1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở
Vương quốc Campuchia” là công trình nghiên cứu độc lập, thể hiện tình cảm,
tâm huyết và đã được nghiên cứu sinh ấp ủ từ khi Vương quốc Campuchia
chính thức gia nhập ASEAN năm 1999.
Với kết cấu 3 chương 7 tiết, luận án tập trung luận giải cơ sở lý luận và
thực tiễn về tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đến củng cố
quốc phòng ở Vương quốc Campuchia; qua đó, đề xuất một số quan điểm cơ
bản, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu
cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Campuchia thời gian tới.
Để triển khai đề tài, tác giả dựa vào học thuyết chiến tranh và quân đội,
lý luận kinh tế quân sự, đường lối đối ngoại, xây dựng quốc phòng của Vương
quốc Campuchia; sưu tầm, kế thừa có chọn lọc các quan điểm của các nhà
khoa học và các nhà quản lý trong các công trình nghiên cứu đã được công bố.
Đồng thời, đây là sự nỗ lực nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn của tập
thể các nhà khoa học của Học viện chính trị - Bộ Quốc phòng nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và ý kiến của các chuyên gia.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Vào cuối của thế kỷ XX, TCHKT phát triển mạnh mẽ đã lôi cuốn ngày
càng nhiều các quốc gia tham gia. . Bất kỳ quốc gia nào không muốn bị gạt ra
ngoài của dòng chảy phát triển đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó.
Vương quốc Campuchia đã chủ trương mở cửa, đa dạng hóa các hoạt
động kinh tế đối ngoại và HNKTQT. Sự hội nhập kinh tế đó đã và đang tác
động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực quốc
phòng. HNKTQT, một mặt tạo thời cơ, song cũng đem lại những thác thức và
khó khăn nhất định cho sự nghiệp củng cố quốc phòng của Campuchia. Làm
thế nào để phát huy được những tác động tích cực, hạn chế được những tác
động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng của
Campuchia là một câu hỏi lớn cần phải được trả lới để làm cơ sở cho việc
hoạch định đường lối xây dựng, củng cố quốc phòng của đất nước hiện nay.
Trong khi đó chưa có một công trình nào ở Campuchia và nước ngoài nghiên
cứu một cách có hệ thống về vấn đề này.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trên đây, tác giả chọn đề tài
“Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương
quốc Campuchia” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của HNKTQT đến
củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia, qua đó đề xuất quan điểm
và giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực
của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia thời
gian tới.
2
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về sự tác động của HNKTQT đến củng
cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia; trong đó làm rõ khái niệm,
nội dung tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng
ở Vương quốc Campuchia.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tác động tích cực, tiêu cực, nguyên
nhân của những tác động tiêu cực và những vấn đề đặt từ thực trạng tác
động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia
thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát huy tác động tích
cực, hạn chế tác động tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở
Vương quốc Campuchia thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu là: tác động của HNKTQT đến củng
cố quốc phòng dưới góc độ kinh tế chính trị.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu sự tác động của hội
nhập kinh tế đến các yếu tố: lực lượng quốc phòng; thế trận quốc phòng
và tiềm lực quốc phòng của Vương quốc Campuchia.
- Về không gian: nghiên cứu ở Camphuchia
- Về thời gian: Các số liệu của luận án được thu thập, khảo sát từ
năm 1999 (từ khi Vương quốc Campuchia chính thức gia nhập ASEAN)
đến nay; các giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về chiến tranh và quân đội, lý luận kinh tế quân sự; đường lối đối
ngoại, xây dựng quốc phòng của Vương quốc Campuchia và các công trình
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến luận án.
* Cơ sở thực tiễn
Luận án tiến hành khảo sát, điều tra thực tiễn quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, củng cố quốc phòng của Campuchia và sử dụng các số liệu báo
cáo, thống kê của Chính phủ Hoàng gia Campuchia.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: Tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận diện
đúng những tác động tích cực, tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc
phòng ở Vương quốc Campuchia. Đây là phương pháp được sử dụng
trong toàn bộ nội dung của luận án.
- Phương pháp chuyên ngành: Luận án coi trọng sử dụng phương
pháp trừu tượng hoá khoa học, gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những sự
kiện, hiện tượng không ổn định, bền vững, nắm lấy cái ổn định, bền vững
3
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố quốc phòng ở Vương quốc
Campuchia. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở chương 1.
- Phương pháp thống kê - so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở
chương 2 để làm rõ thực trạng tác động của HNKTQT đến củng cố
quốc phòng ở Campuchia.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Được sử dụng trong cả 3
chương của luận án, nhưng chủ yếu là chương 2, chương 3 nhằm đưa ra
những nhận xét, đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của HNKTQT đến
củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia.
- Phương pháp lôgic - lịch sử: Được sử dụng chủ yếu để tìm ra
nguyên nhân của sự tác động tích cực, tiêu cực cực hội nhập kinh tế
quốc tế đến củng cố quốc phòng, đặc biệt chỉ ra những mâu thuẫn cần
giải quyết.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Được sử dụng trong
tất cả các chương của luận án, nhằm kế thừa kết quả nghiên cứu của các
công trình đã công bố và phát triển những nội dung đó một cách hiệu
quả nhất.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Là luận án đầu tiên chỉ ra nội dung tác động của hội nhập
KTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia.
- Khái quát những mâu thuẫn nảy sinh từ thực trạng tác động
của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia
cần phải tập trung giải quyết.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát huy những tác
động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của HNKTQT đến
củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Về mặt lý luận
- Bổ sung hoàn thiện lý luận về mối quan hệ giữa HNKTQT đến
củng cố quốc phòng.
- Góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tác
động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc
Campuchia.
* Về mặt thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu thành công là cơ sở khoa học để Chính
phủ và Quân đội Hoàng gia Campuchia tham khảo hoạch định đường
lối chính sách xây dựng, củng cố quốc phòng trong điều kiện hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy và nghiên cứu khoa học kinh tế ở các học viện, nhà trường
của Vương quốc Campuchia.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận án gồm 3 chương, 7 tiết.
4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nước ngoài
1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế đã được công bố
Tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên
quan đế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhìn chung các trình
này đã khẳng định toàn cầu hóa kinh tế là một tất yếu khách quan do sự
phát triển của lực lượng sản xuất, dưới sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại. Toàn cầu hóa kinh tế vừa đem lại thời
cơ, thuận lợi song cũng đem lại những khó khăn, thác thức đối với các
nước. Vì vậy để tận dụng thời cơ, hạn chế thách thức thì các nước phải
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, có bước đi phù hợp.
1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về quốc phòng, an
ninh đã được công bố
Các công trình nghiên cứu về quốc phòng, an ninh đã đề cập đến
khái niệm quốc phòng, quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân bảo
vệ Tổ quốc; các yếu tố của nền quốc phòng toàn dân, nhất là lực lượng
quốc phòng và thế trận quốc phòng; các yếu tốt tạo thành tiềm lực quốc
phòng của một quốc gia; xu hướng phát triển quốc phòng của một số
nước trên thế giới hiện nay.
1.3. Các công trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa
kinh tế nói chung, hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng với tăng cường,
củng cố quốc phòng đã được công bố
Tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến
mối quan hệ giữa kinh tế nói chung, hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng
đến củng cố, tăng cường quốc phòng của đất nước. Nhìn chung các
công trình nghiên cứu được tổng quan đều đã khẳng định: kinh tế và
quốc phòng là những lĩnh vực khác nhau, hoạt động theo những quy
luật khác nhau song giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó kinh tế là yếu tố suy cho đến cùng quyết định đến quốc
phòng, quốc phòng tác động trở lại với kinh tế trên cả góc độ tích cực
và tiêu cực.
2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đề cập đến quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia. Một số công trình đã bàn
đến nền quốc phòng của Campuchia ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên
chưa có công trình nào bàn đến tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
đến củng cố quốc phòng của Vương quốc Campuchia.
3. Khái quát kết quả các công trình khoa học liên
quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra để
luận án tiếp tục giải quyết
3.1.Khái quát kết quả các công trình khoa học liên quan đến đề
5
tài luận án
Thông qua tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài
luận án, tác giả luận án khái quát những thành tựu cơ bản của các công
trình đó trên một số nội dung sau:
Một là, các công trình của các tác giả nước ngoài và trong nước
đã chỉ rõ những thuận lợi khó khăn, thách thức, sự tác động sâu
sắc đến mọi mặt của xã hội khi các nước tham gia vào toàn cầu
hóa.
Hai là, các tác giả đã phân tích sâu sắc quá trình đổi mới tư duy
quân sự của các quốc gia, dân tộc hiện nay theo hướng điều chỉnh
những quan điểm về chiến tranh, về học thuyết quân sự.
Các tác giả cũng đã phân tích, luận giải sâu sắc sự tác động của tình
hình thế giới, khu vực; tình hình trong nước; sự thay đổi trong phương châm,
chiến lược, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch; những vấn
đề mới về lý luận và thực tiễn nảy sinh cần phải giải quyết trong quá trình
xây dựng và bảo vệ Vương quốc Campuchia.
Ba là, các tác giả đã luận giải một số vấn đề chung về kết hợp
kinh tế với quốc phòng; phân tích các nhân tố tác động, mục tiêu và
định hướng kết hợp kinh tế với quốc phòng trên một số lĩnh vực và
ngành kinh tế chủ yếu ở Campuchia; chỉ rõ sự cần thiết, mục đích, nội
dung của sự kết hợp; làm rõ sự tác động của toàn cầu hóa, sự hội nhập
kinh tế quốc tế tới QP - AN; đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm
đẩy mạnh phát triển kinh tế nói chung, xây dựng củng cố quốc phòng
trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, các công trình mới đề cập, phân tích những mặt,
những khía cạnh, những lát cắt đơn lẻ của đối tượng nghiên cứu, mà
chưa đặt đối tượng nghiên cứu trong một chỉnh thể để nghiên cứu một
cách có hệ thống, toàn diện để đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn
cơ bản về sự tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng, đặc biệt
là ở Vương quốc Campuchia. Do đó, đòi hỏi phải nghiên cứu sự tác
động trong một chỉnh thể thống nhất.
3.2. Những vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục giải quyết
Một là, luận án phải làm rõ quan niệm và nội dung tác động của
TCHKT đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia.
Hai là, luận án phải tập trung đánh giá toàn diện, sâu sắc sự tác
động tích cực, tiêu cực của HNKT quốc tế đến củng cố quốc phòng ở
Campuchia, phân tích nguyên nhân và khái quát những mâu thuẫn nảy
sinh cần phải giải quyết từ sự tác động của HNKTQT đến củng cố quốc
phòng ở Vương quốc Campuchia thời gian qua
Ba ba, luận án phải đề xuất một cách có hệ thống, toàn diện
những quan điểm và giải pháp khả thi, nhằm phát huy những tác động
tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của HNKTQT đến củng cố quốc
phòng ở Vương quốc Campuchia.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ ĐẾN CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG Ở VƯƠNG
QUỐC CAMPUCHIA
1.1. Một số vấn đề chung về toàn cầu hóa kinh tế, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia
1.1.1. Quan niệm về toàn cầu hóa và toàn cầu hóa kinh tế
1.1.1.1. Quan niệm về toàn cầu hóa
Toàn cầu hoá là quá trình hình thành một chỉnh thể thống nhất toàn thế
giới; là quá trình ảnh hưởng, tác động, xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trước hết và chủ yếu trên lĩnh vực kinh
tế, và vận hành trong một trật tự hệ thống toàn cầu do sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
1.1.1.2. Quan niệm toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình gia tăng mạnh mẽ những mối liên hệ,
sự ảnh hưởng, tác động và phụ thuộc vào nhau trong các quan hệ kinh tế giữa
các quốc gia và khu vực trên thế giới, do sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất và phân công lao động quốc tế, nhằm khai thác và phát huy các lợi thế
so sánh của các quốc gia, khu vực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, khu vực.
1.1.2. Hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế
1.1.2.1. Quan niệm về hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành các
hoạt động tăng cường giao lưu, hợp tác, gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ về
lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính
sách) trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
1.1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và các hình thức hội
nhập kinh tế quốc tế
* Quan niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình liên kết kinh tế có tính tự giác, có
mục tiêu, có định hướng của mỗi quốc gia nhằm gắn kết nền kinh tế thị trường
của nước mình với kinh tế khu vực và thế giới.
Nguyên tắc cơ bản của hội nhâp kinh tế quốc tế là: công bằng; đảm
bảo thực hiện tự do hóa thương mại; đảm bảo đôi bên hoặc các bên cùng có
lợi; công khai mọi chính sách thương mại và đầu tư.
* Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế: Thứ nhất, thỏa thuận thương
mại ưu đãi (PTA); Thứ hai, khu vực mậu dịch tự do (FTA); Thứ ba, liên minh
thuế quan (CU); Thứ tư, thị trường chung; Thứ năm, liên minh kinh tế - tiền
tệ:
1.1.2.3. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc
Campuchia
7
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia là
hành vi có ý thức, chủ động, tích cực, tự giác của Nhà nước Campuchia, các
doanh nghiệp và nhân dân tham gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và
toàn cầu nhằm tận dụng thời cơ, hạn chế thách thức của quá trình đó đến phát
triển kinh tế và các lĩnh vực chính trị, xã hội, quốc phòng của đất nước.
* Nội dung chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia
Một là, tham gia đàm phán quốc tế song phương, đa phương, chủ
động ký kết các hiệp định thương mại và đầu tư với lộ trình phù hợp.
Hai là, chủ động điều chỉnh, bổ sung hệ thống thể chế quốc gia phù
hợp với những cam kết đã ký.
Ba là, thực thi các cam kết quốc tế tại nước mình và giám sát các
nước khác thực thi các cam kết quốc tế có liên quan đến nước mình
1.1.3. Quan niệm, nội dung củng cố quốc phòng ở Vương quốc
Campuchia
1.1.3.1. Quan niệm về củng cố quốc phòng
* Quốc phòng: là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể
các hoạt động đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học của nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước, tạo nên sức mạnh toàn
diện, cân đối, trong đó có sức mạnh quân sự là đặc trưng, nhằm giữ được hoà
bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù dưới mọi hình
thức và quy mô; quốc phòng là hoạt động của cả nước, trong đó lực lượng vũ
trang là nòng cốt.
* Quan niệm về củng cố quốc phòng:
Củng cố quốc phòng là việc làm cho các yếu tố của nền quốc
phòng được tăng thêm, mạnh thêm, vững chắc thêm, trên cơ sở đó sức
mạnh quốc phòng được tăng cường, góp phần bảo vệ vững chắc đất
nước, giữ vững hoà bình, ngăn ngừa mọi nguy cơ và hành động gây
chiến tranh của các thế lực thù địch, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh
xâm lược dưới mọi quy mô có thể xảy ra.
1.1.3.2. Nội dung củng cố quốc phòng, gồm: củng cố lực lượng quốc
phòng, thế trận quốc phòng và tiềm lực quốc phòng. Cụ thể:
Thứ nhất, củng cố lực lượng quốc phòng: Lực lượng quốc phòng là
những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo cho các
hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh.
Thứ hai, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân: Thế trận quốc phòng
toàn dân là thế bố trí hợp lý lực lượng quốc phòng của cả nước trên toàn bộ
lãnh thổ đất nước theo một ý định để giữ nước, chống mọi âm mưu, hành động
phá hoại, xâm lược của kẻ thù.
Thứ ba, củng cố tiềm lực quốc phòng: Tiềm lực quốc phòng của
Campuchia là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính của đất nước có
thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Củng cố tiềm lực quốc
phòng gồm: Một là, củng cố tiềm lực chính trị, tinh thần; Hai là, củng
cố tiềm lực kinh tế; Ba là, củng cố tiềm lực khoa học và công nghệ;
8
Bốn là, củng cố tiềm lực quân sự.
1.2. Quan niệm, nội dung tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến
củng cố quốc phòng ở vương quốc Campuchia
1.2.1. Quan niệm về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng
cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc phòng ở
Vương quốc Campuchia là sự ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế đến các nội dung củng cố quốc phòng, qua đó làm biến đổi trạng thái các nội
dung này theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Quan niệm trên cần được hiểu ở những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, tác động của HNKTQT đến củng cố quốc phòng là khách
quan, không phụ thuộc vào ý chủ quan của chủ thể. Nhà nước Campuchia chỉ
có thể trên cơ sở nhận thức đúng sự tác động này để có giải pháp phát huy tác
động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến quá trình củng cố quốc phòng của
đất nước.
Thứ hai, tác động của HNKTQT tới củng cố quốc phòng của
Vương quốc Campuchia diễn ra nhiều chiều, cả tích cực lẫn tiêu cực, đa
dạng, phức tạp.
Thứ ba, phương thức tác động của HNKTQT tới củng cố quốc
phòng của Vương quốc Campuchia vừa trực tiếp, vừa gián tiếp; vừa tự
phát, vừa tự giác, sự tác động này luôn đan xen với nhau trong từng nội
dung củng cố quốc phòng.
Thứ tư, sự tác động đó có thể thấy ngay cùng với quá trình hội nhập,
cũng có thể không nhận thức được ngay, mà nó mang tính thẩm thấu dần dần,
làm biến đổi các nhân tố cấu thành sức mạnh của quốc phòng theo hai hướng
tăng cường sức mạnh cho quốc phòng hoặc làm ảnh hưởng xấu đến các nhân
tố của tiềm lực quốc phòng.
Thứ năm, sự tác động đó không phải một sớm, một chiều mà nó mang
tính thẩm thấu dần dần, làm biến đổi các nhân tố cấu thành sức mạnh của quốc
phòng theo hai hướng; tăng cường sức mạnh cho QP-AN hoặc làm nguy hại,
ảnh hưởng xấu đến nó.
1.2.2. Nội dung tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố
quốc phòng ở Vương quốc Campuchia
1.2.2.1. Tác động đến lực lượng quốc phòng
Hội nhập KTQT làm cho kinh tế phát triển, qua đó tăng thu ngân sách
nhà nước, đời sống nhân dân được cải thiện, y tế, giáo dục và đào tạo phát triển.
Đây là cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước nói chung,
chất lượng nguồn nhân lực của quốc phòng nói riêng; là cơ sở để Nhà nước
Campuchia điều chỉnh, hoàn thiện tổ chức biên chế lực lượng quốc phòng; mua
sắm trang bị vũ khí cho quân đội; tạo nguồn cho công tác chuẩn bị và động viên
kinh tế, tạo điều kiện từng bước xây dựng, tổ chức hệ thống công trình quốc
phòng cũng như hệ thống phòng thủ dân sự để triển khai, hoàn thiện thế bố trí
9
chiến lược và thế trận quốc phòng của đất nước.
1.2.2.2. Tác động đến thế trận quốc phòng
Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho Campuchia phát triển các mối quan
hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Quá trình này, một mặt,
đòi hỏi Campuchia phải mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế trên các vùng, miền, đặc biệt các địa bàn chiến lược; mặt khác,
thông qua các chương trình hợp tác song phương, đa phương trong lĩnh vực
giao thông vận tải, thông tin liên lạc sẽ giúp Campuchia có thêm điều kiện để
cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá các tuyến đường, công trình giao thông quan
trọng nối liền Campuchia với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là
điều kiện cho Campuchia phát triển kinh tế, đồng thời, góp phần tạo sự liên kết
chặt chẽ giữa các vùng, miền, hình thành thế trận liên hoàn bảo vệ đất nước.
Cùng với đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho
Campuchia củng cố cơ sở chính trị xã hội, xây dựng hệ thống chính trị, các tổ
chức chính trị, xã hội, nhất là ở cơ sở, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Đây là những nội dung cốt lõi của quá trình xây dựng “Thế trận lòng dân”,
trong xây dựng thế trận quốc phòng.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang
lại những thách thức cho bố trí thế trận quốc phòng ở Vương quốc Campuchia.
Đặc biệt là phải tổ chức bố trí lại lực lượng quốc phòng cho phù hợp với việc
kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Campuchia.
1.2.2.3. Tác động đến tiềm lực quốc phòng
Thứ nhất, tác động đến tiềm lực chính trị, tinh thần của xã hội và lực
lượng vũ trang
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia sẽ góp
phần thúc đẩy kinh tế phát triển, qua đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Nhờ đó, niềm tin của quần chúng nhân dân vào Nhà Vua, vào Đảng
cầm quyền, vào Chính phủ và Quân đội, lực lượng Hiến binh Hoàng gia
Campuchia được tăng cường. Qua đó, ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền của đất
nước, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc và giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội
trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang được nâng lên.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia cũng
làm cho phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng trong
nước ngày càng cách xa. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cũng đồng thời là
quá trình hội nhập các lĩnh vực khác, trong đó có lĩnh vực văn hóa. Bên cạnh
việc tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, Campuchia còn bị du nhập
nhiều yếu tố văn hóa phương Tây, như lối sống thực dụng, đề cao lợi ích cá
nhân coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà xem
nhẹ lợi ích cơ bản lâu dài… Vì vậy, nếu Nhà nước quản lý không tốt thì những
mặt trái đó càng có cơ hội tăng lên, gây khó khăn cho việc xây dựng tiềm lực
chính trị - tinh thần của đất nước.
Thứ hai, tác động đến tiềm lực kinh tế.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến tiềm lực kinh tế được biểu
10
hiện cụ thể:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Campuchia tham gia
vào các tổ chức kinh tế quốc tế, qua đó tạo dựng môi trường hoà bình, ổn định tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển tiềm lực kinh tế của đất nước.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Campuchia mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhờ đó mà thúc đẩy phát triển kinh
tế trong nước.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Campuchia kêu gọi
vốn đầu tư, tận dụng công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước
để phát triển kinh tế trong nước.
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp vương quốc Campuchia khai
thác hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ quân sự
đáp ứng tốt hơn nhu cầu thường xuyên và đột xuất của quốc phòng.
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Camphuchia chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế. Điều đó sẽ tạo
điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế, nhờ đó tạo cơ sở ổn định đất nước và
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh.
Sau là, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp Vương quốc Campuchia tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nhờ đó có cơ sở để tăng nguồn chi cho quốc
phòng. Ngân sách quốc phòng được cải thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
việc duy trì số lượng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng, phát triển các ngành,
lĩnh vực quốc phòng qua đó điều chỉnh cơ cấu lực lượng vũ trang; mua sắm trang
bị vũ khí kỹ thuật cho lực lượng vũ trang.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực trên đây, hội nhập
kinh tế quốc tế cũng có thể làm nảy sinh những khó khăn, thách thức
đối với phát triển tiềm lực kinh tế của Vương quốc Campuchia, như:
cạnh tranh khốc liệt, nguy cơ phá sản của một số doanh nghiệp
Campuchia; sự biến động của nền kinh tế khu vực, thế giới, thậm chí
chỉ của một số thành viên trong tổ chức kinh tế đã ký kết cũng có thể
gây nên những biến động kinh tế nhất định cho nền kinh tế Campuchia;
tăng nguy cơ lệ thuộc về kinh tế của Campuchia vào tư bản nước ngoài.
Thứ ba, tác động đến tiềm lực khoa học - công nghệ.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện để các nhà khoa
học Campuchia có cơ hội tiếp cận và chiếm lĩnh các thành tựu mới về khoa
học - công nghệ tiên tiến trên thế giới, tạo cơ sở thuận lợi cho phát triển khoa
học-công nghệ trong nước. Thông qua các hoạt động chuyển giao công nghệ,
trao đổi chuyên gia, hợp tác đào tạo nhân lực giữa Campuchia với các nước sẽ
góp phần phát triển đội ngũ cán bộ KH- CN trong các ngành, lĩnh vực của
Vương quốc Campuchia.
Tuy nhiên, nếu quá trình hợp tác, tiếp nhận, chuyển giao khoa học công nghệ của các ngành, doanh nghiệp thiếu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà
nước sẽ làm tăng nguy cơ nhập thiết bị công nghệ lạc hậu của khu vực và thế
11
giới vào Campuchia, lúc đó Campuchia sẽ trở thành bải thải công nghiệp của
quốc tế. Ngoài ra, do quá chú trọng đến việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài, ít chú trọng đến phát triển khoa học - công nghệ trong nước có
thể dẫn đến hậu quả là khoa học - công nghệ nội sinh không được quan tâm
phát triển, sử dụng dẫn đến nguy cơ “hẫng hụt” ngày càng lớn về trình độ khoa
học - công nghệ của Campuchia so với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Hơn nữa sự hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia cũng dễ dẫn đến lọ
lọt bí mật khoa học công nghệ quốc gia, chảy máu chất xám… Điều đó sẽ gây
khó khăn cho phát triển khoa học- công nghệ của quốc gia.
Thứ tư, tác động đến tiềm lực quân sự.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia sẽ tác động đến tất cả các yếu
tố cấu thành tiềm lực quân sự của đất nước, trước hết là tác động đến Quân đội
Hoàng gia Campuchia và lực lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia (yếu tố
đặc trưng của tiềm lực quân sự), cả về lực lượng, phương tiện, tinh thần và
chiến lược, chiến thuật nghệ thuật tác chiến.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm cho Campuchia tận dụng
được ngoại lực, phát huy nội lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kinh tế
phát triển góp phần nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong lĩnh vực quốc
phòng, và là điều kiện để Campuchia tăng cường lực lượng Quân đội và Lực
lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia, hoàn thiện tổ chức biên chế, phát triển
các quân binh chủng. Theo đó, ngân sách quốc phòng được tăng cường nên
Quân đội có điều kiện nuôi dưỡng cán bộ, binh sĩ tốt hơn, đời sống vật chất
được đảm bảo là cơ sở để củng cố tiềm lực chính trị tinh thần của sĩ quan, binh
sĩ trong Quân đội và lực lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia.
Kinh tế phát triển là điều kiện thuận lợi để nhà nước Campuchia tăng
ngân sách quốc phòng, mua sắm vũ khí, trang thiết bị hiện đại cho Quân đội và
Lực lượng Hiến binh; qua đó hoàn thiện phương thức tác chiến, chiến lược,
chiến thuật, nghệ thuật quân sự và phương thức tiến hành chiến tranh.
Bên cạnh tác động tích cực như trên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng có thể tác động tiêu cực đến quân đội Hoàng gia Campuchia và Lực
lượng Hiến binh Hoàng gia Campuchia, như: Phải điều chỉnh lại thế bố trí cho
phù hợp với điều kiện tình hình mới, nhất là trong việc kêu gọi đầu tư nước
ngoài; hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cho Campuchia tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, song cũng là cơ hội để lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội du nhập
vào Campuchia, ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng, chính trị tinh thần của
người lính. Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế, Campuchia phải mở cửa nền
kinh tế, đây là cơ hội để các thế lực phản động trong và ngoài nước lợi dung
tăng cường chống phá, hoạt động tình báo đánh cắp bí mật quân sự của Quân
12
đội Hoàng gia Campuchia.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ĐẾN CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG
Ở VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và những điều chỉnh pháp
luật, chiến lược, chính sách của Vương quốc Campuchia
2.1.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Vương quốc Campuchia
2.1.1.1. Quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) của
Vương quốc Campuchia
Để gia nhập AFTA, Campuchia đã phải trải qua các cuộc đàm phán kỹ
càng. Năm 1993 và 1994, Campuchia chính thức được tham dự Hội nghị Bộ
trưởng ASEAN tại Singapore và Bangkok. Tháng 7/1995, Campuchia trở thành
quan sát viên của ASEAN. Năm 1996 Campuchia đã tham gia vào một số cuộc
họp cấp cao của ASEAN.
Ngày 30/04/1999 Campuchia đã trở thành thành viên chính thức của
ASEAN và hội nhập vào AFTA. Tham gia AFTA Campuchia đã cam kết thực
hiện chậm nhất đến năm 2007 sẽ giảm thuế cho 85% sản phẩm hàng hóa dịch vụ
trong danh mục giảm thuế về 0-5%, con số này sẽ tăng lên 90% vào năm 2008
và 100% vào năm 2009. Năm 2010 Campuchia cam kết giảm thuế 60% hàng
hóa dịch vụ trong danh mục giảm thuế về 0%; và vào năm 2015, 100% các loại
hàng hóa dịch vụ trong danh mục này sẽ về 0%.
2.1.1.2. Quá trình Vương quốc Campuchia gia nhập WTO
Để có thể gia nhập WTO, Campuchia đã tích cực chuẩn bị các tài liệu
bao gồm:
- 107 câu trả lời về chính sách kinh tế đối ngoại, thuế quan, dịch vụ.
- Kế hoạch xây dưng luật quốc gia và kế hoạch hoạt động về môi trường
theo tiêu chuẩn quyền sở hữu và đánh thuế quan.
- Tài liệu về chính sách bảo hộ nông nghiệp.
- Tài liệu về điều chỉnh quyền sở hữu.
Campuchia đã đàm phán song phương với thành viên WTO gồm 6 nước:
Mỹ, Canada, EU, úc, Nhật Bản và Ấn Độ, chủ yếu để giảm thuế quan, mở cửa
thị trường dịch vụ và chính sách bảo vệ ngành nông nghiệp. Thành viên WTO
còn yêu cầu Campuchia thực hiện một số luật như luật thuế quan, luật hôn nhân
và gia đình, luật hình sự... Thành viên WTO yêu cầu Campuchia sửa đổi luật
doanh nghiệp và bổ sung điều lệ về nhãn hiệu thương mại mà quốc hội vừa
thông qua để thực hiện kiểm tra song phương về luật quyền sở hữu trí tuệ của
WTO. Kết quả đã trình cho ban thư ký WTO các tài liệu:
- 89 câu hỏi và câu trả lời về kinh tế đối ngoại của Campuchia.
- Sửa đổi luật thuế hải quan và các dịch vụ khác.
- Sửa đổi kế hoạch để thực hiện luật quốc gia theo yêu cầu WTO.
- Kế hoạch về hạn chế kỹ thuật đối với thương mại, quyền hải quan.
14
- Tài liệu về mở rộng thực hiện luật thuế giá trị gia tăng.
- Sửa đổi chính sách công nghiệp hóa.
- Sửa đổi luật về quyền sở hữu trí tuệ và bổ sung luật thương mại.
WTO yêu cầu Campuchia giảm thuế quan và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện sự thỏa hiệp về công nghệ thông tin, nguyên liệu dệt và hóa chất. Tất cả sự
thỏa hiệp đó phải ký kết giảm thuế quan đến 0% trong khoảng thời gian nhất
định. Ngày 11 tháng 9 năm 2003, tại Cancun (Mexico), Campuchia đã được
chấp thuận làm thành viên WTO.
2.1.1.3. Vương quốc Campuchia tham gia ký kết 5 FTA giữa ASEAN với
các đối tác: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và Niu Dilân
Bên cạnh tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, Với tư cách là thành
viên của ASEAN, Campuchia còn tham vào 5 FTA giữa ASEAN với các đối tác:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và Niu Dilân. Campuchia còn
tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB và ngày 31 tháng 12
năm 2015, Campuchia đã ký kết tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN.
2.1.2. Những điều chỉnh pháp luật, chiến lược, chính sách của Vương
quốc Campuchia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.2.1. Những điều chỉnh luật pháp và cơ chế, chính sách trong quá
trình hội nhập
Trước các cơ hội và thách thức của việc gia nhập AFTA và WTO, Chính
phủ Hoàng gia Campuchia đã thực hiện điều chỉnh luật pháp, cơ chế, chính
sách, tập trung vào ba vấn đề sau:
- Xây dựng và cải cách luật pháp.
- Cải cách chính sách và thủ tục đầu tư.
- Cải cách chính sách kinh tế.
2.1.2.2. Những điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Một trong những điều chỉnh quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội được Chính phủ Campuchia đề ra nhằm thích ứng với quá trình hội
nhập là chiến lược “chữ nhật”.
Chiến lược chữ nhật nhằm tạo công ăn việc làm cho công dân, tạo nên
sự công bằng xã hội, nâng cao vai trò công luận thông qua kế hoạch hành
động và phối hợp thống nhất ở tất cả các cấp độ và bộ phận. Chính phủ Hoàng
gia Campuchia thực hiện Kế hoạch hành động bao gồm bốn vùng giao thoa
của cải cách:
Một là, đấu tranh chống tham nhũng.
Hai là, cải cách xử án và pháp luật.
Ba là, cải cách chính quyền dân sự.
Bốn là, cải cách lực lượng vũ trang.
Với Chiến lược chữ nhật nêu trên, Chính phủ Hoàng gia Campuchia đã
bước đầu tạo lập những điều kiện cần thiết cho việc xây dựng một Nhà nước
lành mạnh để gánh vác nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh tế - xã hội của đất
15
nước, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng của đất nước.
2.2. Tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế
quốc tế đến củng cố quốc phòng ở Vương quốc Campuchia
2.2.1. Tác động tích cực
2.2.1.1. Tác động tích cực đến lực lượng quốc phòng: Tác động tích cực
của hội nhập kinh tế quốc tế đến lực lượng quốc phòng của Vương quốc
Campuchia được thể hiện rõ nhất ở việc tăng cường số lượng, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức biên chế và tăng cường vũ khí
trang bị kỹ thuật cho Quân đội Hoàng gia, lực lượng nòng cốt của nền quốc
phòng Vương quốc Campuchia.
Hội nhập kinh tế quốc tế, một mặt làm cho kinh tế phát triển, tăng thu
ngân sách, qua đó tăng chi ngân sách quốc phòng, quân đội có điều kiện mua
sắm thêm vũ khí trang thiết bị kỹ thuật quân sự; mặt khác thông qua ngoại giao,
hợp tác quân sự Campuchia vừa có điều kiện mua sắm vũ khí trang bị, vừa có
điều kiện nhận được sự viện trợ về vũ khí trang bị từ một số nước trên thế giới.
2.2.2.2. Tác động tích cực đến xây dựng thế trận quốc phòng
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tác động tích cực đến lực lượng quốc
phòng mà còn tác động tích cực đến thế trận quốc phòng của Vương quốc
Campuchia, cụ thể:
Một là, hội nhập góp phần làm cho kinh tế phát triển qua đó góp phần
củng cố “Thế trận lòng dân”, hình thành thế bố trí các lực lượng của nền quốc
phòng toàn dân liên hoàn, vững chắc.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thúc đẩy sản xuất lương thực
phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, qua đó góp phần bố trí lại
dân cư trên từng vùng chiến lược.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tạo ra cơ sở vật chất và cơ sở xã
hội bền vững cho các đơn vị chủ lực của Quân đội Hoàng gia Campuchia đứng
chân trên các vùng chiến lược, cơ động lực lượng trên các hướng, khu vực
phòng thủ của đất nước.
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia đã góp phần quan trọng
vào xây dựng thế trận phòng thủ dân sự liên hoàn vững chắc.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ sở vật chất cho phép Campuchia gắn kết
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với nhiệm vụ xây dựng hệ thống các công trình
phòng thủ, phòng vệ dân sự. Vì thế, mỗi bước phát triển của kinh tế, là mỗi bước
củng cố, hoàn thiện hệ thống các công trình phòng thủ dân sự, nhất là trên các
hướng (khu vực) phòng thủ trọng điểm.
Hiệu quả của các dự án phát triển kinh tế, nhất là dự án trồng cao su
không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội, mà còn góp phần quan trọng vào
thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Các cánh rừng xanh tốt là nơi che chở, ẩn
dấu các lực lượng, nơi triển khai tác chiến khi chiến tranh xảy ra.
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia đã góp phần quan trọng
16
thúc đẩy sự gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân.
2.2.3.3. Tác động tích cực đến tiềm lực kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế của đất
nước nhờ đó làm tăng sức mạnh quốc phòng của đất nước. Cụ thể:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia đã góp phần ổn định
môi trường chính trị-xã hội tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Thứ hai, góp phần mở rộng thị trường, tăng kim ngạch xuất, nhập khẩu.
Về xuất khẩu: Chủ đô nô g hô iô nhâ pô kinh tế quốc tế đã giúp Campuchia mở
rộng thị trường xuất khẩu dựa trên những lợi thế cạnh tranh về tài nguyên, giá lao
động rẻ. Thống kê cho thấy, những năm qua xuất khẩu của Campuchia liên tục
tăng trưởng với tốc độ cao, cụ thể: năm 2003 xuất khẩu đạt 2,087 tỷ USD; năm
2004 đạt 2,589 tỷ USD; năm 2005 đạt 2,910 tỷ USD; năm 2006 đạt 3,694 tỷ
USD và năm 2007 đạt 4,042 tỷ USD tăng 9,4 % so với năm 2006. Trong 5 năm,
từ năm 2009 đến 2013, xuất khẩu của Campuchia liên tục tăng trưởng cao với
mức tăng trung bình hàng năm là 15,6%; từ 6,74 tỷ trong năm 2008 đến 13, 9 tỷ
năm 2013). Năm 2014, kim ngạch thương mại của Campuchia đạt 18,1 tỷ USD,
tăng 13,8% so năm 2013.
Hoạt động xuất, nhập khẩu tăng trưởng với tốc độ cao đã thúc đẩy kinh tế
Campuchia những năm qua phát triển, tạo công ăn việc làm tạo thu nhập cho
một bộ phận lớn lực lượng lao động; qua đó tiềm lực kinh tế của đất nước được
tăng cường.
Thứ ba, Thu hút ngày càng nghiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng
thu ngân sách quốc gia.
Tháng 08 năm 1994 Luật đầu tư tại Campuchia được ban hành mở ra
một trang mới cho hoạt động đầu tư nước ngoài vào Campuchia. Kể từ đó đến
nay Campuchia đã thu hút được một lượng khá lớn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Theo số liệu được Hội đồng Phát triển Campuchia (CDC) công bố cho
thấy dòng vốn đầu tư vào Campuchia qua các năm như sau:
Năm 2007 Hội đồng phát triển Campuchia cấp phép 130 dự án đầu tư với
tổng số vốn 2,7 tỷ USD, tăng 31,3 % so với năm 2006; Năm 2010, cấp phép
tổng cộng 102 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt 2,690 tỷ USD; Năm 2011, thu
hút 1,51 tỷ USD; Năm 2012, thu hút 1,6 tỷ USD; Năm 2014, tổng vốn FDI tại
Campuchia đạt 4 tỷ USD; Riêng quý I năm 2015, Campuchia đã thu hút 2.87 tỷ
USD vốn đăng ký, mức tăng khủng 573% so với cùng kỳ 2014.
Thứ tư, góp phần phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội.
Nếu như năm 2003, GDP mới đạt 3.677 triệu $, GDP bình quân đầu
người đạt 280 $, trên 30% dân số đói, nghèo; thì đến năm 2009, GDP đã là
10.871 triệu $, GDP bình quân đầu người là 788 $; Năm 2012, GDP đạt 14.118
triệu $, bình quân đầu người 926 $. Năm 2015, GDP thực tế là 14,25 tỷ USD
(tính GDP theo sức mua tương đương là 36, 64 tỷ USD).
Những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP của Campuchia liên
17
tục đạt mức tăng trưởng cao, cụ thể: năm 2001 là 6,2 %; năm 2002 là 8,6 %;
năm 2003 là 10 %; năm 2004 là 10,3 %; năm 2005 là 13,3 %; năm 2006 là 10,8
% và năm 2007 là 10,1 %; năm 2010 là 5,9%; từ 2011 đến năm 2015 bình quân
trên 7% năm. Mức tăng trưởng này có được là nhờ sự tăng mạnh của ngành du
lịch, xuất khẩu may mặc và nông nghiệp.
2.2.3.4. Tác động tích cực đến tiềm lực chính trị, tinh thần
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường tiềm lực chính trị tinh thần
của đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia thời gian qua đã
làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và tương đối bền vững, nhờ kinh tế
phát triển mà đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao. Đây là cơ
sở tiền đề để nhân dân tin tưởng vào Quốc Vương, Chính phủ và Đảng cầm
quyền. Mặt khác, kinh tế phát triển, thu ngân sách tăng, nhà nước có điều kiện
thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, đầu tư cho các
vùng sâu, vùng xa, biên giới phát triển kinh tế-xã hội, rút ngắn dần khoảng cách
chênh lệch về mức sống giữa các vùng, các miền trong cả nước. Qua đó xây
dựng lòng tin của nhân dân vào Hoàng gia, vào Chính phủ và vào Đảng cầm
quyền. Trong những năm qua, Chính phủ đã thực hiện tốt “Chiến lược giảm
nghèo”. Chuyên gia kinh tế Enrique Aldaz - Carroll của WB cho biết, nhờ vào
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tình trạng nghèo khổ của Campuchia đã được cải
thiện. Tỷ lệ nghèo, đói của Campuchia trong năm 2012 đã giảm còn 18,6%, thấp
hơn 1,9 điểm phần trăm so với năm 2011.
2.2.3.5.Tác động tích cực đến tiềm lực khoa học - công nghệ của Vương
quốc Campuchia
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường tiềm lực khoa học
và công nghệ nói chung, khoa học công nghệ quân sự nói riêng của Vương quốc
Campuchia.
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo cơ sở vật chất, vừa tạo môi trường thuận
lợi cho công tác giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy kinh tế phát triển, Campuchia
có điều kiện đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, nhất là phát triển các
trường đại học. Thủ tướng Hun Sen khẳng định, thời gian tới, Campuchia sẽ phát
triển mỗi tỉnh một trường đại học công lập. Từ năm 1999 đến 2015, Campuchia
đã đào tạo được hàng chục vạn cán bộ có trình độ đại học và sau đại học ở trong
nước, và ở nước ngoài. Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho hoạt động
KH&CN của đất nước. Thực tế cho thấy, đội ngũ này có khả năng tiếp thu tương
đối nhanh và làm chủ được tri thức, công nghệ hiện đại trong một số ngành và
lĩnh vực.
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy kinh tế phát triển, nhà nước có điều
kiện tăng ngân sách cho nghiên cứu khoa học nói chung, cho khoa học quân sự
nói riêng. Từ năm 2000 đến nay, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho KH&CN đã
đạt 2%, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách đầu
tư phát triển KH&CN của Nhà nước Campuchia.
18
Hai là, trên cơ sở phát triển do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, khoa học
công nghệ, đã có đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhờ hội nhập kinh tế quốc tế, khoa học và công nghệ của đất nước có sự
phát triển mạnh mẽ, đến lượt nó, KH&CN đã có sự đóng góp tích cực cho phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thay đổi cơ chế quản lý khoa
học và công nghệ của đất nước.
Để phù hợp với thông lệ quốc tế, cơ chế quản lý kinh tế nói chung, quản
lý khoa học công nghệ nói riêng của đất nước cũng phải có sự đổi mới. Hoạt
động của các tổ chức KH&CN đã mở rộng từ nghiên cứu - phát triển đến sản
xuất và dịch vụ KH&CN. Quyền tự chủ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động KH&CN bước đầu được tăng cường.
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế buộc các doanh nghiệp phải quan tâm
nhiều hơn đến đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để đứng
vững trong cạnh tranh.
Theo các thống kê mới nhất của Ngân hàng Thế giới cũng như Diễn đàn
Kinh tế Thế giới thì Lào và Campuchia đang có những bước cải thiện mạnh mẽ
trong mấy năm qua về khả năng ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân
viên, thu hút nhân tài và trình độ marketing.
2.2.2. Tác động tiêu cực
2.2.2.1.Tác động tiêu cực đến lực lượng quốc phòng
Hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia sẽ tạo điều kiện cho công dân,
nhất là thế hệ trẻ có nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống trong các dự án đầu tư nước ngoài; trong khi đó, các hoạt động quốc
phòng - an ninh hiện lại có thu nhập thấp, khó khăn, gian khổ, hy sinh mất mát,
cho nên không mấy hấp dẫn với tuổi trẻ. Điều đó gây trở ngại đến việc huy động
các tài năng trẻ vào các công việc phục vụ cho nhu cầu quốc phòng - an ninh.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài và lực
lượng lao động vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn có nhiều điều kiện thuận lợi; còn
các địa bàn khó khăn thì, các ngành, lĩnh vực ít lợi nhuận sẽ không được đầu tư.
Điều này dẫn đến sự dịch chuyển lao động từ các vùng khó khăn sang các vùng
thuận lợi hơn. Hệ quả là làm mất cân đối lực lượng lao động, khó khăn cho công
tác quản lý, huy động nhân lực cho xây dựng lực lượng tại các quân khu.
2.2.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân của Vương quốc Campuchia
Hội nhập kinh tế quốc tế của Campuchia cũng có những tác động tiêu
cực đến xây dựng thế trận quốc phòng, nhất là đầu tư mất cân đối ảnh hưởng đến
thế bố trí chiến lược quốc phòng.
2.2.2.3.Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến tiềm lực kinh
tế của Vương quốc Campuchia
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sức ép cạnh tranh của nền
kinh tế nói chung, doanh nghiệp của Campuchia nói riêng.
Hiện nay, so với nhiều nước trong ASEAN và trên thế giới thì hiện nay
19
Campuchia vẫn là nền kinh tế chậm phát triển, quy mô nhỏ, trình độ công nghệ
thấp, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế, dẫn đến năng suất lao động thấp.
Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của các doanh
nghiệp nói riêng còn thấp. Theo tổ chức Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của diễn
đàn kinh tế thế giới, năm 2012, năng lực cạnh tranh tổng hợp của Campuchia xếp
thứ 97/142 nước trên thế giới và đứng thứ 8/9 nước ASEAN, chỉ trên Myanmar.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy các nhân tố làm cho kinh tế
Campuchia phát triển mất cân đối giữa các vùng, miền, các ngành kinh tế.
Có tình trạng trên là vì các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào
Campuchia chỉ chọn những ngành, lĩnh vực nào mà có khả năng đem lại lợi
nhuận cao, thu hồi vốn nhanh.
Thứ ba, Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng nguy cơ khai thác cạn kiệt
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường và làm phức tạp tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Tình trạng chuyển giá để trốn thuế đã được phát hiện trong một số doanh
nghiệp FDI những năm gần đây; những tiêu cực trong làm ăn kinh tế như: hối lộ
các quan chức để dành được hợp đồng kinh tế, trốn thuế, xã thải ra môi trường
nước và các phế thải chưa được xử lý cũng được phát hiện ngày càng nhiều...
Hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu của
Campuchia, trong đó có xuất khẩu các các sản phẩm chưa qua chế biến như: gỗ,
quặng. Vấn đề này nếu không được tính toán kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn tới việc
khai thác cạn kiệt tài nguyên môi trường, ảnh hưởng tới phát triển bền vững của
nền kinh tế.
Mặt khác, sự phát triển của các doanh nghiệp FDI tại Campuchia những
năm qua cũng dẫn đến nhiều vụ mâu thuẫn tranh chấp về lao động, đất đai; công
nhân biểu tình đòi giới chủ tăng lương, giảm giờ làm... làm cho tình hình an ninh
trật tự bị ảnh hưởng.
2.2.2.4.Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế đến tiềm lực chính trị, tinh
thần của Vương quốc Campuchia.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần làm gia tăng khoảng cách
giàu nghèo giữa các vùng, miền; giữa các tầng lớp dân cư đã ảnh hưởng xấu đến
xây dựng “Thế trận lòng dân”.
Thứ hai, mối quan tâm của xã hội đối với nhiệm vụ củng cố quốc phòng
có phần giảm sút, khi công tác chính trị, tư tưởng chưa tiến hành có hiệu quả.
2.2.2.5. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến tiềm lực khoa
học-công nghệ
Bên cạnh tác động tích cực như trên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng tác
động tiêu cực đến tiềm lực khoa học - công nghệ của Campuchia, cụ thể là tình
trạng “chảy máu chất xám” ngay trong lãnh thổ quốc gia.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế cũng dễ làm cho KH&CN của đất
nước không được quan tâm phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho
Campuchia tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ từ bên ngoài vào. Đây
vừa là thời cơ, song cũng là thác thức đối với Campuchia trong phát triển khoa
20
học công nghệ.
Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu: Ngoài
những công nghệ tiên tiến được đầu tư mới trong một số ngành, lĩnh vực như
bưu chính - viễn thông, hàng điện tử tiêu dùng, sản xuất điện, xi măng, thì nhìn
chung trình độ công nghệ của các ngành sản xuất của Campuchia hiện lạc hậu
khoảng 2 - 3 thế hệ so với các nước trong khu vực. Tình trạng này hạn chế năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực.
Cơ chế quản lý KH&CN chậm được đổi mới, còn mang nặng tính hành
chính, không phù hợp với đặc thù của lao động sáng tạo và thể chế kinh tế thị
trường. Thị trường KH&CN chậm phát triển: Hoạt động mua, bán công nghệ và
lưu thông kết quả nghiên cứu KH&CN còn bị hạn chế do thiếu các tổ chức trung
gian, môi giới, các quy định pháp lý cần thiết, đặc biệt là hệ thống bảo hộ hữu
hiệu quyền sở hữu trí tuệ.
2.3. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực và những vấn đề đặt
ra cần giải quyết
2.3.1. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực
2.3.1.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, do diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới.
Hai là, do thể chế chính trị ở Campuchia và sự chống phá quyết liệt của
các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
2.3.1.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là,do sự yếu kém của bộ máy quản lý kinh tế và quốc phòng, an ninh.
Hai là, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế, quốc
phòng, an ninh nhìn chung còn hạn chế.
Ba là, nền kinh tế Campuchia có trình độ phát triển thấp so với các nước
trong khu vực và quốc tế.
2.3.2. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát huy tác động tích
cực, hạn chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến củng cố quốc
phòng ở Vương quốc Campuchia
Từ sự thực trạng tác động tích cực, tiêu cực của HNKTQT đến củng cố
quốc phòng ở Vương quốc Campuchia đã và đang nổi lên các mâu thuẩn cần
phải giải quyết đó là:
Một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu của củng cố quốc phòng trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế của Vương quốc Campuchia với thực trạng nhận thức
còn nhiều hạn chế trong một bộ phận cán bộ, nhân dân hiện nay.
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố
quốc phòng của Vương quốc Campuchia với thực trạng luật pháp, cơ chế, chính
sách còn thiếu và chưa đồng bộ như hiện nay.
Ba là, mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và lợi ích quốc phòng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bốn là, mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
hội nhập kinh tế quốc tế với củng củng quốc phòng của Vương quốc Campuchia
- Xem thêm -