Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở vương quốc campuc...

Tài liệu Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở vương quốc campuchia (tt)

.DOC
26
150
103

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia” là công trình nghiên cứu độc lập, thể hiện tình cảm, tâm huyết và đã được nghiên cứu sinh ấp ủ từ khi Vương quốc Campuchia chính thức gia nhập ASEAN năm 1999. Với kết cấu 3 chương 7 tiết, luận án tập trung luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia; qua đó, đề xuất một số quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Campuchia thời gian tới. Để triển khai đề tài, tác giả dựa vào học thuyết chiến tranh và quân đội, lý luận kinh tế quân sự, đường lối đối ngoại, xây dựng quốc phòng của Vương quốc Campuchia; sưu tầm, kế thừa có chọn lọc các quan điểm của các nhà khoa học và các nhà quản lý trong các công trình nghiên cứu đã được công bố. Đồng thời, đây là sự nỗ lực nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn của tập thể các nhà khoa học của Học viện chính trị - Bộ Quốc phòng nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và ý kiến của các chuyên gia. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Vào cuối của thế kỷ XX, TCHKT phát triển mạnh mẽ đã lôi cuốn ngày càng nhiều các quốc gia tham gia. . Bất kỳ quốc gia nào không muốn bị gạt ra ngoài của dòng chảy phát triển đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó. Vương quốc Campuchia đã chủ trương mở cửa, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại và HNKTQT. Sự hội nhập kinh tế đó đã và đang tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực quốc phòng. HNKTQT, một mặt tạo thời cơ, song cũng đem lại những thác thức và khó khăn nhất định cho sự nghiệp củng cố quốc phòng của Campuchia. Làm thế nào để phát huy được những tác động tích cực, hạn chế được những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng của Campuchia là một câu hỏi lớn cần phải được trả lới để làm cơ sở cho việc hoạch định đường lối xây dựng, củng cố quốc phòng của đất nước hiện nay. Trong khi đó chưa có một công trình nào ở Campuchia và nước ngoài nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trên đây, tác giả chọn đề tài “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia, qua đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia thời gian tới. 2 * Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận về sự tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia; trong đó làm rõ khái niệm, nội dung tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. - Phân tích, đánh giá thực trạng tác động tích cực, tiêu cực, nguyên nhân của những tác động tiêu cực và những vấn đề đặt từ thực trạng tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia thời gian qua. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu là: tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng dưới góc độ kinh tế chính trị. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu sự tác động của hội nhập kinh tế đến các yếu tố: lực lượng quốc phòng; thế trận quốc phòng và tiềm lực quốc phòng của Vương quốc Campuchia. - Về không gian: nghiên cứu ở Camphuchia - Về thời gian: Các số liệu của luận án được thu thập, khảo sát từ năm 1999 (từ khi Vương quốc Campuchia chính thức gia nhập ASEAN) đến nay; các giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về chiến tranh và quân đội, lý luận kinh tế quân sự; đường lối đối ngoại, xây dựng quốc phòng của Vương quốc Campuchia và các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến luận án. * Cơ sở thực tiễn Luận án tiến hành khảo sát, điều tra thực tiễn quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố quốc phòng của Campuchia và sử dụng các số liệu báo cáo, thống kê của Chính phủ Hoàng gia Campuchia. * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chung: Tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận diện đúng những tác động tích cực, tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. Đây là phương pháp được sử dụng trong toàn bộ nội dung của luận án. - Phương pháp chuyên ngành: Luận án coi trọng sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học, gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những sự kiện, hiện tượng không ổn định, bền vững, nắm lấy cái ổn định, bền vững 3 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở chương 1. - Phương pháp thống kê - so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở chương 2 để làm rõ thực trạng tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Campuchia. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Được sử dụng trong cả 3 chương của luận án, nhưng chủ yếu là chương 2, chương 3 nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. - Phương pháp lôgic - lịch sử: Được sử dụng chủ yếu để tìm ra nguyên nhân của sự tác động tích cực, tiêu cực cực hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng, đặc biệt chỉ ra những mâu thuẫn cần giải quyết. - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Được sử dụng trong tất cả các chương của luận án, nhằm kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và phát triển những nội dung đó một cách hiệu quả nhất. 6. Những đóng góp mới của luận án - Là luận án đầu tiên chỉ ra nội dung tác động của hội nhập KTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. - Khái quát những mâu thuẫn nảy sinh từ thực trạng tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia cần phải tập trung giải quyết. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Về mặt lý luận - Bổ sung hoàn thiện lý luận về mối quan hệ giữa HNKTQT đến củng cố quốc phòng. - Góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. * Về mặt thực tiễn - Đề tài nghiên cứu thành công là cơ sở khoa học để Chính phủ và Quân đội Hoàng gia Campuchia tham khảo hoạch định đường lối chính sách xây dựng, củng cố quốc phòng trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học kinh tế ở các học viện, nhà trường của Vương quốc Campuchia. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 3 chương, 7 tiết. 4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các công trình nước ngoài 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã được công bố Tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhìn chung các trình này đã khẳng định toàn cầu hóa kinh tế là một tất yếu khách quan do sự phát triển của lực lượng sản xuất, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Toàn cầu hóa kinh tế vừa đem lại thời cơ, thuận lợi song cũng đem lại những khó khăn, thác thức đối với các nước. Vì vậy để tận dụng thời cơ, hạn chế thách thức thì các nước phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, có bước đi phù hợp. 1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về quốc phòng, an ninh đã được công bố Các công trình nghiên cứu về quốc phòng, an ninh đã đề cập đến khái niệm quốc phòng, quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc; các yếu tố của nền quốc phòng toàn dân, nhất là lực lượng quốc phòng và thế trận quốc phòng; các yếu tốt tạo thành tiềm lực quốc phòng của một quốc gia; xu hướng phát triển quốc phòng của một số nước trên thế giới hiện nay. 1.3. Các công trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa kinh tế nói chung, hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng với tăng cường, củng cố quốc phòng đã được công bố Tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa kinh tế nói chung, hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng đến củng cố, tăng cường quốc phòng của đất nước. Nhìn chung các công trình nghiên cứu được tổng quan đều đã khẳng định: kinh tế và quốc phòng là những lĩnh vực khác nhau, hoạt động theo những quy luật khác nhau song giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó kinh tế là yếu tố suy cho đến cùng quyết định đến quốc phòng, quốc phòng tác động trở lại với kinh tế trên cả góc độ tích cực và tiêu cực. 2. Các công trình nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đề cập đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia. Một số công trình đã bàn đến nền quốc phòng của Campuchia ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình nào bàn đến tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng của Vương quốc Campuchia. 3. Khái quát kết quả các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết 3.1.Khái quát kết quả các công trình khoa học liên quan đến đề 5 tài luận án Thông qua tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án, tác giả luận án khái quát những thành tựu cơ bản của các công trình đó trên một số nội dung sau: Một là, các công trình của các tác giả nước ngoài và trong nước đã chỉ rõ những thuận lợi khó khăn, thách thức, sự tác động sâu sắc đến mọi mặt của xã hội khi các nước tham gia vào toàn cầu hóa. Hai là, các tác giả đã phân tích sâu sắc quá trình đổi mới tư duy quân sự của các quốc gia, dân tộc hiện nay theo hướng điều chỉnh những quan điểm về chiến tranh, về học thuyết quân sự. Các tác giả cũng đã phân tích, luận giải sâu sắc sự tác động của tình hình thế giới, khu vực; tình hình trong nước; sự thay đổi trong phương châm, chiến lược, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch; những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn nảy sinh cần phải giải quyết trong quá trình xây dựng và bảo vệ Vương quốc Campuchia. Ba là, các tác giả đã luận giải một số vấn đề chung về kết hợp kinh tế với quốc phòng; phân tích các nhân tố tác động, mục tiêu và định hướng kết hợp kinh tế với quốc phòng trên một số lĩnh vực và ngành kinh tế chủ yếu ở Campuchia; chỉ rõ sự cần thiết, mục đích, nội dung của sự kết hợp; làm rõ sự tác động của toàn cầu hóa, sự hội nhập kinh tế quốc tế tới QP - AN; đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nói chung, xây dựng củng cố quốc phòng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, các công trình mới đề cập, phân tích những mặt, những khía cạnh, những lát cắt đơn lẻ của đối tượng nghiên cứu, mà chưa đặt đối tượng nghiên cứu trong một chỉnh thể để nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện để đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về sự tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng, đặc biệt là ở Vương quốc Campuchia. Do đó, đòi hỏi phải nghiên cứu sự tác động trong một chỉnh thể thống nhất. 3.2. Những vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục giải quyết Một là, luận án phải làm rõ quan niệm và nội dung tác động của TCHKT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. Hai là, luận án phải tập trung đánh giá toàn diện, sâu sắc sự tác động tích cực, tiêu cực của HNKT quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Campuchia, phân tích nguyên nhân và khái quát những mâu thuẫn nảy sinh cần phải giải quyết từ sự tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia thời gian qua Ba ba, luận án phải đề xuất một cách có hệ thống, toàn diện những quan điểm và giải pháp khả thi, nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG Ở VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA 1.1. Một số vấn đề chung về toàn cầu hóa kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia 1.1.1. Quan niệm về toàn cầu hóa và toàn cầu hóa kinh tế 1.1.1.1. Quan niệm về toàn cầu hóa Toàn cầu hoá là quá trình hình thành một chỉnh thể thống nhất toàn thế giới; là quá trình ảnh hưởng, tác động, xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trước hết và chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế, và vận hành trong một trật tự hệ thống toàn cầu do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. 1.1.1.2. Quan niệm toàn cầu hóa kinh tế Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình gia tăng mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động và phụ thuộc vào nhau trong các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới, do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế, nhằm khai thác và phát huy các lợi thế so sánh của các quốc gia, khu vực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, khu vực. 1.1.2. Hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.2.1. Quan niệm về hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường giao lưu, hợp tác, gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. 1.1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế * Quan niệm về hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình liên kết kinh tế có tính tự giác, có mục tiêu, có định hướng của mỗi quốc gia nhằm gắn kết nền kinh tế thị trường của nước mình với kinh tế khu vực và thế giới. Nguyên tắc cơ bản của hội nhâp kinh tế quốc tế là: công bằng; đảm bảo thực hiện tự do hóa thương mại; đảm bảo đôi bên hoặc các bên cùng có lợi; công khai mọi chính sách thương mại và đầu tư. * Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế: Thứ nhất, thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA); Thứ hai, khu vực mậu dịch tự do (FTA); Thứ ba, liên minh thuế quan (CU); Thứ tư, thị trường chung; Thứ năm, liên minh kinh tế - tiền tệ: 1.1.2.3. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia 7 Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia là hành vi có ý thức, chủ động, tích cực, tự giác của Nhà nước Campuchia, các doanh nghiệp và nhân dân tham gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu nhằm tận dụng thời cơ, hạn chế thách thức của quá trình đó đến phát triển kinh tế và các lĩnh vực chính trị, xã hội, quốc phòng của đất nước. * Nội dung chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia Một là, tham gia đàm phán quốc tế song phương, đa phương, chủ động ký kết các hiệp định thương mại và đầu tư với lộ trình phù hợp. Hai là, chủ động điều chỉnh, bổ sung hệ thống thể chế quốc gia phù hợp với những cam kết đã ký. Ba là, thực thi các cam kết quốc tế tại nước mình và giám sát các nước khác thực thi các cam kết quốc tế có liên quan đến nước mình 1.1.3. Quan niệm, nội dung củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia 1.1.3.1. Quan niệm về củng cố quốc phòng * Quốc phòng: là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt động đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học của nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước, tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, trong đó có sức mạnh quân sự là đặc trưng, nhằm giữ được hoà bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù dưới mọi hình thức và quy mô; quốc phòng là hoạt động của cả nước, trong đó lực lượng vũ trang là nòng cốt. * Quan niệm về củng cố quốc phòng: Củng cố quốc phòng là việc làm cho các yếu tố của nền quốc phòng được tăng thêm, mạnh thêm, vững chắc thêm, trên cơ sở đó sức mạnh quốc phòng được tăng cường, góp phần bảo vệ vững chắc đất nước, giữ vững hoà bình, ngăn ngừa mọi nguy cơ và hành động gây chiến tranh của các thế lực thù địch, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi quy mô có thể xảy ra. 1.1.3.2. Nội dung củng cố quốc phòng, gồm: củng cố lực lượng quốc phòng, thế trận quốc phòng và tiềm lực quốc phòng. Cụ thể: Thứ nhất, củng cố lực lượng quốc phòng: Lực lượng quốc phòng là những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh. Thứ hai, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân: Thế trận quốc phòng toàn dân là thế bố trí hợp lý lực lượng quốc phòng của cả nước trên toàn bộ lãnh thổ đất nước theo một ý định để giữ nước, chống mọi âm mưu, hành động phá hoại, xâm lược của kẻ thù. Thứ ba, củng cố tiềm lực quốc phòng: Tiềm lực quốc phòng của Campuchia là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính của đất nước có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Củng cố tiềm lực quốc phòng gồm: Một là, củng cố tiềm lực chính trị, tinh thần; Hai là, củng cố tiềm lực kinh tế; Ba là, củng cố tiềm lực khoa học và công nghệ; 8 Bốn là, củng cố tiềm lực quân sự. 1.2. Quan niệm, nội dung tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở vương quốc Campuchia 1.2.1. Quan niệm về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia là sự ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến các nội dung củng cố quốc phòng, qua đó làm biến đổi trạng thái các nội dung này theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Quan niệm trên cần được hiểu ở những vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng là khách quan, không phụ thuộc vào ý chủ quan của chủ thể. Nhà nước Campuchia chỉ có thể trên cơ sở nhận thức đúng sự tác động này để có giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến quá trình củng cố quốc phòng của đất nước. Thứ hai, tác động của HNKTQT tới củng cố quốc phòng của Vương quốc Campuchia diễn ra nhiều chiều, cả tích cực lẫn tiêu cực, đa dạng, phức tạp. Thứ ba, phương thức tác động của HNKTQT tới củng cố quốc phòng của Vương quốc Campuchia vừa trực tiếp, vừa gián tiếp; vừa tự phát, vừa tự giác, sự tác động này luôn đan xen với nhau trong từng nội dung củng cố quốc phòng. Thứ tư, sự tác động đó có thể thấy ngay cùng với quá trình hội nhập, cũng có thể không nhận thức được ngay, mà nó mang tính thẩm thấu dần dần, làm biến đổi các nhân tố cấu thành sức mạnh của quốc phòng theo hai hướng tăng cường sức mạnh cho quốc phòng hoặc làm ảnh hưởng xấu đến các nhân tố của tiềm lực quốc phòng. Thứ năm, sự tác động đó không phải một sớm, một chiều mà nó mang tính thẩm thấu dần dần, làm biến đổi các nhân tố cấu thành sức mạnh của quốc phòng theo hai hướng; tăng cường sức mạnh cho QP-AN hoặc làm nguy hại, ảnh hưởng xấu đến nó. 1.2.2. Nội dung tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia 1.2.2.1. Tác động đến lực lượng quốc phòng Hội nhập KTQT làm cho kinh tế phát triển, qua đó tăng thu ngân sách nhà nước, đời sống nhân dân được cải thiện, y tế, giáo dục và đào tạo phát triển. Đây là cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước nói chung, chất lượng nguồn nhân lực của quốc phòng nói riêng; là cơ sở để Nhà nước Campuchia điều chỉnh, hoàn thiện tổ chức biên chế lực lượng quốc phòng; mua sắm trang bị vũ khí cho quân đội; tạo nguồn cho công tác chuẩn bị và động viên kinh tế, tạo điều kiện từng bước xây dựng, tổ chức hệ thống công trình quốc phòng cũng như hệ thống phòng thủ dân sự để triển khai, hoàn thiện thế bố trí 9 chiến lược và thế trận quốc phòng của đất nước. 1.2.2.2. Tác động đến thế trận quốc phòng Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho Campuchia phát triển các mối quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Quá trình này, một mặt, đòi hỏi Campuchia phải mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế trên các vùng, miền, đặc biệt các địa bàn chiến lược; mặt khác, thông qua các chương trình hợp tác song phương, đa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải, thông tin liên lạc sẽ giúp Campuchia có thêm điều kiện để cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá các tuyến đường, công trình giao thông quan trọng nối liền Campuchia với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là điều kiện cho Campuchia phát triển kinh tế, đồng thời, góp phần tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các vùng, miền, hình thành thế trận liên hoàn bảo vệ đất nước. Cùng với đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho Campuchia củng cố cơ sở chính trị xã hội, xây dựng hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị, xã hội, nhất là ở cơ sở, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Đây là những nội dung cốt lõi của quá trình xây dựng “Thế trận lòng dân”, trong xây dựng thế trận quốc phòng. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang lại những thách thức cho bố trí thế trận quốc phòng ở Vương quốc Campuchia. Đặc biệt là phải tổ chức bố trí lại lực lượng quốc phòng cho phù hợp với việc kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Campuchia. 1.2.2.3. Tác động đến tiềm lực quốc phòng Thứ nhất, tác động đến tiềm lực chính trị, tinh thần của xã hội và lực lượng vũ trang Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, qua đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nhờ đó, niềm tin của quần chúng nhân dân vào Nhà Vua, vào Đảng cầm quyền, vào Chính phủ và Quân đội, lực lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia được tăng cường. Qua đó, ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền của đất nước, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc và giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang được nâng lên. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia cũng làm cho phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng trong nước ngày càng cách xa. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cũng đồng thời là quá trình hội nhập các lĩnh vực khác, trong đó có lĩnh vực văn hóa. Bên cạnh việc tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, Campuchia còn bị du nhập nhiều yếu tố văn hóa phương Tây, như lối sống thực dụng, đề cao lợi ích cá nhân coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà xem nhẹ lợi ích cơ bản lâu dài… Vì vậy, nếu Nhà nước quản lý không tốt thì những mặt trái đó càng có cơ hội tăng lên, gây khó khăn cho việc xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần của đất nước. Thứ hai, tác động đến tiềm lực kinh tế. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến tiềm lực kinh tế được biểu 10 hiện cụ thể: Một là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Campuchia tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, qua đó tạo dựng môi trường hoà bình, ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển tiềm lực kinh tế của đất nước. Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Campuchia mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhờ đó mà thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Campuchia kêu gọi vốn đầu tư, tận dụng công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước để phát triển kinh tế trong nước. Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp vương quốc Campuchia khai thác hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ quân sự đáp ứng tốt hơn nhu cầu thường xuyên và đột xuất của quốc phòng. Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Camphuchia chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế, nhờ đó tạo cơ sở ổn định đất nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh. Sau là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Campuchia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nhờ đó có cơ sở để tăng nguồn chi cho quốc phòng. Ngân sách quốc phòng được cải thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc duy trì số lượng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng, phát triển các ngành, lĩnh vực quốc phòng qua đó điều chỉnh cơ cấu lực lượng vũ trang; mua sắm trang bị vũ khí kỹ thuật cho lực lượng vũ trang. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực trên đây, hội nhập kinh tế quốc tế cũng có thể làm nảy sinh những khó khăn, thách thức đối với phát triển tiềm lực kinh tế của Vương quốc Campuchia, như: cạnh tranh khốc liệt, nguy cơ phá sản của một số doanh nghiệp Campuchia; sự biến động của nền kinh tế khu vực, thế giới, thậm chí chỉ của một số thành viên trong tổ chức kinh tế đã ký kết cũng có thể gây nên những biến động kinh tế nhất định cho nền kinh tế Campuchia; tăng nguy cơ lệ thuộc về kinh tế của Campuchia vào tư bản nước ngoài. Thứ ba, tác động đến tiềm lực khoa học - công nghệ. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện để các nhà khoa học Campuchia có cơ hội tiếp cận và chiếm lĩnh các thành tựu mới về khoa học - công nghệ tiên tiến trên thế giới, tạo cơ sở thuận lợi cho phát triển khoa học-công nghệ trong nước. Thông qua các hoạt động chuyển giao công nghệ, trao đổi chuyên gia, hợp tác đào tạo nhân lực giữa Campuchia với các nước sẽ góp phần phát triển đội ngũ cán bộ KH- CN trong các ngành, lĩnh vực của Vương quốc Campuchia. Tuy nhiên, nếu quá trình hợp tác, tiếp nhận, chuyển giao khoa học công nghệ của các ngành, doanh nghiệp thiếu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước sẽ làm tăng nguy cơ nhập thiết bị công nghệ lạc hậu của khu vực và thế 11 giới vào Campuchia, lúc đó Campuchia sẽ trở thành bải thải công nghiệp của quốc tế. Ngoài ra, do quá chú trọng đến việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, ít chú trọng đến phát triển khoa học - công nghệ trong nước có thể dẫn đến hậu quả là khoa học - công nghệ nội sinh không được quan tâm phát triển, sử dụng dẫn đến nguy cơ “hẫng hụt” ngày càng lớn về trình độ khoa học - công nghệ của Campuchia so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa sự hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia cũng dễ dẫn đến lọ lọt bí mật khoa học công nghệ quốc gia, chảy máu chất xám… Điều đó sẽ gây khó khăn cho phát triển khoa học- công nghệ của quốc gia. Thứ tư, tác động đến tiềm lực quân sự. Hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia sẽ tác động đến tất cả các yếu tố cấu thành tiềm lực quân sự của đất nước, trước hết là tác động đến Quân đội Hoàng gia Campuchia và lực lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia (yếu tố đặc trưng của tiềm lực quân sự), cả về lực lượng, phương tiện, tinh thần và chiến lược, chiến thuật nghệ thuật tác chiến. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm cho Campuchia tận dụng được ngoại lực, phát huy nội lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kinh tế phát triển góp phần nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong lĩnh vực quốc phòng, và là điều kiện để Campuchia tăng cường lực lượng Quân đội và Lực lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia, hoàn thiện tổ chức biên chế, phát triển các quân binh chủng. Theo đó, ngân sách quốc phòng được tăng cường nên Quân đội có điều kiện nuôi dưỡng cán bộ, binh sĩ tốt hơn, đời sống vật chất được đảm bảo là cơ sở để củng cố tiềm lực chính trị tinh thần của sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội và lực lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia. Kinh tế phát triển là điều kiện thuận lợi để nhà nước Campuchia tăng ngân sách quốc phòng, mua sắm vũ khí, trang thiết bị hiện đại cho Quân đội và Lực lượng Hiến binh; qua đó hoàn thiện phương thức tác chiến, chiến lược, chiến thuật, nghệ thuật quân sự và phương thức tiến hành chiến tranh. Bên cạnh tác động tích cực như trên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng có thể tác động tiêu cực đến quân đội Hoàng gia Campuchia và Lực lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia, như: Phải điều chỉnh lại thế bố trí cho phù hợp với điều kiện tình hình mới, nhất là trong việc kêu gọi đầu tư nước ngoài; hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cho Campuchia tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, song cũng là cơ hội để lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội du nhập vào Campuchia, ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng, chính trị tinh thần của người lính. Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế, Campuchia phải mở cửa nền kinh tế, đây là cơ hội để các thế lực phản động trong và ngoài nước lợi dung tăng cường chống phá, hoạt động tình báo đánh cắp bí mật quân sự của Quân 12 đội Hoàng gia Campuchia. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG Ở VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA 2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và những điều chỉnh pháp luật, chiến lược, chính sách của Vương quốc Campuchia 2.1.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia 2.1.1.1. Quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) của Vương quốc Campuchia Để gia nhập AFTA, Campuchia đã phải trải qua các cuộc đàm phán kỹ càng. Năm 1993 và 1994, Campuchia chính thức được tham dự Hội nghị Bộ trưởng ASEAN tại Singapore và Bangkok. Tháng 7/1995, Campuchia trở thành quan sát viên của ASEAN. Năm 1996 Campuchia đã tham gia vào một số cuộc họp cấp cao của ASEAN. Ngày 30/04/1999 Campuchia đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN và hội nhập vào AFTA. Tham gia AFTA Campuchia đã cam kết thực hiện chậm nhất đến năm 2007 sẽ giảm thuế cho 85% sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong danh mục giảm thuế về 0-5%, con số này sẽ tăng lên 90% vào năm 2008 và 100% vào năm 2009. Năm 2010 Campuchia cam kết giảm thuế 60% hàng hóa dịch vụ trong danh mục giảm thuế về 0%; và vào năm 2015, 100% các loại hàng hóa dịch vụ trong danh mục này sẽ về 0%. 2.1.1.2. Quá trình Vương quốc Campuchia gia nhập WTO Để có thể gia nhập WTO, Campuchia đã tích cực chuẩn bị các tài liệu bao gồm: - 107 câu trả lời về chính sách kinh tế đối ngoại, thuế quan, dịch vụ. - Kế hoạch xây dưng luật quốc gia và kế hoạch hoạt động về môi trường theo tiêu chuẩn quyền sở hữu và đánh thuế quan. - Tài liệu về chính sách bảo hộ nông nghiệp. - Tài liệu về điều chỉnh quyền sở hữu. Campuchia đã đàm phán song phương với thành viên WTO gồm 6 nước: Mỹ, Canada, EU, úc, Nhật Bản và Ấn Độ, chủ yếu để giảm thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ và chính sách bảo vệ ngành nông nghiệp. Thành viên WTO còn yêu cầu Campuchia thực hiện một số luật như luật thuế quan, luật hôn nhân và gia đình, luật hình sự... Thành viên WTO yêu cầu Campuchia sửa đổi luật doanh nghiệp và bổ sung điều lệ về nhãn hiệu thương mại mà quốc hội vừa thông qua để thực hiện kiểm tra song phương về luật quyền sở hữu trí tuệ của WTO. Kết quả đã trình cho ban thư ký WTO các tài liệu: - 89 câu hỏi và câu trả lời về kinh tế đối ngoại của Campuchia. - Sửa đổi luật thuế hải quan và các dịch vụ khác. - Sửa đổi kế hoạch để thực hiện luật quốc gia theo yêu cầu WTO. - Kế hoạch về hạn chế kỹ thuật đối với thương mại, quyền hải quan. 14 - Tài liệu về mở rộng thực hiện luật thuế giá trị gia tăng. - Sửa đổi chính sách công nghiệp hóa. - Sửa đổi luật về quyền sở hữu trí tuệ và bổ sung luật thương mại. WTO yêu cầu Campuchia giảm thuế quan và đẩy nhanh tiến độ thực hiện sự thỏa hiệp về công nghệ thông tin, nguyên liệu dệt và hóa chất. Tất cả sự thỏa hiệp đó phải ký kết giảm thuế quan đến 0% trong khoảng thời gian nhất định. Ngày 11 tháng 9 năm 2003, tại Cancun (Mexico), Campuchia đã được chấp thuận làm thành viên WTO. 2.1.1.3. Vương quốc Campuchia tham gia ký kết 5 FTA giữa ASEAN với các đối tác: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và Niu Dilân Bên cạnh tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, Với tư cách là thành viên của ASEAN, Campuchia còn tham vào 5 FTA giữa ASEAN với các đối tác: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và Niu Dilân. Campuchia còn tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB và ngày 31 tháng 12 năm 2015, Campuchia đã ký kết tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN. 2.1.2. Những điều chỉnh pháp luật, chiến lược, chính sách của Vương quốc Campuchia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 2.1.2.1. Những điều chỉnh luật pháp và cơ chế, chính sách trong quá trình hội nhập Trước các cơ hội và thách thức của việc gia nhập AFTA và WTO, Chính phủ Hoàng gia Campuchia đã thực hiện điều chỉnh luật pháp, cơ chế, chính sách, tập trung vào ba vấn đề sau: - Xây dựng và cải cách luật pháp. - Cải cách chính sách và thủ tục đầu tư. - Cải cách chính sách kinh tế. 2.1.2.2. Những điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Một trong những điều chỉnh quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được Chính phủ Campuchia đề ra nhằm thích ứng với quá trình hội nhập là chiến lược “chữ nhật”. Chiến lược chữ nhật nhằm tạo công ăn việc làm cho công dân, tạo nên sự công bằng xã hội, nâng cao vai trò công luận thông qua kế hoạch hành động và phối hợp thống nhất ở tất cả các cấp độ và bộ phận. Chính phủ Hoàng gia Campuchia thực hiện Kế hoạch hành động bao gồm bốn vùng giao thoa của cải cách: Một là, đấu tranh chống tham nhũng. Hai là, cải cách xử án và pháp luật. Ba là, cải cách chính quyền dân sự. Bốn là, cải cách lực lượng vũ trang. Với Chiến lược chữ nhật nêu trên, Chính phủ Hoàng gia Campuchia đã bước đầu tạo lập những điều kiện cần thiết cho việc xây dựng một Nhà nước lành mạnh để gánh vác nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh tế - xã hội của đất 15 nước, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng của đất nước. 2.2. Tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia 2.2.1. Tác động tích cực 2.2.1.1. Tác động tích cực đến lực lượng quốc phòng: Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến lực lượng quốc phòng của Vương quốc Campuchia được thể hiện rõ nhất ở việc tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức biên chế và tăng cường vũ khí trang bị kỹ thuật cho Quân đội Hoàng gia, lực lượng nòng cốt của nền quốc phòng Vương quốc Campuchia. Hội nhập kinh tế quốc tế, một mặt làm cho kinh tế phát triển, tăng thu ngân sách, qua đó tăng chi ngân sách quốc phòng, quân đội có điều kiện mua sắm thêm vũ khí trang thiết bị kỹ thuật quân sự; mặt khác thông qua ngoại giao, hợp tác quân sự Campuchia vừa có điều kiện mua sắm vũ khí trang bị, vừa có điều kiện nhận được sự viện trợ về vũ khí trang bị từ một số nước trên thế giới. 2.2.2.2. Tác động tích cực đến xây dựng thế trận quốc phòng Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tác động tích cực đến lực lượng quốc phòng mà còn tác động tích cực đến thế trận quốc phòng của Vương quốc Campuchia, cụ thể: Một là, hội nhập góp phần làm cho kinh tế phát triển qua đó góp phần củng cố “Thế trận lòng dân”, hình thành thế bố trí các lực lượng của nền quốc phòng toàn dân liên hoàn, vững chắc. Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thúc đẩy sản xuất lương thực phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, qua đó góp phần bố trí lại dân cư trên từng vùng chiến lược. Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tạo ra cơ sở vật chất và cơ sở xã hội bền vững cho các đơn vị chủ lực của Quân đội Hoàng gia Campuchia đứng chân trên các vùng chiến lược, cơ động lực lượng trên các hướng, khu vực phòng thủ của đất nước. Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia đã góp phần quan trọng vào xây dựng thế trận phòng thủ dân sự liên hoàn vững chắc. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ sở vật chất cho phép Campuchia gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với nhiệm vụ xây dựng hệ thống các công trình phòng thủ, phòng vệ dân sự. Vì thế, mỗi bước phát triển của kinh tế, là mỗi bước củng cố, hoàn thiện hệ thống các công trình phòng thủ dân sự, nhất là trên các hướng (khu vực) phòng thủ trọng điểm. Hiệu quả của các dự án phát triển kinh tế, nhất là dự án trồng cao su không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội, mà còn góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Các cánh rừng xanh tốt là nơi che chở, ẩn dấu các lực lượng, nơi triển khai tác chiến khi chiến tranh xảy ra. Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia đã góp phần quan trọng 16 thúc đẩy sự gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. 2.2.3.3. Tác động tích cực đến tiềm lực kinh tế Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế của đất nước nhờ đó làm tăng sức mạnh quốc phòng của đất nước. Cụ thể: Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia đã góp phần ổn định môi trường chính trị-xã hội tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Thứ hai, góp phần mở rộng thị trường, tăng kim ngạch xuất, nhập khẩu. Về xuất khẩu: Chủ đô nô g hô iô nhâ pô kinh tế quốc tế đã giúp Campuchia mở rộng thị trường xuất khẩu dựa trên những lợi thế cạnh tranh về tài nguyên, giá lao động rẻ. Thống kê cho thấy, những năm qua xuất khẩu của Campuchia liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, cụ thể: năm 2003 xuất khẩu đạt 2,087 tỷ USD; năm 2004 đạt 2,589 tỷ USD; năm 2005 đạt 2,910 tỷ USD; năm 2006 đạt 3,694 tỷ USD và năm 2007 đạt 4,042 tỷ USD tăng 9,4 % so với năm 2006. Trong 5 năm, từ năm 2009 đến 2013, xuất khẩu của Campuchia liên tục tăng trưởng cao với mức tăng trung bình hàng năm là 15,6%; từ 6,74 tỷ trong năm 2008 đến 13, 9 tỷ năm 2013). Năm 2014, kim ngạch thương mại của Campuchia đạt 18,1 tỷ USD, tăng 13,8% so năm 2013. Hoạt động xuất, nhập khẩu tăng trưởng với tốc độ cao đã thúc đẩy kinh tế Campuchia những năm qua phát triển, tạo công ăn việc làm tạo thu nhập cho một bộ phận lớn lực lượng lao động; qua đó tiềm lực kinh tế của đất nước được tăng cường. Thứ ba, Thu hút ngày càng nghiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng thu ngân sách quốc gia. Tháng 08 năm 1994 Luật đầu tư tại Campuchia được ban hành mở ra một trang mới cho hoạt động đầu tư nước ngoài vào Campuchia. Kể từ đó đến nay Campuchia đã thu hút được một lượng khá lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu được Hội đồng Phát triển Campuchia (CDC) công bố cho thấy dòng vốn đầu tư vào Campuchia qua các năm như sau: Năm 2007 Hội đồng phát triển Campuchia cấp phép 130 dự án đầu tư với tổng số vốn 2,7 tỷ USD, tăng 31,3 % so với năm 2006; Năm 2010, cấp phép tổng cộng 102 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt 2,690 tỷ USD; Năm 2011, thu hút 1,51 tỷ USD; Năm 2012, thu hút 1,6 tỷ USD; Năm 2014, tổng vốn FDI tại Campuchia đạt 4 tỷ USD; Riêng quý I năm 2015, Campuchia đã thu hút 2.87 tỷ USD vốn đăng ký, mức tăng khủng 573% so với cùng kỳ 2014. Thứ tư, góp phần phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội. Nếu như năm 2003, GDP mới đạt 3.677 triệu $, GDP bình quân đầu người đạt 280 $, trên 30% dân số đói, nghèo; thì đến năm 2009, GDP đã là 10.871 triệu $, GDP bình quân đầu người là 788 $; Năm 2012, GDP đạt 14.118 triệu $, bình quân đầu người 926 $. Năm 2015, GDP thực tế là 14,25 tỷ USD (tính GDP theo sức mua tương đương là 36, 64 tỷ USD). Những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP của Campuchia liên 17 tục đạt mức tăng trưởng cao, cụ thể: năm 2001 là 6,2 %; năm 2002 là 8,6 %; năm 2003 là 10 %; năm 2004 là 10,3 %; năm 2005 là 13,3 %; năm 2006 là 10,8 % và năm 2007 là 10,1 %; năm 2010 là 5,9%; từ 2011 đến năm 2015 bình quân trên 7% năm. Mức tăng trưởng này có được là nhờ sự tăng mạnh của ngành du lịch, xuất khẩu may mặc và nông nghiệp. 2.2.3.4. Tác động tích cực đến tiềm lực chính trị, tinh thần Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường tiềm lực chính trị tinh thần của đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia thời gian qua đã làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và tương đối bền vững, nhờ kinh tế phát triển mà đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao. Đây là cơ sở tiền đề để nhân dân tin tưởng vào Quốc Vương, Chính phủ và Đảng cầm quyền. Mặt khác, kinh tế phát triển, thu ngân sách tăng, nhà nước có điều kiện thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa, biên giới phát triển kinh tế-xã hội, rút ngắn dần khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, các miền trong cả nước. Qua đó xây dựng lòng tin của nhân dân vào Hoàng gia, vào Chính phủ và vào Đảng cầm quyền. Trong những năm qua, Chính phủ đã thực hiện tốt “Chiến lược giảm nghèo”. Chuyên gia kinh tế Enrique Aldaz - Carroll của WB cho biết, nhờ vào tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tình trạng nghèo khổ của Campuchia đã được cải thiện. Tỷ lệ nghèo, đói của Campuchia trong năm 2012 đã giảm còn 18,6%, thấp hơn 1,9 điểm phần trăm so với năm 2011. 2.2.3.5.Tác động tích cực đến tiềm lực khoa học - công nghệ của Vương quốc Campuchia Một là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ nói chung, khoa học công nghệ quân sự nói riêng của Vương quốc Campuchia. Hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo cơ sở vật chất, vừa tạo môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy kinh tế phát triển, Campuchia có điều kiện đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, nhất là phát triển các trường đại học. Thủ tướng Hun Sen khẳng định, thời gian tới, Campuchia sẽ phát triển mỗi tỉnh một trường đại học công lập. Từ năm 1999 đến 2015, Campuchia đã đào tạo được hàng chục vạn cán bộ có trình độ đại học và sau đại học ở trong nước, và ở nước ngoài. Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho hoạt động KH&CN của đất nước. Thực tế cho thấy, đội ngũ này có khả năng tiếp thu tương đối nhanh và làm chủ được tri thức, công nghệ hiện đại trong một số ngành và lĩnh vực. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy kinh tế phát triển, nhà nước có điều kiện tăng ngân sách cho nghiên cứu khoa học nói chung, cho khoa học quân sự nói riêng. Từ năm 2000 đến nay, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho KH&CN đã đạt 2%, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN của Nhà nước Campuchia. 18 Hai là, trên cơ sở phát triển do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, khoa học công nghệ, đã có đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhờ hội nhập kinh tế quốc tế, khoa học và công nghệ của đất nước có sự phát triển mạnh mẽ, đến lượt nó, KH&CN đã có sự đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thay đổi cơ chế quản lý khoa học và công nghệ của đất nước. Để phù hợp với thông lệ quốc tế, cơ chế quản lý kinh tế nói chung, quản lý khoa học công nghệ nói riêng của đất nước cũng phải có sự đổi mới. Hoạt động của các tổ chức KH&CN đã mở rộng từ nghiên cứu - phát triển đến sản xuất và dịch vụ KH&CN. Quyền tự chủ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động KH&CN bước đầu được tăng cường. Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để đứng vững trong cạnh tranh. Theo các thống kê mới nhất của Ngân hàng Thế giới cũng như Diễn đàn Kinh tế Thế giới thì Lào và Campuchia đang có những bước cải thiện mạnh mẽ trong mấy năm qua về khả năng ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân viên, thu hút nhân tài và trình độ marketing. 2.2.2. Tác động tiêu cực 2.2.2.1.Tác động tiêu cực đến lực lượng quốc phòng Hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia sẽ tạo điều kiện cho công dân, nhất là thế hệ trẻ có nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống trong các dự án đầu tư nước ngoài; trong khi đó, các hoạt động quốc phòng - an ninh hiện lại có thu nhập thấp, khó khăn, gian khổ, hy sinh mất mát, cho nên không mấy hấp dẫn với tuổi trẻ. Điều đó gây trở ngại đến việc huy động các tài năng trẻ vào các công việc phục vụ cho nhu cầu quốc phòng - an ninh. Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài và lực lượng lao động vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn có nhiều điều kiện thuận lợi; còn các địa bàn khó khăn thì, các ngành, lĩnh vực ít lợi nhuận sẽ không được đầu tư. Điều này dẫn đến sự dịch chuyển lao động từ các vùng khó khăn sang các vùng thuận lợi hơn. Hệ quả là làm mất cân đối lực lượng lao động, khó khăn cho công tác quản lý, huy động nhân lực cho xây dựng lực lượng tại các quân khu. 2.2.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân của Vương quốc Campuchia Hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia cũng có những tác động tiêu cực đến xây dựng thế trận quốc phòng, nhất là đầu tư mất cân đối ảnh hưởng đến thế bố trí chiến lược quốc phòng. 2.2.2.3.Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến tiềm lực kinh tế của Vương quốc Campuchia Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sức ép cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, doanh nghiệp của Campuchia nói riêng. Hiện nay, so với nhiều nước trong ASEAN và trên thế giới thì hiện nay 19 Campuchia vẫn là nền kinh tế chậm phát triển, quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế, dẫn đến năng suất lao động thấp. Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng còn thấp. Theo tổ chức Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới, năm 2012, năng lực cạnh tranh tổng hợp của Campuchia xếp thứ 97/142 nước trên thế giới và đứng thứ 8/9 nước ASEAN, chỉ trên Myanmar. Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy các nhân tố làm cho kinh tế Campuchia phát triển mất cân đối giữa các vùng, miền, các ngành kinh tế. Có tình trạng trên là vì các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào Campuchia chỉ chọn những ngành, lĩnh vực nào mà có khả năng đem lại lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. Thứ ba, Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng nguy cơ khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường và làm phức tạp tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tình trạng chuyển giá để trốn thuế đã được phát hiện trong một số doanh nghiệp FDI những năm gần đây; những tiêu cực trong làm ăn kinh tế như: hối lộ các quan chức để dành được hợp đồng kinh tế, trốn thuế, xã thải ra môi trường nước và các phế thải chưa được xử lý cũng được phát hiện ngày càng nhiều... Hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu của Campuchia, trong đó có xuất khẩu các các sản phẩm chưa qua chế biến như: gỗ, quặng. Vấn đề này nếu không được tính toán kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn tới việc khai thác cạn kiệt tài nguyên môi trường, ảnh hưởng tới phát triển bền vững của nền kinh tế. Mặt khác, sự phát triển của các doanh nghiệp FDI tại Campuchia những năm qua cũng dẫn đến nhiều vụ mâu thuẫn tranh chấp về lao động, đất đai; công nhân biểu tình đòi giới chủ tăng lương, giảm giờ làm... làm cho tình hình an ninh trật tự bị ảnh hưởng. 2.2.2.4.Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế đến tiềm lực chính trị, tinh thần của Vương quốc Campuchia. Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền; giữa các tầng lớp dân cư đã ảnh hưởng xấu đến xây dựng “Thế trận lòng dân”. Thứ hai, mối quan tâm của xã hội đối với nhiệm vụ củng cố quốc phòng có phần giảm sút, khi công tác chính trị, tư tưởng chưa tiến hành có hiệu quả. 2.2.2.5. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến tiềm lực khoa học-công nghệ Bên cạnh tác động tích cực như trên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng tác động tiêu cực đến tiềm lực khoa học - công nghệ của Campuchia, cụ thể là tình trạng “chảy máu chất xám” ngay trong lãnh thổ quốc gia. Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế cũng dễ làm cho KH&CN của đất nước không được quan tâm phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho Campuchia tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ từ bên ngoài vào. Đây vừa là thời cơ, song cũng là thác thức đối với Campuchia trong phát triển khoa 20 học công nghệ. Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu: Ngoài những công nghệ tiên tiến được đầu tư mới trong một số ngành, lĩnh vực như bưu chính - viễn thông, hàng điện tử tiêu dùng, sản xuất điện, xi măng, thì nhìn chung trình độ công nghệ của các ngành sản xuất của Campuchia hiện lạc hậu khoảng 2 - 3 thế hệ so với các nước trong khu vực. Tình trạng này hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Cơ chế quản lý KH&CN chậm được đổi mới, còn mang nặng tính hành chính, không phù hợp với đặc thù của lao động sáng tạo và thể chế kinh tế thị trường. Thị trường KH&CN chậm phát triển: Hoạt động mua, bán công nghệ và lưu thông kết quả nghiên cứu KH&CN còn bị hạn chế do thiếu các tổ chức trung gian, môi giới, các quy định pháp lý cần thiết, đặc biệt là hệ thống bảo hộ hữu hiệu quyền sở hữu trí tuệ. 2.3. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 2.3.1. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực 2.3.1.1. Nguyên nhân khách quan Một là, do diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới. Hai là, do thể chế chính trị ở Campuchia và sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. 2.3.1.2. Nguyên nhân chủ quan Một là,do sự yếu kém của bộ máy quản lý kinh tế và quốc phòng, an ninh. Hai là, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế, quốc phòng, an ninh nhìn chung còn hạn chế. Ba là, nền kinh tế Campuchia có trình độ phát triển thấp so với các nước trong khu vực và quốc tế. 2.3.2. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia Từ sự thực trạng tác động tích cực, tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia đã và đang nổi lên các mâu thuẩn cần phải giải quyết đó là: Một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu của củng cố quốc phòng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia với thực trạng nhận thức còn nhiều hạn chế trong một bộ phận cán bộ, nhân dân hiện nay. Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố quốc phòng của Vương quốc Campuchia với thực trạng luật pháp, cơ chế, chính sách còn thiếu và chưa đồng bộ như hiện nay. Ba là, mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và lợi ích quốc phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bốn là, mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế với củng củng quốc phòng của Vương quốc Campuchia
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan