Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của dư luận xã hội tới hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấ...

Tài liệu Tác động của dư luận xã hội tới hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã nghiên cứu trường hợp huyện đông sơn - tỉnh thanh hóa

.PDF
104
609
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Lê Thị Tuyền Tác động của dư luận xã hội tới hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã : nghiên cứu trường hợp huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hóa Luận văn ThS. Xã hội học Nghd. : TS. Phạm Văn Quyết PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đó tập trung chỉ đạo các ban, bộ, ngành thực hiện đồng bộ chương trỡnh cải cỏch hành chớnh nhằm giỳp phỏt triển kinh tế - xó hội. Trong đó, cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đường lối đổi mới toàn diện của éảng và là một trong những giải phỏp ưu tiên hàng đầu trong thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Mục tiờu chung của chương trỡnh tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xó hội chủ nghĩa dưới sự lónh đạo của éảng; xõy dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. éến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiờn, việc cải cách hành chính là một việc không hoàn toàn đơn giản và có thể giải quyết một sớm một chiều. Để tiến hành công cuộc cải cách có hiệu quả, một yếu tố then chốt là phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính có tính chuyên nghiệp và trong sáng về đạo đức. Họ chính là chủ thể của công cuộc cải cách, là người trực tiếp thực hiện công cuộc cải cách nền hành chính của đất nước. Năng lực chuyên môn đóng vai trò quyết định song đạo đức của cán bộ công chức lại là yếu tố quan trọng để có thể nhân lên mức độ thành công hay thất bại của tổ chức. Nhưng lâu nay, chúng ta đó bắt gặp thường xuyên các thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng phản ánh về thực trạng của nền hành chính hiện nay, đó là: tệ xa dân, hành 1 dân, thủ tục hành chính rườm rà, nhiều phiền hà, chi phí và tiêu cực, lợi dụng việc công ức hiếp sách nhiễu …Vậy, trước những áp lực của người dân, của các doanh nghiệp, trước dư luận xó hội về cỏc vấn đề do nền hành chính gây nên, các cán bộ, công chức hành chính có nhận thức, thái độ và đặc biệt hành vi xử lý cụng việc như thế nào? Đõy là cõu hỏi nghiờn cứu rất quan trọng và cần thiết phải trả lời để cú thể tỡm cỏch đẩy nhanh cụng cuộc cải cỏch hành chớnh. Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Sự tham gia của nhõn dõn vào quỏ trỡnh xõy dựng phỏp luật và cải cách hành chính là phù hợp với chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền, với chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, với bản chất dân chủ của Nhà nước ta. Thế nhưng trên thực tế sự tham gia này cũn ớt được thực hiện, phần nhiều mang tính hỡnh thức, không hiệu quả. Nguyên nhân trước hết là do tư duy của cán bộ hành chính cũn nặng về “quan chức – cụng chức”, chưa có sự gần gũi người dân; tiếp đó là do thiếu một quy trỡnh, thủ tục cụ thể, hợp lý nờn người dân không thể tiếp xúc với cán bộ, công chức, họ chỉ có sự lựa chọn duy nhất là lên án những hệ quả tiêu cực mà nó đưa lại và vô hỡnh chung chấp nhận những tiờu cực đó như một việc “sống chung với lũ”; thứ ba là bản thân các cán bộ, công chức cũng chưa xác định đúng vấn đề của mỡnh, bản thõn họ cũng nhận thấy dư luận xó hội cú những bất bỡnh, khụng đồng tỡnh đối với những thủ tục hành chính cũng như cách ứng xử của cán bộ hành chính trong việc giải quyết công việc nhưng họ chưa thể cải cách, vỡ nền hành chớnh hiện nay cú thể mang đến cho họ một nguồn lợi nhất định (như thủ tục phiền hà dẫn đến mất thời gian, người dân muốn giải quyết nhanh thỡ phải cú “tiờu cực”, trong khi bản thõn họ đồng lương lại thấp…). Chớnh vỡ những lý do như vậy, áp lực của những cán bộ, công chức hành chính càng nặng nề hơn. Bản thân họ phải nỗ lực tham gia để giải quyết 2 những vấn đề dư luận xó hội đang tập trung phản ảnh chính mình, bản thân họ cũng cần phải thay đổi hỡnh ảnh trong con mắt người dân. Cụ thể, nếu người dân có sự tham gia vào việc cải cách hành chính sẽ giúp điều chỉnh hành vi của các cán bộ hành chính, họ phải thay đổi cách ứng xử, cách quản lý, cỏch nhận thức và giải quyết vấn đề làm sao có lợi cho dân hơn và phù hợp hơn. Tuy nhiên từ nhận thức đến hành vi ra quyết định cuối cùng trong việc xử lý công việc là cả một quá trình dài phía trước cần phải vượt qua mà dư luận xã hội là một cú hích góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đạo đức và tài năng. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn chủ đề: “Tác động của dư luận xó hội tới hành vi xử lý cụng việc của cỏn bộ, cụng chức cấp xó “. Nhằm tìm hiểu sự nhận thức của cán bộ, công chức hành chính trước dư luận xã hội và mức độ ảnh hưởng trong việc xử lý công việc. 2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 Ý nghĩa khoa học Những kết quả nghiên cứu trong luận văn góp phần minh chứng cho tính hợp lý của các lý thuyết xã hội học được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài. Luận văn cũng đóng góp một phần quan trọng cho mảng đề tài dư luận xã hội trong nghiên cứu xã hội học hiện nay. 2.2 Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp cho chúng ta cái nhìn tương đối toàn diện về sự tác động của dư luận xã hội đối với cán bộ cấp cơ sở trong hành vi xử lý công việc. Những cơ chế tác động, vai trò của dư luận xã hội trước sức ép của dư luận xã hội và giải pháp để có thể phát huy một cách tích cực vai trò của dư luận xã hội cũng được bản luận văn quan tâm thể hiện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra những khuyến nghị và giải pháp 3 nhằm phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của dư luận xã hội đối với cán bộ cấp cơ sở trong hành vi xử lý công việc 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 3.1 Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng tác động của dư luận xã hội đến sự thay đổi trong nhận thức và thái độ của cán bộ, công chức cấp xă trong xử lý công việc. Phân tích cơ chế tác động của dư luận xã hội đến hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã. Trên cơ sở phân tích đưa ra đề xuất những gợi ý góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:  Phân tích thực trạng nhận thức của cán bộ, công chức hành chính trước áp lực của dư luận xã hội đánh giá về mình.  Phân tích các yếu tố tác động của dư luận xã hội đến hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã.  Phân tích cơ chế tác động của dư luận xã hội đến hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã.  Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ hành chính chất lượng cả về chuyên môn và đạo đức đồng thời phát huy nhân tố tích cực có sự tham gia người dân vào công cuộc cải cách hành chính. 4. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu 4 Tác động của dư luận xã hội tới việc xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã 4.2 Khách thể nghiên cứu 162 cán bộ, công chức cấp xã theo các lứa tuổi khác nhau tại 19 xã và 2 thị trấn thuộc huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá. 4.3 Lĩnh vực nghiên cứu: Xã hội học Dư luận xã hội 4.4 Phạm vi nghiên cứu  Không gian nghiên cứu: Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hoá  Thời gian nghiên cứu: Tháng 4- 8 năm 2007 5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ SƠ ĐỒ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN SỐ 5.1 Giả thuyết nghiên cứu  Đa số các cán bộ, công chức cấp xã đều biết và hiểu nội dung các luồng dư luận xã hội nhưng chỉ khi nào dư luận xã hội nêu đích danh sự việc và cá nhân cụ thể thì khi đó dư luận xã hội mới có tác động đến hành vi xử lý công việc.  Dư luận xã hội không chỉ tác động tích cực mà còn có những tác động tiêu cực đến hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức xã.  Dư luận xã hội tác động đến hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã không chỉ thông qua phương tiện truyền thông đại chúng mà còn thông qua các tiểu môi trường xã hội khác: gia đình, nhóm bạn bè, đồng nghiệp. 5 5.2 Sơ đồ tƣơng quan giữa các biến số Điều kiện kinh tế văn hoá - xã hội Dư luận xã hội Đánh giá công việc Giáo dục hành vi Hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã 6 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1 Các phƣơng pháp thu thập thông tin - Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: nhằm thu thập thông tin định lượng thông qua bảng hỏi được xây dựng với 22 câu hỏi. Thông tin từ bảng hỏi tập trung về các vấn đề tác động tích cực và tiêu cực, cơ chế tác động của dư luận xã hội tới hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã. Phỏng vấn bảng hỏi được thực hiện với số cán bộ, công chức cấp xã thuộc 19 xã và 2 thị trấn thuộc huyện Đông Sơn – tỉnh Thanh Hoá. Tổng số người được hỏi là 162 người. -Phương pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 6 đối tượng là cán bộ, công chức xã để tìm hiểu thực trạng tác động cũng như cơ chế tác động của dư luận xã hội tới hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức xã trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá. - Phương pháp phân tích tài liệu: Bao gồm việc phân tích các công trình thực nghiệm, kết quả những đề tài nghiên cứu liên quan, số liệu thống kê, các cuộc phỏng vấn sâu… phục vụ cho cuộc nghiên cứu. 6.2 Phƣơng pháp chọn mẫu & cơ cấu mẫu - Mẫu chọn cho phỏng vấn bảng hỏi là 162 cán bộ trong 19 xã và 2 thị trấn. Việc phỏng vấn các cá nhân được chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên trên cơ sở rút thám một số cán bộ trong tổng số cán bộ, công chức của từng xã và thị trấn. - Cơ cấu mẫu: theo báo cáo tổng hợp thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã huyện Đông Sơn tháng 10 năm 2007, tỷ lệ giới tính trong cơ cấu cán bộ, công chức xã như sau: Tổng số cán bộ, công chức xã: 359 người, trong đó nam: 281 người, nữ: 78 người 7 Cơ cấu giới tính trong mẫu nghiên cứu gồm 162 người như sau: + Nam: 116/162 người (71,6%) + Nữ: 46/162 người (28,4%) Với tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu như trên, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ giới tính của đối tượng khảo sát đã đảm bảo được tính đại diện trong quá trình nghiên cứu. Về lứa tuổi của đối tượng được hỏi, cũng theo báo cáo tổng hợp thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã huyện Đông Sơn tháng 10 năm 2007 tỷ lệ cán bộ, công chức xã theo lứa tuổi như sau: + Dưới 35: 78 người ( 22%) + Từ 35 đến 45: 114 người (31,7%) + Trên 45: 165 người ( 46,2%) Dựa trên số liệu do Phòng Nội vụ huyện Đông Sơn cung cấp, cơ cấu đối tượng khảo sát của đề tài như sau: Tổng số có 162 người được hỏi, cơ cấu độ tuổi của họ như sau: + Dưới 35: 54 người ( 33,3%) + Từ 35 đến 45: 58 người (35,8%) + Trên 45: 50 người ( 30,9%) Nhìn chung, cơ cấu mẫu như vậy phản ánh được một số đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hoá. 8 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. HƢỚNG TIẾP CẬN LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC Lý thuyết vai trò Thuật ngữ vai trò xã hội xuất phát từ kịch học. Vai trò xã hội của cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng. Nó chính là mặt động của vị thế xã hội vì luôn biến đổi trong các xã hội khác nhau, thậm chí qua các nhóm xã hội khác nhau1. H. Mead là người đầu tiên của trường phái lý thuyết tương tác biểu trưng sử dụng thuật ngữ vai trò một cách có hệ thống. Ông mô tả vai trò như là kết quả của quá trình tương tác mà trong đó các vai trò vừa tập tành, vừa sáng tạo. Bất kì một vai trò nào cũng tham gia vào các quan hệ tương tác với các vai trò khác. Việc xác lập vai trò này đòi hỏi phải có sự hiện diện của các vai trò khác. Mỗi vai đều có những kỳ vọng vào vai kia để khẳng định vị trí của mình trong quan hệ tương tác đó. Do đó, phản ứng của của các vai tương tác sẽ ảnh hưởng đến quan niệm của mỗi người về vai trò của mình. Theo Dahrendorf: “ Vai trò là tập hợp những kỳ vọng ở trong một xã hội gắn với hành vi của những người mang các địa vị …ở mức độ này thì mỗi vai trò riêng là một tổ hợp hay nhóm các kỳ vọng hành vi” Theo từ điển Từ và Ngữ Việt Nam “ Vai trò là tập hợp các mong đợi, các quyền và nghĩa vụ được gán cho một địa vị cụ thể. Vai trò xã hội là một 1 Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên), Xã hội học, NXB. Giáo dục 9 khái niệm nói đến vai diễn mà cá nhân đảm trách trong một thời gian nhất định nào đó và được mọi ngừi trong xã hội mong đợi”2 Theo giáo trình Xã hội học Quản lý của PGS. TS Vũ Hào Quang thì thuật ngữ vai trò sử dụng để xác định thành phần các mô hình văn hoá gắn liền với địa vị xã hội cụ thể, bao gồm tâm thế, giá trị và hành vi do xã hội quy gán cho bất kì ai hoặc tất cả những người chiếm giữ một địa vị xã hội cụ thể. Nó bao gồm những kì vọng được hợp pháp hoá của những người giữ chức vụ đối với hành vi của người khác đến họ. Vai trò xã hội là sự tập hợp những hành vi, thái độ, quyền lợi và sự bắt buộc mà xã hội mong đợi đối với một vị thế xã hội nhất định và sự thực hiện của cá nhân có vị thế đó Vậy vai trò xã hội là mô hình hành vi được xác lập một cách khách quan căn cứ vào đòi hỏi của xã hội đối với từng vị thế nhất định, để thực hiện những quyền và nghĩa vụ tương ứng với các vị thế đó và thiết chế xã hội là những mô hình hành vi được xem là chuẩn và thực hiện theo. Hay nói một cách khác, vai trò xã hội là một khái niệm chỉ toàn bộ những nghĩa vụ và quyền lợi của con người gắn liền với một địa vị xã hội nào đó. Thiết chế xã hội là một tập hợp các vai trò được chuẩn hoá. Đó chính là các vai trò mà mọi cá nhân cần phải học để thực hiện (thông qua quá trình xã hội hoá). Tức là thiết chế cung cấp cho cá nhân những vai trò có sẵn. Đa số các cá nhân đều tuân theo thiết chế, thiết chế mang lại cảm giác yên tâm và an toàn cho các cá nhân tuân thủ nó, vì nó là cái mà xã hội cho là đúng, là chuẩn. Thực hiện theo nó là thực hiện theo số đông3 Thiết chế xã hội có hai chức năng cơ bản: 2 3 Nguyễn Lân, Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, 2000. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên), Xã hội học, NXB. Giáo dục 10 - Khuyến khích, điều chỉnh, điều hoà hành vi của con người phù hợp với quy phạm và chuẩn mực của thiết chế và tuân thủ thiết chế. - Ngăn chặn, kiểm soát, giám sát những hành vi lệch lạc do thiết chế quy định. Mọi thiết chế xã hội đều được đặc trưng bởi sự hiện diện của mục đích hành động, bởi những chức năng cụ thể để đảm bảo cho việc đạt được mục đích, bởi sự tập hợp các địa vị và những vai trò xã hội điển hình cho thiết chế đó, bởi hệ thống những chế tài đảm bảo cho cái đáng có và ngăn chặn cái lệch lạc. Sự tồn tại của mọi xã hội, tính ổn định và sự phát triển của nó, không thể có được nếu không có quản lý xã hội và kiểm soát xã hội. Thiết chế xã hội thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát xã hội. Nó được giao quyền sử dụng những biện pháp thưởng phạt các thành viên trong xã hội. Dư luận xã hội là một thiết chế xã hội có vai trò điều hoà các mối quan hệ xã hội tức là xã hội đòi hỏi dư luận thực hiện những hành vi nhất định. Dư luận xã hội có những chức năng chủ yếu: - Chức năng đánh giá: Dư luận xã hội thể hiện thái độ phán xét đánh giá của công chúng đối với các sự kiện, hiện tượng và vấn đề cuộc sống. Sự phán xét đánh giá có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể biểu hiện dưới hình thức rất đơn giản, mang đậm sắc thái cảm xúc ( đồng tình - phản đối) nhưng cũng có thể rất phong phú về mặt nội dung. - Chức năng điều tiết các mối quan hệ xã hội: chức năng điều hoà thể hiện ở chỗ dư luận xã hội góp phần sắp xếp, điều chỉnh lại các quan hệ xã hội cho đúng mục đích và chuẩn mực. Trên cơ sở phán xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng, dư luận xã hội nêu ra các chuẩn mực, chỉ ra những việc nên làm, những việc nên né tránh, hoặc điều chỉnh hành vi, cách ứng xử của mọi người. Nó phát huy làm cho các phong tục cũng như các truyền thống tốt đẹp trong quá khứ, tác dụng tron xã hội hiện tại. Đặc biệt, khi xảy ra những biến 11 cố xã hội lớn, đụng trạm trực tiếp đến lợi ích cộng đồng (như các phong trào cách mạng, chiến tranh), dư luận xã hội thường hình thành nhanh chóng, rộng rãi và có sức mạnh lớn, chỉ hướng hoạt động cho quần chúng, cổ vũ những hành động phối hợp với lợi ích chung, lên án những hành động không phù hợp. Trong cuộc sống, những dư luận xã hội của giai cấp tiên tiến thường có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển - Chức năng giáo dục: gắn với chức năng điều hoà là chức năng giáo dục. Dư luận xã hội khi hình thành, nó thường tác động vào ý thức con người, nghĩa là chi phối ý thức cá nhân, nên cần phải điều chỉnh cho phù hợp với ý thức chung của cộng đồng. Vì đa số người trong cộng đồng đều quan tâm đến dư luận xã hội, co sự đánh giá hành vi của mình, có khuynh hướng giữ gìn, bảo vệ cái đúng, sửa chữa những sai sót, đề đáp ứng được yêu cầu của dư luận xã hội đối với cá nhân và cộng đồng. - Chức năng đánh giá, kiểm soát: thông qua sự phán xét, đánh giá, dư luận xã hội giám sát các hoạt động của bộ máy Nhà nước, các tổ chức xã hội xem có phù hợp với lợi ích, nguyện vọng, xu hướng chung của cộng đồng hay không, gây sức ép lớn đối với tệ tham nhũng, quan liêu, tắc trách. Trong các xã hội dân chủ, công luận ( kể cả báo chí) thường được coi là cơ quan quyền lực thứ tư (sau các cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp). Các quan chức tham nhũng, quan liêu, mất dân chủ rất “ghét” báo chí, dư luận xã hội luôn “nhòm ngó” vào các công việc mờ ám của họ, sẵn sàng lên án, tố cáo họ. - Chức năng tư vấn, phản biện: trước những vấn đề nan giải của đất nước, dư luận xã hội có thể đưa ra những lời khuyên sáng suốt. Dư luận xã hội cũng là người phản biện có uy tín đối với các quyết định của các cơ quan Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội. 12 - Chức năng giải toả tâm lý - xã hội: Theo các nhà tâm lý học, những nỗi bất bình, oan ức mà không nói ra được sẽ không mất đi mà lắng xuống vô thức trong tâm thức của con người và có thể trở thành những mầm mống bệnh hoạn nghiêm trọng về tinh thần, đến một lúc nào đó sẽ bộc phát thành những phản ứng bất thường, bệnh hoạn không thể kiểm soát được. Sự giải bày, bày tỏ thành lời có thể giải toả nỗi bất bình, uất ức của con người, nhóm xã hộ, làm cho tâm lý của con người, nhóm xã hội trở lại vị trí thăng bằng. Bị oan ức mà nói ra được người ta sẽ cảm thấy nhẹ nhõm 4 2. HỆ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ 2.1 Dƣ luận xã hội 2.1.1 Khái niệm dư luận xã hội Dư luận xã hội hay còn được gọi là công luận xã hội là một trong những hiện tượng tinh thần xã hội từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến bởi các nhà tâm lý học, xã hội học cũng như các nhà chính trị. Nhà văn, nhà hoạt động xã hội người Anh Jonsonberi là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ này vào năm 1159, cho đến thế kỷ XVIII thuật ngữ này được mọi người công nhận. Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này tuy nhiên không có một định nghĩa nào thống nhất. Có rất nhiều cách hiểu về dư luận xã hội khác nhau, phần đông các nhà nghiên cứu dư luận xã hội Liên xô (cũ) định nghĩa dư luận xã hội là sự phán xét, đánh giá chung của nhóm xã hội đối với các vấn đề mà họ quan tâm. Theo B.K. Paderin: “ Dư luận xã hội là tổng thể các ý kiến, trong đó chủ yếu là các ý kiến thể hiện sự phán xét đánh giá, nhận định (bằng lời hoặc không 44 Ban tư tưởng - Văn hoá trung ương - Trung tâm nghiên cứu dư luận xã hội. Nghiên cứu, sử dụng và định hướng dư luận xã hội - Hà Nội, 1999 13 bằng lời) phản ánh ý nghĩa của các thực tế, quá trình, hiện tượng, sự kiện đối với tập thể, giai cấp, xã hội nói chung và thái độ công khai hoặc che đậy của các nhóm xã hội lớn nhỏ đối với các vấn đề của cuộc sống xã hội có động chạm đến lợi ích chung của họ” 5. Còn theo Young (1923) dư luận xã hội là kết quả cuối cùng sau các cuộc tranh luận về vấn đề mà cộng đồng quan tâm. Như vậy, chúng ta thấy trong hầu hết các định nghĩa đều đề cập đến những nội dung chính sau: Dư luận xã hội là một tập hợp những ý kiến, quan điểm, thái độ mang tính chất phán xét đánh giá của nhiều người trước các vấn đề, sự kiện, hiện tượng xã hội và những sự kiện, hiện tượng đó phải mang tính thời sự, có liên quan đến lợi ích chung, giá trị chung của các nhóm xã hội, cộng đồng xã hội. Phân biệt dư luận xã hội với tin đồn. Tin đồn cũng là một hiện tượng tâm lý xã hội và dễ nhầm lẫn với dư luận xã hội. Tin đồn là tin tức về một sự kiện, hiện tượng được lan truyền từ người này sang người khác mà thiếu sự kiểm chứng. Tin đồn thường được phổ biến thông qua kênh giao tiếp cá nhân. Tin đồn thường được phát sinh trong tình trạng thiếu thông tin, trong quá trình loan truyền thường có sự thêm thắt, thêu dệt hoặc rút gọn chi tiết. Ngược lại, trong dư luận xã hội mọi vấn đề phải được kiểm chứng qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các nguồn tin có trách nhiệm, và thường có tính ổn định cao. 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành dư luận xã hội a. Trạng thái tâm lý Những hiểu biết về tâm lý nói chung và trạng thái tâm lý nói riêng là rất quan trọng trong việc nghiên cứu dư luận xã hội. Tâm trạng xã hội ở đây được 5 B.K.Paderin, Dư luận xã hội trong xã hội chủ nghĩa phát triển, bản chất và quy luật hình thành. NXB, Đại học tổng hợp Kazan, 1980, tr. 21 - 22, Tiếng Nga 14 hiểu là trạng thái phổ biến tổng hợp của tình cảm và ý chí của các nhóm xã hội trong những thời kỳ nhất định. Tâm trạng xã hội không biểu hiện sự phản ứng trước những sự kiện, hiện tượng, quá trình cụ thể mà là một trạng thái tâm lý chung đối với ý nghĩa của các vấn đề đang diễn ra trong mối quan hệ của chúng với lợi ích, mong đợi của xã hội. Tâm trạng xã hội thường được khắc hoạ bởi các trạng thái tâm lý cơ bản: “già cân bằng’; “cân bằng”; “non cân bằng” (quá vui - cân bằng - quá buồn; hăng hái - cân bằng - lừng khừng). Tâm trạng xã hội ảnh hưởng đến dư luận xã hội ở nhiều mặt, đôi khi khó nhận biết được, tuỳ từng thời điểm nhất định, nếu như người ta có tâm trạng phấn chấn, hồ hởi, thì nội dung phán xét đánh giá một hiện tượng lại khác so với tâm trạng chán nản, bi quan. Thường khi phấn chấn lạc quan, thì nhiều thuận lợi hơn, ích thấy khó khăn hơn và ngược lại. Những nếp bảo thủ, di sản của quá khứ cũng có thể ảnh hưởng tới việc hình thành dư luận nếu như không có sự hướng dẫn đứng đắn. b. Tâm thế xã hội Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến dư luận xã hội được khoa học tâm lý học xã hội nghiên cứu nhiều là tâm thế xã hội và khuôn mẫu tư duy của con người Tâm thế xã hội là kết cấu tâm lý xã hội thể hiện trạng thái sẵn sàng phản ứng của nhóm xã hội theo những cách thức nhất định trong những bối cảnh xã hội nhất định. Tâm thế xã hội được hình thành trên cơ sở các kinh nghiệm sống của nhóm xã hội. Nhiều nhà tâm lý học xã hội coi tâm thế xã hội như là nền tảng của dư luận xã hội6. Trong cuộc sống hàng ngày con người chúng ta thường phải có hành vi ứng xử . Hành vi ứng xử thậm chí là cả sự 6 Ban tư tưởng - Văn hoá trung ương - Trung tâm nghiên cứu dư luận xã hội. Nghiên cứu, sử dụng và định hướng dư luận xã hội - Hà Nội, 1999 15 phán xét, đánh giá của chúng ta thường bật ra rất nhanh, thậm chí không cần suy nghĩ và cân nhắc. Tâm thế xã hội là cái cơ sở bên trong của mỗi con người, của các nhóm xã hội, là nền tảng để hình thành và phát triển xã hội. Có thề hình dung mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và dư luận xã hội được ví như mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ, giữa ý và lời. Có quan điểm cho rằng cấu trúc của dư luận xã hội gồm ba thành tố yếu tố tình cảm, yếu tố duy lý và yếu tố ý chí giống như cấu trúc của tâm thế xã hội. c. Sự phát triển của khuôn mẫu tư duy Theo nhiều nhà tâm lý học xã hội, yếu tố cơ bản trong thành phần nhận thức của dư luận xã hội là khuôn mẫu tư duy. Khái niệm khuôn mẫu tư duy đôi khi còn được dịch là định kiến. Khuôn mẫu tư duy là những quan niệm, suy lý, phán xét khái quát, giản đơn, hữu hạn nhưng có tính phổ biến và tương đối bền vững trong một cộng đồng xã hội. Những biến cố nổi bật và sự tiếp xúc lập lại đóng vai trò quyết định cho việc hình thành khuôn mẫu tư duy. Hay hiểu một cách đơn giản khuôn mẫu tư duy được hình thành như hệ thống niềm tin hay quan niệm của một cá nhân về các thành viên trong một nhóm xã hội nào đó. Những quan niệm này được đơn giản hoá tối đa, mang tính đánh giá cao và tính bảo thủ (theo nghĩa là khó thay đổi)7. Khuôn mẫu tư duy tồn tại trong tất cả các lĩnh vực cuộc sống của con người. Sự tồn tại của khuôn mẫu tư duy cực kỳ cần thiết, không có nó sẽ không có hành động xã hội. Dư luận xã hội là phương thức tồn tại của khuôn mẫu tư duy xã hội. Để chủ động hình thành dư luận xã hội trước hết phải hình thành các khuôn mẫ tư duy xã hội. Khi đã có khuôn mẫu tư duy xã hội, dư luận xã hội mà chúng ta muốn có sẽ tự khắc bật ra khi gặp bối cảnh tương ứng. 7 Nguyễn Quý Thanh - Xã hội học về dư luận xã hội 16 d. Trình độ học vấn Trình độ học vấn là khái niệm chỉ sự tập hợp (hệ thống) những tri thức, hiểu biết về tự nhiên, xã hội, về chính bản thân con người mà mỗi cá nhân tiếp nhận và tích luỹ được trong quá trình học tập ở những cấp học, bậc học nhất định thuộc nền giáo dục của một quốc gia8. Trình độ học vấn là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hướng đến việc hình thành dư luận xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, nước ta trong quá trình phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, mở cửa với bên ngoài, làm cho môi trường sống và hoạt động của mọi người dân đã có những thay đổi to lớn. Người dân Việt Nam đang dần thoát khỏi đói nghèo, trình độ học vấn ngày càng tăng giúp cho họ ngày càng trở nên tự tin hơn. Những luồng thông tin đa dạng, không hạn chế bởi giới hạn địa lý, ngôn ngữ, không gian và thời gian của thời đại Internet đang giúp người dân có thêm hiểu biết, so sánh và cơ hội lựa chọn. Có được sự tự do về vật chất và tinh thần, những người dân vốn hiền lành bỗng trở nên khó tính, họ bắt đầu nhận biết quyền lợi của mình, bắt đầu học cách giám sát công quyền, và không hiếm khi, nếu cảm thấy quyền lợi của họ bị đe doạ vi phạm, họ bắt đầu lên tiếng phản đối tạo thành dư luận trong quần chúng nhân dân gây sức ép đối với các hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức cấp xã. e. Lối sống Theo nghĩa rộng, lối sống được hiểu là tổng thể các nét đặc trưng cho hoạt động sống của các dân tộc, các nhóm xã hội, các nhóm dân cư trong từng thời kỳ lịch sử xã hội nhất định. Lối sống cũng được xem như phương thức sống, phương thức tồn tại của các nhóm xã hội. Theo nghĩa hẹp, lối sống là 8 TS. Nguyễn Thị Hồng Thuý, ThS. Ngọ Văn Nhân “Tác động của dư luận xã hội đến ý thức pháp luật của cán bộ cấp cơ sở” 17 khuôn mẫu hành vi ứng xử của các nhóm xã hội, các nhóm dân cư, nó như là một phương thức thể hiện các đặc trưng văn hoá của con người, của các nhóm xã hội. Hiểu một cách gần gũi nhất, lối sống là tập hợp các giá trị chủ đạo, các chuẩn mực xã hội điều chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân như của các nhóm xã hội theo một mô hình xác định9. Người ta dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau để phân chia lối sống của các nhóm xã hội. Chẳng hạn như, theo tiêu chí nghề nghiệp, chúng ta có thể phân chia thành lối sống công nhân, nông dân, tri thức …Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới sự tác động của dư luận xã hội đến hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã bắt nguồn từ chính lối sống nông thôn được giới hạn ở nội dung: tính cộng đồng, phong cách giao tiếp, ứng xử, mức sống, nếp sống. f. Gia đình và dòng họ Dòng họ trước hết là một thiết chế đặc thù của nhóm xã hội thân tộc, vượt lên trên gia đình và được biểu thị mối quan hệ huyết thống (thân sơ khác nhau), có một mối quan hệ tín ngưỡng và kinh tế nhất định, nhưng không chung một ngôi nhà, một bếp. Trong họ hàng các thành viên có thể xả thân vì danh dự, vì vị thế của cộng đồng huyết tộc. Chính vì thế trong các làng, vị trí dòng họ rất quan trọng. Khác với cộng đồng làng xã, dòng họ gắn bó chặt chẽ hơn, bởi vì nó hình thành trên quan hệ máu mủ, ruột rà - quan hệ huyết thống. Các thành viên có quan hệ ngang và quan hệ trên dưới. Cơ sở của các mối quan hệ đó là giá trị, chuẩn mực xã hội trong dòng họ10 10 Tống Văn Chung, Xã hội học nông thôn, NXB Đại học 18 Trong giai đoạn hiện nay, vai trò của dòng họ trong làng xã không chỉ được củng cố và phát huy quan hệ huyết thống và thân tộc trong đời sống tinh thần, tín ngưỡng, thờ cúng tổ tiên và đời sống vật chất, kinh tế mà còn cả trong đời sống chính trị làng - xã. Bên cạnh những mặt tích cực của quan hệ dòng họ trong hệ thống chính trị - xã hội làng xã ảnh hưởng trực tiếp đến dư luận xã hội thì còn tồn tại những mặt tiêu cực cần khắc phục. k. Phong tục, tập quán Phong tục tập quán là những chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong xã hội, những quy tắc sinh hoạt của cộng đồng của một cộng đồng dân cư được hình thành qua quá trình lịch sử lặp đi, lặp lại nhiều lần, trở thành thói quen trong lao động, sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng. Phong tục tập quán rất đa dạng và phong phú, thường được thể hiện ra trong nề nếp giao tiếp, ứng xử của mọi người, trong các sinh hoạt văn hoá - văn nghệ dân gian, lễ hội cổ truyền, nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng hoặc trong sản xuất, sinh hoạt hàng ngày. Về cơ bản, phong tục tập quán và hệ thống các giá trị chuẩn mực văn hoá tạo ra những khuôn mẫu tư duy làm cơ sở cho sự phán xét đánh giá của dư luận xã hộ về các sự kiện, hiện tượng, quá trình diễn ra trong xã hội. Ngay trong cùng một xã hội, các nhóm xã hội cũng có thể đưa ra các phán xét đánh giá khác nhau về cùng một vấn đề m. Lệ làng Lệ làng được ghi trên giấy, khắc vào bia đá (hay còn gọi là hương ước) hoặc bằng sự truyền khẩu (được gọi là luật tục) đều là những quy định về luật lệ, khuôn phép của nước, của làng, của cả dòng họ để mọi thành viên trong cộng đồng thực hiện. Lệ làng còn là phép tắc về việc thờ phụng sự thần thánh và các vấn đề khác ở nông thôn. Nó vừa thể hiện cuộc sống vật chất, tinh thần 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan