sẽ trình bày cụ thể và rõ ràng hơn về phương pháp chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu trong bài: cách thu thập, quy mô dữ liệu, phạm vi dữ liệu. Hơn nữa, tôi cũng trình bày cách tính các biến trong bài cũng như ý nghĩa của chúng. Cuối cùng, các phương pháp hồi quy trong bài được phân tích kĩ hơn cùng với ưu, nhược điểm của chúng để đưa tới việc sử dụng phương pháp tốt nhất. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Trong chương này chúng tôi trình bày và thảo luận kết quả của 3 bước nghiên cứu, gồm phân tích mô tả, phân tích định lượng và kiểm định sau định lượng. Phân tích mô tả bao gồm kiểm định tính vững của dữ liệu, kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian, thống kê mô tả và ma trận tương quan Pearson. Tiếp theo, phân tích định lượng trình bày và thảo luận kết quả của hai phương pháp được áp dụng là Fixed effects, GMM. Chƣơng 5: Kết luận Phần này chúng tôi sẽ đưa ra kết luận chung cho cả bài nghiên cứu và đưa ra các hàm ý chính sách, đồng thời nêu lên những hạn chế khi thực hiện nghiên cứu mối quan hệ này tại Việt Nam và đề xuất hướng phát triển cho đề tài. 6 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ LỢI NHUẬN CÔNG TY 2.1. Giới thiệu về vốn luân chuyển Vốn luân chuyển (Working Capital) được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả. Theo nghĩa rộng, vốn luân chuyển là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng - tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt (Guthmann và Dougall (1948). Vốn luân chuyển đo lường sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa tài sản của cổ đông. Mỗi ngày các nhà quản lý tài chính dành phần lớn thời gian để cân bằng các thành phần của vốn luân chuyển, điều này để đáp ứng những nghĩa vụ trong ngắn hạn của công ty. Mục đích của bài nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ giữa các thành phần của vốn luân chuyển như hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả đối với lợi nhuận của công ty. 2.2. Nền tảng lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển Các công ty tốt luôn có các nhân viên tài chính có chuyên môn giỏi để phụ trách các vấn đề hằng ngày liên quan tới các quyết định về vốn luân chuyển, vì vốn luân chuyển luôn chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, từ thành phần tài sản ngắn hạn này sang thành phần tài sản ngắn hạn khác, ví dụ: từ hàng tồn kho chuyển thành thành phẩm, sau đó được bán ra và tạo ra doanh thu bán chịu, doanh thu bán chịu này được công ty ghi nhận là một khoản nợ ngắn hạn được được coi là sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian ngắn bởi các khách hàng bên ngoài. 7 Đầu tư vào vốn luân chuyển và các thành phần liên quan đến tài chính ngắn hạn bắt nguồn từ 3 hoạt động kinh doanh – mua nguyên vật liệu, sản xuất và bán hàng. Quản trị vốn luân chuyển tốt trong vòng 1 năm có thể làm cho các hoạt động này trở nên hiệu quả và linh hoạt hơn. Ngoài ra, các thành phần của vốn luân chuyển có thể gợi ra các giải pháp quản lý hoạt động kinh doanh tốt hơn. Trên hết, quản trị vốn luân chuyển có thể làm giảm chi phí và tạo ra thêm lợi nhuận cho công ty. (Brealey et al, 2006 pp 815-827). Quản trị vốn luân chuyển còn cực kì quan trọng đối với một công ty không có khả năng giải quyết các khoản nợ. Danh sách các tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn so với tổng tài sản đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, vì thế điều tối quan trọng là vốn luân chuyển được quản lý bằng cách tối ưu, cân bằng giữa tính thanh khoản và lợi nhuận. Mặc dù một công ty làm ăn có lãi nhưng thực sự khoản lãi này bị trói buộc vào trong khoản phải thu và công ty phải đi vay mượn thêm hoặc mua nợ hàng tồn kho. Vì vậy điều này dẫn đến viễn cảnh khi công ty cần tiền mặt để mua hàng hóa và họ phải gánh thêm một khoản chi phí khi đi số tiền rút ở ngân hàng vượt quá số tiền gửi. Tóm lại, lợi nhuận và tính thanh khoản nên được quản trị một cách cẩn thận, khoản đầu tư vào hàng tồn kho là cần thiết và nếu nó được cân bằng một cách hợp lý, đúng lúc thì sẽ tạo ra cơ hội tốt để bán được hàng hóa, thông qua đó sẽ cải thiện lợi nhuận và thanh khoản của doanh nghiệp. Hàng hóa được luân chuyển nhanh hơn thì sẽ có kỳ luân chuyển tiền mặt ngắn hơn (Padachi, 2006a). Theo Rafuse (1996), phần lớn các doanh nghiệp bị thua lỗ là do không quản trị các thành phần vốn luân chuyển tốt, điều đó dẫn tới số ngày tồn kho và số ngày phải thu cao dẫn đến kỳ luân chuyển tiền mặt dài. Tiền mặt tạo ra nhanh chóng sẽ giúp công ty có thể mua thêm hàng hóa để bán cho khách hàng. Từ đó tạo ra thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có được lượng vốn luân chuyển tối ưu tại thời điểm thích hợp là yếu tố cực kì quan trọng để đưa tới hoạt động kinh doanh hiệu quả. Sử dụng vốn luân chuyển một cách không kiểm soát hoặc phung phí trong thời kì kinh tế suy thoái như hiện nay là thiếu 8 khôn ngoan, vì khoản nợ không dễ để thu hồi có thể dẫn đến tài sản ngắn hạn phải tài trợ bằng vay mượn. Mà chính sách tiền tệ thắt chặt được nhiều chính phủ áp dụng hiện nay lại không khuyến khích các ngân hàng nói chung cho vay trong giai đoạn suy thoái. Sự thành công của một công ty có liên quan nhiều tới quản trị vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển là kết quả của sự khác nhau giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, và nó liên kết với quản trị tài chính ngắn hạn thông qua các hoạt động sản xuất ngắn hạn. Công ty luôn ưu tiền sẽ dụng nguồn vốn có sẵn vì họ không phải trả lãi suất trên những khoản vay nợ. Một công ty không thể đảm bảo khoản nợ từ các tổ chức tài chính một cách nhanh chóng với lãi suất rất rẻ trừ khi đó là để cải thiện năng suất sản xuất của công ty. Vì vậy, vốn nội bộ đưa tới sự linh hoạt cho công ty (Brealey et al, 2006 pp 813-832). 2.2.1. Các nhân tố tác động tới nhu cầu vốn luân chuyển 2.2.1.1. Nhân tố bên trong Loại hình kinh doanh: Nhu cầu vốn luân chuyển phụ thuộc vào kiểu kinh doanh của công ty. Các doanh nghiệp sản xuất và thương mại sẽ nắm giữ nhiều hàng hóa và sẽ có nhiều khoản phải thu cũng như nhiều khoản phải trả hơn. Vì vậy, nhu cầu về vốn luân chuyển là rất lớn. Mặt khác, những doanh nghiệp dịch vụ như nhà hàng, khách sạn sẽ có doanh thu tiền mặt và số lượng khách hàng nợ nhỏ. Do đó, nhu cầu về vốn luân chuyển của loại hình doanh nghiệp này không nhiều bằng công ty sản xuất. Quy mô công ty: công ty nhỏ, đặc biệt là những công ty mới thành lập sẽ không có đủ vốn để trang trải hoạt động của họ, các chủ nợ sẽ không sẵn lòng cho công ty vay. Vì thế, công ty có quy mô nhỏ sẽ có mức vốn lưu động thấp. Ngược lại, những công ty lớn với lượng hàng hóa và con nợ khổng lồ sẽ liên tục phát triển và ngày càng cần nhiều vốn luân chuyển hơn nữa. Chính sách sản xuất của công ty: Nhu cầu vốn luân chuyển của công ty có thể bị ảnh hưởng bởi chính sách sản xuất. Nhìn chung, có 2 trường phái chính sách sản xuất, 9 trường phái lâu dài, công ty ước tính lượng vốn luân chuyển cố định của mình trong một giai đoạn dài. Ngược lại, công ty có chính sách sản xuất thời vụ sẽ tăng sản xuất trong những giai đoạn lượng hàng bán ra đạt đỉnh và những lúc đó nhu cầu vốn luân chuyển sẽ nhiều nhất. Chính sách bán chịu: Một vài công ty chỉ cho phép mua chịu trong 15 ngày, trong khi một số khác lại cho phép khách hàng nợ đến 60 ngày. Khi số ngày bán chịu càng dài thì công ty sẽ cần nhiều vốn lưu động hơn để trang trải những khoản chưa thu hồi được. Khi một công ty có chính sách cho nợ ngắn hơn, tiền mặt sẽ có nhanh hơn, công ty ít khi phải rơi vào tình trạng đói tiền và do đó nhu cầu vốn luân chuyển cũng ít hơn. Tăng trƣởng và mở rộng kinh doanh: Khi giám đốc công ty quyết định mở rộng kinh doanh hoặc công việc làm ăn đang tăng trưởng tốt, nhu cầu về tài sản cố định và tài sản ngắn hợn sẽ tăng. Vì vậy nhu cầu vốn luân chuyển sẽ tăng để bù đắp cho công việc kinh doanh trong dài hạn. Điều này có thể mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. 2.2.1.2 Nhân tố bên ngoài Chu kỳ kinh tế và kinh doanh: Phần lớn công ty trải qua sự thay đổi bất thường trong nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ tùy theo thời điểm. Những sự thay đổi không theo quy luật này ảnh hưởng đến nhu cầu vốn luân chuyển. Khi có sự bùng nổ kinh tế, thông thường nhu cầu hàng hóa sẽ tăng và từ đó doanh thu sẽ tăng, dẫn tới sự đầu tư của công ty vào hàng tồn kho, các khoản nợ cũng như tài sản cố định sẽ tăng lên. Công ty sẽ thường xuyên vay các khoản nợ dài hạn hoặc giữ lại thu nhập. Trái lại, sự suy giảm của kinh tế sẽ làm giảm doanh thu và công ty sẽ giảm các khoản vay mượn và cho vay ngắn hạn. Thay đổi trong công nghệ: Công nghệ tốt hơn sẽ đẩy nhanh năng suất sản xuất công ty, mang tới những sản phẩm chất lượng và chuyên nghiệp hơn, thành phẩm cũng được bán nhanh và nhiều hơn so với trước đây, do đó làm tiền mặt luân chuyển nhanh hơn. Tuy nhiên, đầu tư ban đầu vào công nghệ mới cần nguồn tiền và nhân lực rất lớn. Chính sách thuế: Hệ thống thuế của đất nước sẽ quyết định lượng thuế phải trả hàng năm. Nếu môi trường kinh doanh ở đất nước đó thoải mái thì tỷ lệ thuế sẽ nhỏ và sẽ 10 không đưa đến sự căng thẳng của công ty về việc đáp ứng nghĩa vụ nộp thuế. Ở một số nước, cơ quan thuế yêu cầu phải nộp thuế trước, điều này dẫn tới việc phải đi vay mượn để nộp thuế nếu trong trường hợp khoản nợ của khách hàng chưa thể thu lại. 2.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây Đã có rất nhiều các nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận công ty. Lamberson (1995) lựa chọn 50 công ty Mỹ trong giai đoạn 1980-1991 để nghiên cứu liên quan giữa hoạt động kinh tế và chính sách vốn luân chuyển. Ông đã tìm thấy mối quan hệ không có ý nghĩa giữa hoạt động kinh tế và các thành phần của vốn luân chuyển. Shin và Soenen (1998b) đã lựa chọn 58985 công ty Mỹ, trong giai đoạn 1975-1994 để điều tra có hay không mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển tiền mặt của công ty và lợi nhuận. Hai tác giả này đã sử dụng phân tích tương quan và hồi quy để nghiên cứu và đã đưa đến kết quả là đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận công ty và kỳ luân chuyển tiền mặt. Lyroudi và cộng sự (1999) nghiên cứu trên mẫu gồm các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán London trong giai đoạn 4 năm và đã phát hiện được kỳ luân chuyển tiền mặt có liên quan ngược chiều với lợi nhuận thuần, lợi nhuận trên tổng tài sản và lợi nhuận trên vốn cổ phần. Cote và Latham (1999) nhấn mạnh việc quản trị số ngày phải thu, tồn kho và phải trả một cách hiệu quả có thể ảnh hưởng tích cực tới dòng tiền của công ty. Cuối cùng dòng tiền đóng một vai trò sống còn trong quyết định sự tồn tại của công ty. Moyer và công sự (2003) tìm ra rằng vốn luân chuyển chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư của công ty vào tài sản, 40% trong các công ty sản xuất, 50-60% đối với các doanh nghiệp bán lẻ và bán sỉ. Công ty có thể giảm chi phí tài chính và tăng nguồn quỹ cho việc mở rộng sản xuất nếu họ giảm xuống mức tối thiểu nguồn vốn bị cột chặt trong tài sản ngắn hạn. 11 Deloof (2003c) thu thập mẫu gồm 1009 công ty phi tài chính ở Bỉ từ năm 1992 đến 1996. Tác giả sử dụng phân tích tương quan và hồi quy trong bài nghiên cứu này. Kết quả là lợi nhuận hoạt động và các thành phần vốn luân chuyển có tương quan nghịch. Jose và cộng sự (2003) trong nghiên cứu của mình đã lựa chọn 2178 công ty trong giai đoạn 1974-1993 để ước tính mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư ROI và vòng quay tiền mặt. Tác giả đã sử dụng phân tích hồi quy đa biến và đã kết luận được tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa vòng quay tiền mặt và lợi nhuận công ty trong các ngành sản xuất, bán lẻ, dịch vụ,… Lazaridis và Tryfonidis (2006b) nghiên cứu trên mẫu 131 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens trong giai đoạn 2001-2004. Họ đã quan sát thấy vòng quay tiền mặt và số ngày phải trả có tương quan ngược chiều. Padachi (2006b) xác nhận mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và các thành phần của vốn luân chuyển. Shah và Sana (2006) đã sử dụng số ngày phải thu, số ngày phải trả, số ngày tồn kho, tỷ số thanh toán nhanh và hiện hành như biến độc lập, thu nhập hoạt động như biến phụ thuộc. Với kĩ thuật phân tích tương quan và hồi quy bình phương bé nhất, tác giả đã kết luận được mối quan hệ ngược chiều giữa thu nhập hoạt động và các thành phần của vốn luân chuyển. Ganeshan (2007b) sử dụng số ngày vốn luân chuyển (DWC) để đo lường hiệu quả của vốn luân chuyển. Ông đã kết luận rằng mối quan hệ giữa lợi nhuận và DWC là không có ý nghĩa. Raheman và Nasr (2007b) chứng minh rằng tồn tại một mối quan hệ ngược chiều mạnh giữa các thành phần của vốn luân chuyển, nợ và lợi nhuận công ty. Hơn nữa, mối quan hệ giữa quy mô công ty và lợi nhuận là tương quan cùng chiều. Garcia và cộng sự (2007) sử dụng 8872 công ty Tây Ban Nha trong giai đoạn 19962002. Họ đã kết luận được công ty có lợi nhuận tốt thì tốn ít thời gian để thu hồi các khoản phải thu, trả thuế nhanh sớm hơn và luân chuyển từ hàng tồn kho thành thành phẩm trong khoảng thời gian ngắn. Afza và Nazir (2007) nhận ra mối quan hệ ngược chiều giữa thành quả của công ty và chính sách đầu tư vào vốn luân chuyển. Samiloglo và Demirgunes (2008) khảo sát mối quan hệ giữa các thành phần của vốn 12 luân chuyển và lợi nhuận. Họ phát hiện ra số ngày phải thu và số ngày tồn kho có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Zariyawati và cộng sự (2009) kết luận rằng mối liên hệ giữa vòng quay tiền mặt và lợi nhuận là ngược chiều. Nghiên cứu của Sen và Eda (2009) khám phá ra vòng quay tiền mặt càng ngắn thì sẽ càng đưa tới nhiều lợi nhuận hơn. Falope và Ajilore (2009) trong công trình của mình đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa giữa các thành phần của vốn luân chuyển và thu nhập hoạt động thuần đối với mẫu 50 công ty Nigeria. Uyar (2009) cũng đưa ra kết luận về quan hệ ngược chiều giữa vòng quay tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản. Theo Rezazadeh và Heidarian (2010), lợi nhuận công ty có thể được cải thiện bằng việc giảm CCC. Mohamad và Saad (2010) quan sát trên nguồn dữ liệu của Bloomberg của 172 công ty niêm yết ở Malaysia trong giai đoạn 2003-2007. Họ đã kết luận được các thành phần của vốn luân chuyển có tương quan ngược chiều với thành quả công ty. Gil và cộng sự (2010) đã chứng minh được có tồn tại quan hệ có ý nghĩa giữa vốn luân chuyển và lợi nhuận. Mathuva (2010) kết luận số ngày phải trả và số ngày tồn kho có tương quan cùng chiều với lợi nhuận trong khi số ngày phải thu lại có quan hệ ngược chiều. Danuletiu (2010) lựa chọn 20 công ty ở Alba để tìm hiểu mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và lợi nhuận trong giai đoạn 2004-2008. Biến phụ thuộc là vốn luân chuyển thuần, trong khi đó biến độc lập gồm có lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên vốn cổ phần. Kết quả là đã tìm thấy có tồn tại mối quan hệ lợi nhuận – vốn luân chuyển. Gill, Biger và Mathur (2010) nghiên cứu trong phạm vi 88 công ty ở NewYork trong khoảng thời gian 2005-2007. Số ngày phải thu, số ngày phải trả, số ngày tồn kho, logarit của doanh thu, tỷ số nợ và vốn cổ phần là các biến độc lập. Thu nhập hoạt động là biến phụ thuộc. Họ đã thống nhất được có tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và số ngày phải thu. Vì vậy công ty cần phát triển các chiến lược hiệu quả 13 nhằm thu hồi các khoản nợ đúng hạn. Các tác giả cũng kết luận rằng mối quan hệ giữa vòng quay tiền mặt và lợi nhuận là cùng chiều. Dong (2010) kết luận rằng mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển ở Việt Nam là ngược chiều trên mẫu gồm các công ty từ 2006 đến 2008. Điều này dẫn đến sự thật là để tăng lợi nhuận thì một công ty cần giảm số ngày phải thu và số ngày tồn kho xuống thấp nhất. Ikram ul Haq, Sohail, Zaman, và Alam (2011) đo lường trên 14 công ty trong ngành xi măng ở Pakistan trong thời kì 2004 đến 2009. Họ sử dụng số ngày phải thu, số ngày phải trả, số ngày tồn kho, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh khoản và tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản để dự đoán thay đổi trong tỷ số lợi nhuận trên đầu tư. Cuối cùng, kết luận là mối quan hệ giữa các biến này là ở mức độ vừa phải. Nobanee và cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu của 2123 công ty phi tài chính Nhật Bản để nghiên cứu và kết luận được nhà quản trị có thể tăng lợi nhuận thông qua giảm độ dài của kỳ luân chuyển tiền mặt. Sebastian Ofumbia (2012) lựa chọn công ty ở Nigeria để tìm ra ảnh hưởng của vốn luân chuyển lên lợi nhuận. Tác giả đã tìm thấy mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận thì có ý nghĩa. Ngoài ra, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho và thời gian thu nợ đóng vai trò cực kì quan trọng. Ông ta đã khuyến nghị các công ty nên thu hồi tiền mặt từ các người nợ đúng hạn, số tiền thu được nên được tái đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, chính phủ Nigeria nên khuyến khích vốn đầu tư trược tiếp nước ngoài để thúc đẩy kinh tế cũng như tình hình các công ty. Bagchi và Khamrui (2012b) chọn mẫu 10 công ty thuộc nhóm hàng tiêu dùng nhanh trong giai đoạn 2000-2010. Lợi nhuận trên tài sản được sử dụng để đo lường lợi nhuận. kỳ luân chuyển tiền mặt, hệ số khả năng thanh toán lãi vay, số ngày tồn kho, số ngày phải trả, số ngày phải thu, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu được dùng như biến độc lập. Khám phá của bài là tìm ra tương quan ngược chiều giữa các thành phần của vốn luân chuyển với lợi nhuận công ty. 14 Tóm lại, từ những nghiên cứu ở trên, rõ ràng là phần lớn các nhà nghiên cứu đều tìm thấy những kết quả tương tự nhau. Những tác giả cùng phát hiện ra mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày trả nợ và lợi nhuận, điều này ủng hộ thực tế là những công ty lợi nhuận thấp sử dụng hết khoảng thời gian cho nợ đưa ra bởi các nhà cung cấp. Mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày phải thu và lợi nhuận có nghĩa là công ty lợi nhuận cao cần ít thời gian hơn để thu hồi các khoản nợ. Mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ tồn kho và lợi nhuận cũng vậy, công ty có lợi nhuận cao chuyển đổi hàng tồn kho thành thành phẩm trong giai đoạn ngắn. Ngoài ra, lợi nhuận được đo lường thông qua nhiều thước đo như lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn cổ phần, lợi nhuận trên vốn đầu tư hay lợi nhuận hoạt động càng làm chắc chắn thêm vai trò của quản trị vốn luân chuyển đến thành quả của một công ty. Với việc sử dụng mẫu lớn, kết luận của Shin và Soenen (1998), Deloof (2003), Garcia(2007) và Nobanee (2011) là khá tin cậy. Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu đã lâu và đã khá cũ so với hiện tại. Theo Raheman and Nasr (2007), Alam (2011), Bagchi và Khamrui (2012), có một mối quan hệ ngược chiều giữa nợ của công ty cũng như quy mô công ty, logarit của doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác, những điều tìm thấy của Ganeshan (2007) và Mathuva (2010) lại khác. Ganeshan nhấn mạnh rằng mối quan hệ giữa số ngày luân chuyển vốn và lợi nhuận thì không có ý nghĩa. Họ nghiên cứu trên ngành viễn thông, khá khác so với ngành sản xuất. Cũng trong nghiên cứu của mình, Mathuva (2010) đã kết luận mối quan hệ giữa số ngày phải trả, số ngày tồn kho và lợi nhuận là cùng chiều, điều này mâu thuẫn với các nghiên cứu khác. Mathuva nghiên cứu trên mẫu 30 công ty trên sàn Nairobi, một thị trường kém phát triển hơn các thị trường phương tây rất nhiều, và đây có thể là lý do cho sự khác biệt này.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan