BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHAN VĂN NAM
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHAN VĂN NAM
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ
GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: bài nghiên cứu này là kết quả nghiên cứu của chính cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thị
Uyên Uyên – Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Học viên
Phan Văn Nam
MỤC LỤC
Nội dung:
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1 Lý do nghiên cứu đề tài .................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.6 Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ
ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. ..... 5
2.1 Các nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến dòng
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. ............................................................................ 5
2.2 Các nghiên cứu về những tác động của FPI đến tăng trưởng kinh tế .............. 7
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 12
3.1 Giới thiệu mô hình ........................................................................................... 12
3.2 Lựa chọn mô hình ............................................................................................ 14
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM..................... 17
4.1 Quá trình tìm kiếm dòng vốn FPI tại Việt Nam............................................... 17
4.1.1 Trước khi Việt Nam gia nhập WTO (2007).................................................. 17
4.1.2 Sau khi Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2008 đến nay .............................. 23
4.2 Xu thế vận động dòng vốn FPI tại Việt Nam................................................... 25
4.2.1 Các Quỹ đầu tư ............................................................................................. 25
4.2.2 Một số Công ty quản lý Quỹ chủ yếu ........................................................... 28
4.2.3 Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán ................................................. 34
4.3 Đánh giá chung về thực trạng dòng vốn FPI tại Việt Nam.............................. 37
4.3.1 Thuận lợi và khó khăn trong thu hút dòng vốn FPI tại Việt Nam ................ 37
4.3.2 Những thành công trong thu hút dòng vốn FPI và một số tồn tại................. 39
4.4 Quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ................................................... 42
4.4.1 Trước khi Việt Nam gia nhập WTO ............................................................. 42
4.4.2 Sau khi gia nhập WTO .................................................................................. 42
4.5 Tác động của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh
tế Việt Nam ............................................................................................................ 46
4.5.1 Dữ liệu trong mô hình ................................................................................... 46
4.5.2 Kết quả kiểm định ......................................................................................... 46
4.5.3 Kết quả ước lượng và đánh giá .................................................................... 47
4.6 Mối quan hệ nhân quả giữa dòng vốn FPI và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam ........................................................................................................................ 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 53
5.1 Tổng kết lại các kết quả nghiên cứu ................................................................ 53
5.2 Gợi ý giải pháp thu hút và kiểm soát vốn FPI tại Việt Nam ............................ 54
5.2.1 Giải pháp thông qua thị trường chứng khoán ............................................... 54
5.2.2 Hoàn thiện môi trường đầu tư ....................................................................... 56
5.2.2.1 Môi trường pháp lý ................................................................................... 56
5.2.2.2 Các chính sách mở cửa thu hút vốn .......................................................... 58
5.2.3 Giải pháp kiểm soát vốn ............................................................................... 58
5.3 Những hạn chế của nghiên cứu ........................................................................ 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 61
CÁC PHỤ LỤC ...................................................................................................... 63
Phụ lục 1: Tính các chỉ số áp dụng mô hình cho Việt Nam
Phụ lục 2: Các kết quả nghiên cứu của mô hình
Phụ lục 3: Các kết quả kiểm định White
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định Granger
Phụ lục 5: Các kết quả kiểm định ADF
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
FPI: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTTC: Thị trường tài chính
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang:
Bảng 4.1: Các Quỹ đầu tư, công ty quản lý Quỹ ở Việt Nam ............................... 31
Bảng 4.2: Dữ liệu các biến trong mô hình hồi quy ................................................ 46
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định ADF ........................................................................ 47
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy tác động của FPI đến tăng trưởng kinh tế ................... 47
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan ...................................................................... 48
Bảng 4.6: Kiểm định quan hệ nhân quả Granger ................................................... 50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Quy mô giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán TP HCM (20022007)....................................................................................................................... 19
Hình 4.2: Quy mô giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (20052007)....................................................................................................................... 19
Hình 4.3: Số lượng Công ty cổ phần hóa (1992-2006) .......................................... 20
Hình 4.4: Quy mô khối lương giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài so với toàn
thị trường (2002-2007) ........................................................................................... 21
Hình 4.5: Tỷ trọng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài so với toàn thị trường
(2002-2007) ............................................................................................................ 22
Hình 4.6: Cơ cấu đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào TTCK VN (tính đến
cuối T5/2007) ......................................................................................................... 23
Hình 4.7: So sánh mức độ vốn hóa trị trường chiếm trong GDP các nước
trong khu vực tính đến cuối năm 2005 ................................................................. 34
Hình 4.8: Số lượng công ty niêm yết tại tháng 2-2007 của các nước trong khu
vực .......................................................................................................................... 35
Hình 4.9: Quy mô dòng vốn FPI giai đoạn 2001 đến Tháng 6/2011..................... 40
Hình 4.10: Tỷ trọng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài so với toàn thị
trường năm 2009 -2011 .......................................................................................... 41
Hình 4.11: Tỷ trọng FPI / FDI giai đoạn (2001-2010) .......................................... 42
Hình 4.12: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam (2001-2011) ......................... 44
Hình 4.13: Tỷ trọng FPI/GDP giai đoạn (2001-2011) ........................................... 45
1
TÓM TẮT
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài là lĩnh vực không còn xa lạ với nhiều học giả kinh
tế. Tuy nhiên, tác động của dòng vốn này đến tăng trƣởng kinh tế của một quốc
gia nhƣ thế nào vẫn còn nhiều tranh luận trái chiều. Bên cạnh những nghiên cứu
thực nghiệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, bài viết này kiểm tra sự tác
động của đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (FPI) đến tăng trƣởng kinh tế của Việt
Nam dựa vào nghiên cứu năm 2003 của tác giả J. Benson Durham “Đầu tư gián
tiếp nước ngoài, cho vay của ngân hàng nước ngoài và tăng trưởng kinh tế”.
Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt Nam, không thể phân tích tách bạch giữa các
dòng vốn FPI đầu tƣ vào các loại chứng khoán khác nhau, chỉ có thể đánh giá tác
động dòng vốn FPI nói chung đối với tăng trƣởng kinh tế dƣới ảnh hƣởng của
hai biến “vốn hóa TTCK” và “tốc độ tăng trƣởng tín dụng”, hai biến này thể hiện
mức độ phát triển của TTTC Việt Nam.
Do đề tài chỉ đánh giá tác động của dòng vốn FPI đến tăng trƣởng kinh tế Việt
Nam, chứ không so sánh với các thị trƣờng khác, nên trong nghiên cứu này tác
giả chỉ sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian (2000-2011), không nhƣ trong mô hình
của Durham lại sử dụng dữ liệu chéo, mang tính so sánh.
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do nghiên cứu đề tài
Muốn phát triển nền kinh tế, trƣớc hết phải đảm bảo nhu cầu về vốn đầu tƣ.
Nhƣng nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn từ tiết kiệm trong nƣớc không thì chƣa
đủ, các quốc gia cần phải thu hút nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm nguồn vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
(FPI). Trong những năm gần đây, môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam trở nên hấp
2
dẫn và thuận lợi hơn so với các nƣớc trong khu vực nhờ có sự ổn định về
chính trị - xã hội, tăng trƣởng kinh tế tƣơng đối nhanh và cạnh tranh chƣa nhiều
nên đã thu hút đƣợc sự quan tâm và chú ý của các định chế tài chính, các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài trên khắp thế giới, đặc biệt là trong giai đoạn Việt Nam bắt
đầu gia nhập WTO.
Năm 2006, thị trƣờng chứng khoán phát triển mạnh mẽ đã tạo nên một kênh thu
hút quan trọng nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài. Để có thể tận dụng cơ hội
này, chính phủ và các cấp lãnh đạo đã có rất nhiều cố gắng đẩy mạnh thu hút
nguồn vốn FPI cho phát triển kinh tế trong nƣớc. Nguồn vốn FPI vào Việt Nam
ngày đƣợc cải thiện, số lƣợng và quy mô hoạt động của các công ty quản lý
quỹ cũng nhƣ quỹ đầu tƣ nƣớc ngoài gia tăng đáng kể, nhất là trong thời kỳ
hƣng thịnh của TTCK Việt Nam. Đây là nguồn vốn quan trọng có tác dụng
tăng lƣợng vốn cần thiết cho Việt Nam phát triển, trực tiếp thúc đẩy TTCK
và tạo ra sức hấp dẫn cho cổ phiếu công ty. Tuy nhiên, dòng vốn FPI cũng hàm
chứa nhiều rủi ro mà đặc biệt nhất chính là tính bất ổn của dòng vốn. Dòng vốn
FPI có thể vào quốc gia một cách ồ ạt nhƣng cũng có thể nhanh chóng rút ra
khỏi quốc gia trong một sớm một chiều. Ngoài những lợi ích cũng nhƣ sự cần
thiết của dòng vốn này, nguồn vốn FPI có thể tác động xấu dẫn đến khủng
hoảng nền kinh tế của một quốc gia, thậm chí có thể gây đổ vỡ thị trƣờng tài
chính nếu các nhà đầu tƣ đồng loạt rút vốn. Vậy tác động tích cực lẫn tiêu cực
của dòng vốn này đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam những năm
vừa qua nhƣ thế nào? Việt Nam cần đến những biện pháp gì để kiểm soát
dòng vốn này và ngăn ngừa những bất lợi một cách hiệu quả nhất? Trƣớc
thực trạng đó, tác giả đã chọn và thực hiện đề tài “Tác động của dòng vốn đầu
tư gián tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam” dựa theo mô hình
3
nghiên cứu năm 2003 của tác giả J. Benson Durham “Đầu tư gián tiếp nước
ngoài, cho vay của ngân hàng nước ngoài và tăng trưởng kinh tế” cho luận văn
Cao học của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là làm rõ mối tƣơng quan giữa dòng FPI
và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam, có hay không tác động của dòng FPI đến sự
tăng trƣởng kinh tế, từ đó có những khuyến nghị nhằm thu hút và quản lý dòng
vốn này một cách hiệu quả, để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế quốc gia.
Đề tài đƣợc cụ thể hoá ở các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Làm rõ các vấn đề liên quan đến đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài và tăng
trƣởng kinh tế. Sau đó, xác định mối tƣơng quan giữa đầu tƣ gián tiếp nƣớc
ngoài và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam.
Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài đến tăng
trƣởng kinh tế của Việt Nam – trên cơ sở phân tích số liệu chuỗi thời gian từ
2000-2011. Qua đó, đề ra các biện pháp quản lý FPI một cách hiệu quả nhằm
nâng cao tăng trƣởng kinh tế.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài có tác động đến tăng trƣởng kinh tế của Việt
Nam hay không ? Tác động nhƣ thế nào?
Thực trạng dòng vốn FPI và tăng trƣởng kinh tế thông qua chỉ tiêu tăng
trƣởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) những năm vừa qua tại Việt Nam nhƣ
thế nào?
Mô hình nào là phù hợp có thể sử dụng để có thể kiểm định, đánh giá tác
động của đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam?
4
Và cuối cùng là Việt Nam cần có những giải pháp nào để có thể thu hút,
sử dụng dòng vốn này một cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao tăng trƣởng kinh
tế?
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để phân tích tác động của đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế
của Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ 2000 – 2011 của Việt
Nam.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài này thực hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu năm 2003 của tác giả
J.Benson Durham “Đầu tư gián tiếp nước ngoài, cho vay của ngân hàng nước
ngoài và tăng trưởng kinh tế”, theo phƣơng trình hồi quy bằng phƣơng pháp
bình phƣơng bé nhất. Tuy nhiên, để áp dụng tại Việt Nam, tác giả chỉ sử dụng số
liệu của Việt Nam chứ không sử dụng bộ dữ liệu chéo nhƣ tác giả J.Benson
Durham.
1.6 Kết cấu của đề tài
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ ĐẦU
TƢ GIÁN TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP NƢỚC
NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ
ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ.
Khoa học kinh tế đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của FPI đến tăng
trƣởng kinh tế và thƣờng sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để kiểm định và
lƣợng hóa các tác động này.
2.1 Các nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hƣởng đến
dòng vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài.
Theo IMF, Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (Foreign Portfolio Investment – FPI) là
hoạt động mua chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) đƣợc phát hành bởi một
công ty hoặc cơ quan Chính phủ của một nƣớc khác trên thị trƣờng tài chính
trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài.
TS Nguyễn Minh Phong (2007) trong bài nghiên cứu của mình đã nêu lên định
nghĩa về đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài dựa vào Luật Đầu tƣ Việt Nam và khái
niệm của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) là theo điều 3 Luật Đầu tƣ 2005 của Việt
Nam, “Đầu tƣ gián tiếp là hình thức đầu tƣ thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tƣ chứng khoán và thông qua
các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tƣ không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tƣ”. Theo cách hiểu này, đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài là
các khoản đầu tƣ gián tiếp do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện – để phân biệt
với đầu tƣ trong nƣớc do các nhà đầu tƣ trong nƣớc thực hiện.
Tác giả cũng nêu lên một số đặc điểm của dòng vốn FPI, đó là:
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không nắm quyền kiểm soát, quản lý hoạt động
của tổ chức phát hành chứng khoán; bên tiếp nhận đầu tƣ có quyền chủ động
hoàn toàn trong kinh doanh sản xuất.
6
Thu nhập của nhà đầu tƣ phụ thuộc vào loại chứng khoán mà nhà đầu tƣ
mua, có thể cố định hoặc không.
Nhà đầu tƣ không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công
nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý (điều này chỉ có trong FDI). FPI
là đầu tƣ tài chính thuần túy trên thị trƣờng tài chính.
FPI mang tính đầu cơ nhiều hơn đầu tƣ.
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc mua cổ phiếu với tỷ lệ tối đa là 49% (theo
Quyết định 238/2005/QĐ-TTg), trừ các ngân hàng thƣơng mại cổ phần, theo quy
định chuyên ngành, hiện chỉ cho phép tỷ lệ 30%.
Dòng vốn FPI chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố sau:
Sự phát triển và độ mở cửa của TTCK, chất lƣợng các cổ phiếu, trái phiếu
do doanh nghiệp và nhà nƣớc phát hành, cũng nhƣ các chứng từ có giá khác lƣu
thông trên thị trƣờng tài chính.
Sự đa dạng và vận hành có hiệu quả của các định chế tài chính trung gian
(các quỹ đầu tƣ chứng khoán, công ty đầu tƣ tài chính, quỹ đầu tƣ mạo hiểm, quỹ
5 thành viên…) cũng nhƣ chất lƣợng, sự phát triển của hệ thống tiền tệ, hệ thống
thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, trong đó phải kể đến các tổ chức
cung cấp dịch vụ tƣ vấn và dịch vụ định mức hệ số tín nhiệm.
Bối cảnh quốc tế: hòa bình, ổn định vĩ mô, tình hình tài chính quốc tế và
khu vực, các quan hệ ngoại giao, môi trƣờng pháp lý…
Nhu cầu và khả năng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Mức độ tƣ do hóa và sức cạnh tranh của môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc,
chủ yếu là các chính sách ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ và sự thuận tiện của quản
lý nhà nƣớc.
7
2.2 Các nghiên cứu về những tác động của FPI đến tăng trƣởng kinh tế.
Để lƣợng hóa các tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực của dòng vốn FPI đến tăng
trƣởng kinh tế, kiểm tra xem dòng vốn FPI tác động đến tăng trƣởng nhƣ thế
nào, J.Benson Durham (2003) tiến hành nghiên cứu và kiểm định những tác
động của các dòng vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng trên 88 nền
kinh tế khác nhau (tuy nhiên không có Việt Nam). Durham cho rằng FPI có ảnh
hƣởng trực tiếp lẫn gián tiếp đến sự tăng trƣởng. Kết quả kiểm định tác động trực
tiếp của FPI đến tăng trƣởng cho thấy rằng: cùng với sự ảnh hƣởng của các yếu
tố môi trƣờng đầu tƣ, mà theo ông các yếu tố đó bao gồm khả năng hấp thụ dòng
vốn (nhƣ sự phát triển của thị trƣờng tài chính, tín dụng ngân hàng), hệ thống
pháp lý, tình trạng tham nhũng và xếp hạng hệ số tín nhiệm của quốc gia đó…,
thì ảnh hƣởng của FPI đến tăng trƣởng kinh tế chỉ phụ thuộc vào khả năng hấp
thụ dòng vốn cũng nhƣ những điều kiện về pháp lý của nƣớc tiếp nhận vốn đầu
tƣ. Đặc biệt, với việc nghiên cứu tách bạch giữa dòng FPI đầu tƣ vào cổ phiếu
công ty và dòng FPI đầu tƣ vào trái phiếu, Durham kết luận rằng, dòng FPI vào
cổ phiếu sẽ hạn chế (hoặc thúc đẩy) tăng trƣởng ở các quốc gia có TTCK tƣơng
đối nhỏ (lớn) và nạn tham nhũng phổ biến (hạn chế), trong khi đó dòng FPI vào
trái phiếu lại không có tác động đáng kể đến tăng trƣởng. Thậm chí, khi nghiên
cứu tác động gián tiếp của đầu tƣ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế thông qua
các biến động kinh tế vĩ mô, kết quả còn cho thấy rằng có một số trƣờng hợp
dòng FPI đầu tƣ vào trái phiếu sẽ gây cản trở tăng trƣởng, mà ở đây các biến
động kinh tế vĩ mô chính là các cuộc khủng hoảng tài chính hay các chu kỳ kinh
tế, tuy nhiên tác động tiêu cực này đã đƣợc giảm nhẹ một phần nhờ vào sự phát
triển tài chính, cũng nhƣ hệ thống pháp lý.
8
TS Nguyễn Minh Phong (2007) cũng cho rằng, FPI có tác động hai mặt đến sự
tăng trƣởng kinh tế, cụ thể là tăng trƣởng kinh tế Việt Nam.
Những tác động tích cực bao gồm:
Dòng vốn FPI khi đổ vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lƣợng vốn đầu tƣ
gián tiếp trên thị trƣờng vốn trong nƣớc. Bên cạnh đó, vốn FPI tăng sẽ có tác
động gia tăng dây chuyền đến dòng vốn đầu tƣ gián tiếp trong nƣớc, kết quả là
tổng đầu tƣ gián tiếp xã hội sẽ tăng lên. Hơn nữa, vốn FPI gia tăng sẽ là một sự
bảo đảm và tạo động lực mới hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tƣ trực tiếp, kết quả là
gián tiếp góp phần làm tăng đầu tƣ trực tiếp xã hội từ phía các nhà đầu tƣ cả
nƣớc ngoài, cũng nhƣ trong nƣớc.
Phát triển thị trƣờng vốn đầu tƣ gián tiếp mang lại những cơ hội mới và sự
đa dạng hoá trong lựa chọn phƣơng thức đầu tƣ cho các nhà đầu tƣ tiềm năng
trong và ngoài nƣớc. Các nhà đầu tƣ có thêm sự lựa chọn, đầu tƣ dƣới hình thức
trực tiếp hay gián tiếp thông qua các định chế tài chính trung gian. Việc đầu tƣ
này sẽ tạo ra lợi nhuận từ đó cải thiện thu nhập, mức sống của đông đảo các nhà
đầu tƣ là ngƣời dân, tùy theo lƣợng vốn và kỹ năng đầu tƣ mà họ có. Hơn nữa,
qua quá trình tham gia đầu tƣ gián tiếp này, nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngƣời dân
còn đƣợc rèn luyện, bồi dƣỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và nâng cao
trình độ bản thân….
Góp phần tích cực vào phát tiển TTTC nói riêng, hoàn thiện các thể chế và
cơ chế thị trƣờng nói chung. Việc gia tăng và phát triển bộ phận thị trƣờng vốn
FPI sẽ làm cho TTTC (đặc biệt là TTCK) Việt Nam trở nên đồng bộ, cân đối và
sôi động hơn, khắc phục đƣợc sự thiếu hụt, trống vắng và trầm lắng, thậm chí
đơn điệu, kém hấp dẫn kéo dài của thị trƣờng trong thời gian qua. Hơn nữa, sự
gia tăng dòng vốn FPI khiến cho các định chế và dịch vụ tài chính - chứng khoán
9
phát triển; đồng thời kéo theo sự gia tăng yêu cầu và hiệu quả áp dụng các
nguyên tắc cạnh tranh thị trƣờng, trƣớc hết là trên TTCK.
Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc theo các
nguyên tắc và các yêu cầu kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế. Việc quản lý và
quản trị doanh nghiệp phát hành chứng khoán sẽ đƣợc thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả hơn do yêu cầu về báo cáo tài chính doanh nghiệp và minh bạch hoá,
cập nhật hoá thông tin liên quan đến các chứng khoán mà doanh nghiệp đã và sẽ
phát hành. Hơn nữa, các nhà đầu tƣ chỉ muốn đầu tƣ vào chứng khoán của các
doanh nghiệp đáng tin cậy, đang và sẽ có triển vọng phát triển tốt trong tƣơng
lai.
Những tác động tiêu cực bao gồm:
Làm tăng mức độ nhạy cảm và bất ổn về kinh tế có yếu tố nƣớc ngoài. Do
vốn FPI đƣợc thực hiện dƣới dạng đầu tƣ tài chính thuần tuý với các chứng
khoán có thể chuyển đổi và mang tính thanh khoản cao trên TTTC, nên các nhà
đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài dễ dàng và nhanh chóng mở rộng hoặc thu hẹp, thậm
chí đột ngột rút vốn đầu tƣ của mình về nƣớc, hay chuyển sang đầu tƣ dƣới dạng
khác tùy theo kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình. Đây chính là nguyên
nhân hàng đầu gây nên và khuếch đại độ nhạy cảm, chấn động kinh tế ngoại
nhập của dòng vốn FPI đối với nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, đặc biệt
khi việc chuyển đổi và rút vốn đầu tƣ gián tiếp nói trên diễn ra theo kiểu tháo
chạy đồng loạt dễ gây đổ vỡ TTTC, và tệ hơn nữa là gây hậu quả dây chuyền lên
cả nền kinh tế bằng các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
Làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài
chính đối với các doanh nghiệp và tổ chức phát hành chứng khoán. Sự gia tăng
tỷ lệ nắm giữ chứng khoán, nhất là các cổ phiếu, cổ phần sáng lập đƣợc nắm giữ
10
bởi các nhà đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài đến một mức nhất định nào đó sẽ cho
phép họ tham dự trực tiếp vào chi phối và quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh và các chủ quyền khác của doanh nghiệp, tổ chức phát hành chứng
khoán, thậm chí lũng đoạn doanh nghiệp theo phƣơng hƣớng, kế hoạch, mục tiêu
riêng của mình, kể cả các hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp.
Làm tăng quy mô, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội
phạm kinh tế quốc tế. Đầu tƣ gián tiếp quốc tế không chỉ làm gia tăng các nguy
cơ và tác hại của các hoạt động đầu cơ, lũng đoạn kinh tế, vi phạm các quy định
pháp lý của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, mà còn là mảnh đất mầu mỡ sinh sôi và phát
triển các loại tội phạm kinh tế có yếu tố nƣớc ngoài, thậm chí xuyên quốc gia,
nhƣ hoạt động lừa đảo, rửa tiền, hoạt động tiếp vốn cho các vụ kinh doanh phi
pháp và hoạt động khủng bố, cùng các loại tội phạm và các đe doạ an ninh phi
truyền thống khác.
Bên cạnh những tác động tiêu cực đó, Nguyễn Công Duy (2007) còn cho rằng
FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá. Khi quá trình tự do
hoá tài khoản vốn xảy ra thì ngân hàng trung ƣơng của các nƣớc chỉ thực hiện
đƣợc một trong hai mục tiêu: sự độc lập của chính sách tiền tệ hay sự độc lập của
chính sách tỷ giá hối đoái. Nếu ngân hàng trung ƣơng muốn duy trì chính sách
tiền tệ độc lập thì phải thả nổi tỷ giá hối đoái và ngƣợc lại (bộ ba bất khả thi).
Jarita Duasa, Salina (2009) nghiên cứu về mối trƣơng quan giữa đầu tƣ gián
tiếp nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế tại Malaysia trong suốt thời kỳ 1991-2006
bằng kiểm định nhân quả Granger. Các biến trong bài nghiên cứu này gồm sản
lƣợng GDP thực tế, dòng vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài của Malaysia và một
biến giả thể hiện cho cuộc khủng hoảng kinh tế 1997 (trong đó: GDP thực là
biến phụ thuộc và FPI là biến độc lập). Kết quả của bài nghiên cứu này cho thấy
11
sự tăng trƣởng kinh tế là yếu tố tác động chủ yếu trong thu hút dòng vốn FPI tại
nƣớc này, bên cạnh đó dòng vốn FPI vào không có ảnh hƣởng mạnh đến tăng
trƣởng kinh tế nhƣ dòng vốn FPI ra. Tác giả cũng nêu lên bằng chứng cho thấy
dòng vốn FPI vào thấp hơn nhiều so với dòng vốn ra vào thời kỳ khủng hoảng.
Vì vậy, cần đảm bảo sự tăng trƣởng lành mạnh và bền vững để duy trì niềm tin
của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đối với nền kinh tế.
Lưu Đức Hải, Trần Thu Thủy (2010) có bài viết nghiên cứu tình hình thu hút
vốn FPI qua các năm bằng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp các dữ liệu về FPI,
tác giả đã cho thấy sự tăng trƣởng nhanh chóng của dòng vốn FPI tại Việt Nam,
và vai trò ngày càng cao của dòng vốn này, khi tỷ lệ FPI/FDI không ngừng gia
tăng, FPI đã trở thành nguồn tài trợ chính cho lƣợng thiếu hụt ngoại tệ của Việt
Nam. Ngoài ra, tác giả còn thống kê hoạt động giao dịch của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài trên TTCK, cho thấy đƣợc thực trạng và sự quan tâm của khối nhà đầu tƣ
này đối với TTCK Việt Nam, đặc biệt là sau thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO.
Tuy nhiên, dòng vốn FPI lại mang tính đầu cơ cao và chảy mạnh vào Việt Nam
với kỳ vọng mang lại lợi nhuận nhanh chóng và vì thế, có thể tạo nên rất nhiều
bong bóng kinh tế, gây ảnh hƣởng tiêu cực đến sự tăng trƣởng kinh tế.
- Xem thêm -