Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế xã hội của xã nghĩa ...

Tài liệu Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế xã hội của xã nghĩa sơn, huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

.PDF
47
73
50

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để khóa luận của em được hoàn thành, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Lí luận chính trị và các phòng ban của nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành của huyện Nghĩa Hưng, UBND xã Nghĩa Sơn , đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc sưu tầm tài liệu, khảo sát thực tế, cùng các cá nhân bạn bè và gia đình luôn động viên giúp đỡ để em hoàn thành tốt khóa luận này Đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy giáo Ths. Hoàng Văn Viện, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho khóa luận của em hoàn thành đúng thời hạn. Do điều kiện tài liệu còn hạn chế cũng như khả năng của bản thân còn chưa linh hoạt nên thiếu sót trong khóa luận là không thể tránh khỏi. Vì vậy, khóa luận rất mong được sự ủng hộ và sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học Nhà trường, của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên. Sơn La, ngày 07 tháng 05 năm 2015 Người thực hiện Lương Đức Nho BẢNG GHI CHÚ NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT KTTT : Kinh tế thị trường CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP : Tổng sản phẩm quốc nội WTO : Tổ chức thương mại thế giới NIC : Các nước công nghiệp mới THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học sơ sở CNXH : Chủ nghĩa xã hội HTX : Hợp tác xã CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp QĐ/TT : Quyết định của thủ tướng chính phủ NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân KH : Kế hoạch MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...........................................................................................2 3. Mục tiêu, nhiện vụ, phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3 4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................4 5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................4 6. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................4 7. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................5 8. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................5 Kết luận............................................................................................................................5 CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM..6 1.1 Khái quát chung về kinh tế thị trường .......................................................................6 1.1.1 Định nghĩa về kinh tế thị trường ............................................................................6 1.1.2 Điều kiện hình thành kinh tế thị trường .................................................................8 1.1.3 Một số mô hình phát triển kinh tế thị trường .........................................................9 1.2 Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam....................11 1.2.1 Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam ............11 1.2.2 Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam ........................13 1.2.3 Đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam........................................................................................................................14 1.3 Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .............................................................................................................................. 20 1.4 Kết luận....................................................................................................................22 CHƯƠNG 2: BIỂU HIỆN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ TÁC DỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ NGHĨA SƠN, HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................................................................23 2.1 Khái quát về đặc điểm, điều kiện tự nhiên xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng ......23 2.2 Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng ............25 2.3 Biểu hiện của kinh tế thị trường và tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay ..26 2.3.1 Biểu hiện tích cực của kinh tế thị trường tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng giai đoạn hiện nay ............................................26 2.3.2 Biểu hiện tiêu cực của kinh tế thị trường tác động đến sự phát triển về kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay ................................ 32 2.4 Kết luận....................................................................................................................34 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TIÊU CỰC CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI XÃ NGHĨA SƠN, HUYỆN NGHĨA HƯNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .......................35 3.1 Định hướng phát triển kinh tế thị trường ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay ..........................................................................................................35 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay .................................................................................................................35 3.1.2 Định hướng phát triển xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay..........................................................................................................................36 3.2 Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay ................................................................................................ 37 3.2.1 Giải pháp phát triển kinh tế ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay..........................................................................................................................37 3.2.2 Giải pháp phát triển xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay..........................................................................................................................40 KẾT LUẬN ..................................................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, kinh tế thị trường đã phát triển phổ biến trên phạm vi toàn thế giới. Có thể nói rằng bất cứ một quốc gia nào khi đứng trước vòng xoáy kinh tế cũng lựa chọn cho mình một mô hình phát triển kinh tế thị trường ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới. Cùng với xu hướng hội nhập quốc tế thì Việt Nam cũng không lằm ngoài xu thế đó, luôn tích cực tham gia hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Đặc biệt tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX ( 4/2001) của Đảng đã xác định mô hình kinh tế tổng quát ở nước ta là: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hay được hiểu cách khác là thực hiện kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau đó Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) Đảng tiếp tục khẳng định: “ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại lền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô” [9, 77]. Kinh tế thị trường đã dần hình thành và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội, trên tất cả các vùng miền của đất nước từ đồng bằng đến miền núi, từ thành thị đến nông thôn, trong đó có xã Nghĩa Sơn huyện Nghĩa Hưng. Những năm qua có thể thấy rõ kinh tế thị trường đã làm thay đổi về cơ cấu kinh tế, hoàn thiện dần về cơ sở hạ tầng và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân trong xã, cùng với việc làm tốt chính sách nông thôn mới của Đảng và chính phủ đưa ra đã góp phần tích cực đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội , tạo thế và lực chuyển sang một thời kì mới. Thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phấn đấu thực hiện mục tiêu tới năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Với những gì đã đạt được như thực tiễn hiện nay đã chứng minh được việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, theo chủ trương của Đảng là hoàn toàn phù hợp với điều kiện khách quan của nước ta. (*) chú thích: - Số thứ nhất chỉ số thứ tự trong danh mục tham khảo - Số thứ hai chỉ số trang trong tài liệu tham khảo 1 Sự tồn tại của nền kinh tế thị trường không những là yếu tố khách quan mà còn là động lực thúc đẩy phát triển của sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất và không ngừng góp phần sử dụng hiệu quả các yếu tố nội lực của đất nước trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì kinh tế thị trường cũng bộc lộ những tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống – xã hội tại các vùng nông thôn như xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu đánh giá đúng thực trạng, tác động của kinh tế thị trường để có các giải pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, thúc đẩy những biểu hiện tích cực tạo điều kiện phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng. Vì lí do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” với mong muốn bước đầu nghiên cứu vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cơ sở, từ đó mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm phát huy tính tích cực và hạn chế sự tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ đến cuộc sống con người và tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Kinh tế thị trường cũng làm cơ sở tạo ra mối quan hệ của nhiều nước trên thế giới và làm cho con người trở nên năng động hơn, nó gắn kết được nhiều loại thì trường với nhau. Chính vì thế kinh tế thị trường có vai trò hết sức quan trọng. Đối với nước ta muốn chuyển từ lền kinh tế đang phát triển lên nền kinh tế hiện đại xã hội chủ nghĩa thì không còn con đường nào khác là phải phát triển kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường khắc phục những hạn chế và những yếu kém của kinh tế tự nhiên tự cấp, tự túc, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động, tăng số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy tích tụ tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ, thúc đẩy phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi người lao động, mỗi đơn vị kinh tế, đồng thời tạo ra cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực của xã hội hợp lý, tiết kiệm…Vì vậy, phát triển kinh tế thị trường được coi là đòn bẩy để xây dựng chủ nghĩa xã hội, là phương tiện khách quan để xã hội hóa xã hội chủ nghĩa nền sản xuất. Với ý nghĩa vô cùng to lớn về lí luận và thực tiễn chính vì thế đã có không ít các công trình nghiên cứu, các bài báo nói đến sự tác động của kinh tế thị trường đến 2 sự phát triển kinh tế như: “Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường của các nước đang phát triển” của tác giả Hoa Hữu Lân. “Một số vấn đề kinh tế xã hội trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của tác giả Vũ Hồng Tiến. Tác giả tập trung làm rõ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở đa dạng hóa hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển dân số, môi trường, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội. [16, 3]. Hay một số tạp chí chính trị, báo kinh tế đều đã đề cập tới lí luận và kinh tế thị trường trong thời kì quá độ nên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam…tuy nhiên mỗi đề tài được nghiên cứu, phản ánh ở mức độ, khía cạch khác nhau. Cho đến giờ, nhìn chung các đề tài chủ yếu là nhận định, đánh giá một cách chung chung. Cũng có tác giả đưa ra các giải pháp nhưng nó có tính khái quát cao mang tầm quốc gia, khu vực. Mà chưa có tác giả nào đề cập và nghiên cứu một cách cụ thể về ảnh hưởng của kinh tế thị trường tới sự phát triển kinh tế của các xã nông thôn mà nhất là trong giai đoạn phát triển nông thôn mới, thì những vấn đề lý luận và tác động của kinh tế thị trường là rất hữu ích cho một xã nông thôn như xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Vì thế tác giả mong muốn góp một phần sức mình trong vấn đề lý luận với đề tài “Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” góp thêm vào việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn tác động của kinh tế thị trường tới sự phát triển của kinh tế địa phương. 3. Mục tiêu, nhiện vụ, phương pháp nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Làm sáng tỏ vấn đề lí luận cơ bản về kinh tế thị trường, từ đó tiếp cận mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đồng thời làm rõ những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong những năm gần đây và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiên nay. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 3 - Nghiên cứu lí thuyết của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Làm rõ tác động của nó đến nền kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. - Hệ thống lại nội dung lí luận và thực tiễn cấu trúc của đề tài. - Kết luận và đưa ra đề xuất cụ thể. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp lí thuyết. + Cụ thể là nghiên cứu lí thuyết về kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. + Sau khi đã thu thập được tài liệu tham khảo tiến hành đọc và phân tích các nội dung có liên quan đến đề tài và tổng hợp nội dung cụ thể. - Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết + Sắp xếp nội dung và tổng hợp + Phân tích các nội dung đã sắp xếp, chỉnh sửa và đưa vào hệ thống cấu trúc của đề tài. Phương pháp điều tra thực tế Điều tra thực tế tác động của kinh tế thị trường đến tình hình kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong những năm gần đây. Thông qua việc thu thập những số liệu có liên quan. Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng Xem xét những mặt tác động qua lại của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời gắn với điều kiện thực tế của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng hiện nay để giải quyết vấn đề hiệu quả nhất. 4. Đối tượng nghiên cứu Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. 5. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát thực tế tình hình kinh tế - xa hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. 6. Giả thuyết khoa học Khóa luận nhằm đề cập đến những tác động của kinh tế thị trường sẽ phát huy được mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của kinh tế thi trường đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định hiện nay. 4 7. Đóng góp của đề tài Khóa luận là tài liệu tham khảo cho sinh viên muốn nghiên cứu về kinh tế thị trường và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế ở một địa phương cụ thể trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó đề tài còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cấp lãnh đạo địa phương nghiên cứu và đề ra những giải pháp chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. 8. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lí luận chung về kinh tế thị trường và mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chương 2: Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng Kết luận 5 CHƯƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 1.1 Khái quát chung về kinh tế thị trường 1.1.1 Định nghĩa về kinh tế thị trường Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời nó cũng là quá trình thay thế nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng trong xã hội từ khi sản xuất hàng hóa ra đời, hay trong bất kì một xã hội nào cũng đều phải giải quyết ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Giải quyết vấn đề này có hai kiểu tổ chức kinh tế xã hội đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa (mà giai đoạn cao của nó là kinh tế thị trường). Kiểu tổ chức kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên trong xã hội loài người, đó là quá trình sản xuất ra sản phẩm không phải để bán, trao đổi, mà sản xuất ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của cá nhân người sản xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế nhất định. Người sản xuất quyết định sản xuất ra bao nhiêu theo chính yêu cầu của mình, gắn với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán cổ truyền, mang tính chất tự cấp, tự túc, trình độ phân công xã hội còn thấp kém và giản đơn đơn, sản xuất có tính khép kín theo từng vùng, địa phương và theo lãnh thổ. Nền kinh tế tự nhiên được duy trì và phát triển phổ biến trong xã hội công xã nguyên thủy, chiểm hữu nô lệ, phòng kiến. Kinh tế hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế cao hơn được ra đời từ kinh tế tự nhiên trên cơ sở của hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất với nhau. Phân công lao động xã hội đó là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, là sự chuyên môn hóa sản xuất, tức là mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm nhất định. Phân công lao động xã hội, làm cho người sản xuất hàng hóa phụ thuộc nhau tạo ra cơ sở trao đổi hàng hóa cùng với đó phân công lao động xã hội còn đánh dấu sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất thực chất đó là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. 6 Quyền sở hữu hay tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất là sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm. Đó là hình thức kinh tế trong đó người sản xuất ra không phải do nhu cầu trực tiếp của mình mà nhằm để trao đổi, để bán trên thị trường. Vì vậy số lượng và sự đa dạng của sản phẩm suy cho cùng là do người mua quyết định, việc phân phối sản phẩm được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi, mua bán trên thị trường. Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là kinh tế hàng hóa giản đơn. Đó là kiểu sản xuất do những người nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của chính bản thân người sản xuất, họ trực tiếp trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường. Quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển mạnh trong thời kì tan rã của phương thức sản xuất phong kiến quá độ sang chủ nghĩa tư bản. Đồng thời đó cũng chính là điểm xuất phát của quá trình chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa là hình thức sản xuất hàng hóa cao nhất, phổ biến nhất trong lich sử, dựa trên sự tách rời tư liệu sản xuất với sức lao động. Hay nói cách khác, đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa là dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa đã trải qua giai đoạn: kinh tế thị trường tự do (cổ điển) và kinh tế thị trường hiện đại. Giai đoạn kinh tế thị trường tự do (cổ điển) là dựa trên cơ cở kĩ thuật cơ điện gắn liền với nền văn minh công nghiệp, tồn tại những hình thức cơ hữu nhỏ và tư hữu lớn về tư liệu sản xuất. Cơ cấu kinh tế nông – công – thương nghiệp tiến tới công – nông nghiệp và dịch vụ, vận động theo cơ chế thị trường tự điều chỉnh. Giai đoạn kinh tế thị trường hỗn hợp (hiện đại) là dựa trên cơ sở kĩ thuật cơ điện tử tin học ngắn liền với văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ, tồn tại các hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu cổ phần, sở hữu quốc tế, dựa trên cơ cấu kinh tế công nghiệp – dịch vụ và nông nghiệp, vận động theo cơ chế kinh tế hỗn hợp, cơ chế thị trường (bàn tay vô hình) và sự quản lí vĩ mô của nhà nước (bàn tay hữu hình). Như vậy với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, kinh tế giản đơn phát triển thành kinh tế hàng hóa phát triển hay kinh tế thị trường. Nói như trên không có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trường với sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Khi nói sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa là muốn nhấn mạnh 7 mặt xã hội của sản xuất, tính chất của nền sản xuất. Còn nói đến kinh tế thị trường là muốn nhấn mạnh mặt tự nhiên của sản xuất dựa trên trình độ phát triển của sản xuất. Ngày nay dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, kinh tế hàng hóa phát triển trên phạm vi toàn thế giới, sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại phát triển dưới chủ nghĩa xã hội. Đặc điểm của lền sản xuất hàng hóa phát triển cao (hay kinh tế thị trường) xã hội chủ nghĩa dự trên cơ sở người lao động làm chủ xã hội về tư liện sản xuất, thực hiện tổ chức và quản lí sản xuất thông qua Nhà nước xã hội chủ nghĩa – nhà nước dân chủ của dân, do dân, vì dân, cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường không dựa trên cơ sở chế độ người bóc lột người vì mục tiêu sản xuất kinh doanh, nhằm thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội văn minh. Như vậy sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng. Tóm lại: Kinh tế thị trường là giai đoạn cao của kinh tế hàng hóa, trình độ của lực lượng sản xuất, trình độ phân công lao động xã hội và cách tổ chức kinh tế xã hội phát triển cao. Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội trong đó sản xuất và toàn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị trường, qua việc mua bán sản phẩm của nhau. 1.1.2 Điều kiện hình thành kinh tế thị trường Để hình thành kinh tế thị trường cần phải có những điều kiện sau: Thứ nhất: Phải tồn tại kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường là giai đoạn cao của kinh tế hàng hóa, nên những điều kiện để phát triển kinh tế hàng hóa chính là điều kiện để phát triển kinh tế thị trường. Vì vậy đẩy mạnh quá trình phân công lao động xã hội tức là đưa lao động vào từng ngành nghề cụ thể và có sự tách biệt giữa những người lao động với nhau, làm cho lao động phụ thuộc nhau, đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa các loại hình sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm được coi là điều kiện để phát triển kinh tế thị trường. Thứ hai: phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do sản xuất kinh doanh. Tức là nền kinh tế có nhiều người sản xuất một loại sản phẩm và ngược lại mỗi đơn vị sản 8 xuất và người tiêu dùng cũng cần nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Nên các chủ thể kinh tế được tự do lựa chọn cho mối quan hệ hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau, tự do trao đổi, mua bán là điều kiện hết sức cần thiết cho quá trình giải phóng sức sản xuất và điều hòa lợi ích giữa người mua và người bán. Sự tự do kinh tế còn được thực hiện tập trung qua giá cả hình thành trên thị trường tuân theo sự chi phối của các quy luật kinh tế của sản xuất và lưu thông hàng hóa, như quy luật cung – cầu , quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Trong kinh tế thị trường việc trao đổi hàng hóa theo giá cả thị trường giữa người mua và người bán là sự gặp gỡ của cung và cầu, là biểu hiện tác động của quy luật giá trị. Nói đến thị trường là phải nói đến tự do cạnh tranh là môi trường của kinh tế thị trường. Cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất phải năng động, tích cực, nhạy bén, phải thường xuyên đổi mới kĩ thuật công nghệ và phương pháp tổ chức sản xuất để đạt được hiệu quả cao nhất. Thứ ba: Nền kinh tế phải đạt đến một trình độ nhất định, được thể hiện ở sự phát triển các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kì thuật, cùng với hệ thống tiền tệ, phương tiện lưu thông hàng hóa. Sự tăng cường sức mạnh của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp, cùng các ngành sản xuất vật chất khác khẳng định sự chiến thắng của kinh tế thị trường đối với sản xuất nhỏ. Dựa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh chóng, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi to lớn, sự phát triển của thị trường được mở rộng, lĩnh vực trao đổi không còn ở mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trường thống nhất trong phạm vi cả nước. Hệ thống các thị trường sản phẩm, tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền tệ…được xác lập và hoạt động đồng bộ. Giá trị của đồng tiền ổn định, khối lượng tiền tệ đủ nhu cầu cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa, có hệ thống dịch vụ tiền tệ (ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng, thị thường ngoại tệ, thị trường chứng khoán…) là vô cùng cần thiết để nền kinh tế vận động chôi chảy. Đồng thời hệ thống lưu thông hàng hóa, phương tiện chuyên chở, kho tàng, dịch vụ, tư vấn khách hàng, quảng cáo, đại lí, kiểm tra chất lượng… là không thể thiếu được. Tóm lại: Kinh tế thị trường chỉ có thể được xác lập và phát triển trên cơ sở mở rộng và làm sâu sắc không ngừng những điều kiện đó. 1.1.3 Một số mô hình phát triển kinh tế thị trường Trong lịch sử hình thành và phát triển của KTTT có rất nhiều mô hình phát triển KTTT khác nhau, từ những mô hình phát triển tuân theo quy luật, cho đến những 9 mô hình không tuân theo quy luật, hay là sự tự do điều tiết của KTTT. Ngày nay KTTT đang phát triển mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Để điều tiết nền kinh tế tránh khỏi sự khủng hoảng buộc phải có sự quản lí của Nhà nước ra đời. Do vậy có các mô hình sau: Các mô hình phát triển KTTT trong lich sử Lịch sử hình thành và phát triển KTTT có thể khái quát thành hai kiểu mô hình phát triển: Phát triển “ tuần tự ” và phát triển “ rút ngắn”. Mô hình KTTT phát triển tuần tự: Mô hình KTTT phát triển tuần tự là mô hình được thực hiện ở các nước phát triển sớm ở phương Tây điển hình như ở Anh, Pháp, Mĩ, Đức…mô hình này phát triển qua hai bước, gắn với hai giai đoạn cơ bản: KTTT tự do và KTTT hiện đại. Trong giai đoạn phát triển KTTT tự do: Nền kinh tế thị trường dân tộc được hình thành, diễn ra theo tinh thần tự do, tức là giai đoạn này Nhà nước không can thiệp vào KTTT, yếu tố quyết định việc chuyển kinh tế hàng hóa giản đơn lên KTTT tự do và phát triển công nghiệp. Đặc biệt giai đoạn này KTTT tự do kéo dài ở các nước phương Tây từ thế kỉ XVII đến thế kỉ XX. Giai đoạn phát triển KTTT hiện đại diễn ra từ những năm 50 của thế kỉ XX đến nay, nó ra đời gắn với sự điều tiết kinh tế của nhà nước vào KTTT, thị trường thể giới đã hình thành, nền KTTT của mỗi nước đã trở thành một bộ phận gắn bó hữu cơ với nền KTTT thế giới. Kinh tế dịch vụ phát triển mạnh có xu hướng độc lập tương đối và ngày càng chiếm ưu thế so với nghành, nền kinh tế sản xuất vật chất, xã hội hậu công nghiệp gắn với nền văn minh trí tuệ (hay văn minh tin học đang phát triển mạnh mẽ). Mô hình KTTT phát triển rút ngắn: Phát triển rút ngắn không có nghĩa là bỏ qua, mà trái lại vẫn diễn ra theo tuần tự của tiến hóa nhưng “ thu ngắn” thời gian thực hiện các trật tự tiến hóa. Đó chính là sự kiết hợp hài hòa giữa phát triển tuần tự và phát triển nhảy vọt. Mô hình này diễn ra ở các nước đi sau, trong đó có Nhật Bản và một số nước thuộc khu vực Châu Á là ví dụ điển hình. Để thực hiện mô hình kinh tế rút ngắn những nước này do đã biết vận dụng mọi “ lợi thế” và “cơ hội” của mình là những nước đi sau trong bối cảnh của thời đại để tiến nhanh, rút ngắn quá trình phát triển, đuổi kịp và vượt các nước phát triển đi trước. Sở dĩ họ có thể làm như vậy là do họ biết kế thừa thành tựu của nhân loại vận dụng 10 vào tình hình của đất nước. Những nước thực hiện thành công mô hình KTTT rút ngắn có đủ khả năng “nội sinh hóa cá yếu tố ngoại sinh” và biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Căn cứ vào quá trình phát triển trong mô hình KTTT phát triển rút ngắn người ta có thể chia cụ thể hơn thành mô hình KTTT phát triển rút ngắn cổ điển và mô hình KTTT phát triển rút ngắn hiện đại. Sự phân chia này gắn với điều kiện lịch sử cụ thể. Nhật Bản thuộc mô hình KTTT rút ngắn cổ điển, còn các nước công nghiệp mới (NIC) ở Châu Á như: Singapo, Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan…thuộc dạng mô hình KTTT phát triển rút ngắn hiện đại. Một số mô hình KTTT có sự quản lí của nhà nước Trên cơ sở của tiến trình phát triển các mô hình KTTT đã diễn ra trong lich sử mỗi nước có thế mạnh cụ thể từng thời đại, đặc điểm kinh tế - xã hội, truyền thống của dân tộc…để xây dựng mô hình kinh tế phù hợp. Chẳng hạn mô hình KTTT tự do hỗn hợp của Mỹ và các nước Bắc Mỹ, mô hình KTTT của các nước Bắc Âu mà điển hình là Thủy Điển, mô hình KTTT xã hội của cộng hòa Liên Bang Đức, mô hình KTTT cộng đồng nhiều tầng của Nhật, mô hình KTTT xã hội chủ nghĩa mang màu sắc rất Trung Quốc… Các mô hình KTTT kinh tế nói trên của các nước đã thành công nhất định trong việc tổ chức nền KTTT có sự quản lí của Nhà nước. Điều đó chứng tỏ, về nguyên tắc Nhà nước có thể can thiệp vào thị trường nhưng không có mô hình KTTT nào chung có thể áp dụng cho tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Căn cứ vào điều kiện tình hình cụ thể, các nước khác nhau tìm ra cách tiếp cận với nền KTTT riêng để can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả, định hướng nền kinh tế đến mục tiêu mong muốn trên cơ sở tôn trọng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường. 1.2 Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 1.2.1 Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là lền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam được thể hiện như sau: 11 Phân công lao động xã hội với tính chất là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng không những mất đi, mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường. Trong nền kinh tế nước ta, tồn tại nhiều hình thức sở hữu đó là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể, tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thập kỷ gần đây. Điều đó đã được đánh giá và khẳng định trong các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và XI. Đại hội X - Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Đất nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt” [8, 67]. Đánh giá việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Đại hội XI - Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001-2010 đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước” [9,73]. 12 Như vậy phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu khách quan không thể lấy yếu tố chủ quan mà xóa bỏ được nó. 1.2.2 Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam Nền kinh tế nước ta bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn mang nặng tính tự cấp, tự túc, vì vậy sản xuất hàng hóa phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự xã hội hóa sản xuất. Vì vậy việc phát triển KTTT ở Việt Nam có những tác dụng to lớn như sau: Kinh tế hàng hóa tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kĩ thuật, làm giảm chi phí sản xuất đến mức thấp nhất, nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng xuất lao động xã hội. Kích thích tăng tính năng động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tăng khối lượng hàng hóa và dịch vụ, làm cho sản xuất gắn với tiêu dùng. Kinh tế thị trường chịu sự chi phối của quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu, buộc mỗi người sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hóa mình làm ra. Mỗi người sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị trường, sao cho sản phẩm của mình được xã hội hóa thừa nhận và cũng từ đó họ mới có thu nhập. Thúc đẩy phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất vì thế mà phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng, của đất nước mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện ra đời nền sản xuất lớn xã hội hóa cao, đồng thời chọn lọc những nhà sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ, đội ngũ lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu của đất nước. Phát triển nền KTTT làm cho lực lượng sản xuất phát triển, sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi người. Như vậy, phát triển KTTT đối với nước ta là một tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 13 Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế thị trường của Đảng là hoàn toàn đúng đắn. Nước ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế hàng hóa. Mô hình kinh tế của Việt Nam được xác định là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay nền KTTT của nước ta còn ở trình độ kém phát triển bởi lẽ cơ sở vật chất kĩ thuật còn lạc hậu, thấp kém, nền kinh tế ít nhiều còn mang tính tự cấp, tự túc. Tuy nhiên nước ta không lặp lại nguyên vẹn tiến trình phát triển kinh tế của các nước đi trước, từ kinh tế hàng hóa giản đơn chuyển lên kinh tế thị trường tự do rồi lên kinh tế thị trường hiện đại mà cần phải và có thể xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa theo kiểu rút ngắn. Điều này có nghĩa là phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, trong một thời gian tương đối ngắn xây dựng được cơ sở vật chất kí thuật hiện đại để nền kinh tế nước ta bắt kịp với trình độ phát triển chung của thế giới, đồng thời phải hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lí vĩ mô và định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2.3 Đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Những đặc trưng bản chất của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước như: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và IX. Nói đến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế chúng ta không phải là nền kinh tế bao cấp, quản lí theo kiểu tập trung quan liêu, nhưng đó cũng k phải là lền kinh tế thị trường tự do kiểu tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là KTTT xã hội chủ nghĩa. Bởi vì hiện nay trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội nước ta có sự đan xen, đấu tranh giữa cái cũ và cái mới,vừa có hại vừa chưa có đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa dựa trên nguyên tắc, quy luật của KTTT đó là: Một là, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. 14 Hai là, giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các ngồn lực kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực của lền kinh tế. Ba là, nền kinh tế vận động theo quy luật vốn có của KTTT, dưới sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế. Bốn là, nền kinh tế thị trường hiện đại thì còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch, các chính sách kinh tế… Mặt khác nền KTTT ở Việt Nam dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng cơ bản sau: Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu chí để phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị trường khác phải nói đến mục đính chính trị, mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà nước và nhân dân ta lựa chọn làm định hướng chi phối sự phát triển kinh tế đó là: “ độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Mục tiêu hàng đầu của phát triển KTTT ở nước ta là giải phóng lực lượng sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện công nghiệp, hóa hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân để đi lên chủ nghĩa xã hội, không để cho nền kinh tế thị trường phát triển tự phát theo con đường tư bản chủ nghĩa, vì mục đích của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là phục vụ cho lợi ích các nhà tư bản. Ở nước ta với tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế và đường lối đổi mới của Đảng, lấy tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp gắn liền với xóa đói giảm nghèo. Tại Hội nghị lần thứ ba BCHTW khóa XI, Đảng ta đã đề ra mục tiêu như sau: “ Phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ câu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, đảm bảo phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chật tự an toàn xã hội. Tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [10, 21]. 15 Trong nền KTTT nước ta tồn tại ba loại hình thức sở hữu đó là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Từ đó đã hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh với các thành phần kinh tế là: Kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế nói trên tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết của nền kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần là một tất yếu khách quan đối với nước ta. Chỉ có như vậy chúng ta mới khai thác được mọi nguồn lực kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy được tiềm năng các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung nền kinh tế đất nước nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Do đó không chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu là thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu phát triển, để hình thành nền KTTT rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ tư hữu, các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu, các hình thức hợp tác liên doanh trong nước và nước ngoài…,các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau trước pháp luật, vừa hợp tác vừa cạnh tranh để phát triển. Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước giữa vai trò chủ đạo, việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước là vấn đề có tính nguyên tắc và là sự khác biệt có bản chất giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị thường định hướng tư bản chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nước ta đã quyết định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ một chế độ xã hội để có cơ sở tương ưng với nó, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho một chế độ xã hội mới – xã hỗi chủ nghĩa ở nước ta. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều hình thức thu nhập phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu. Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tương ứng với nó. Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là do quan hệ sở hữu quyết định. Nhưng quan hệ phân phối, các hình thức thu nhập là hình thức hiện thực hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất