BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHÙNG THỊ CẨM TÚ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ THỂ CHẾ ĐẾN SỰ BỀN VỮNG CỦA MÔI TRƯỜNG
Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHÙNG THỊ CẨM TÚ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ THỂ CHẾ ĐẾN SỰ BỀN VỮNG CỦA MÔI TRƯỜNG
Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN KIM QUYẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và
thể chế đến sự bền vững của môi trƣờng ở các quốc gia châu Á” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Kim Quyến.
Các kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./.
Học viên
Phùng Thị Cẩm Tú
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
1
1.2 Mục ti u và c u h i n hi n cứu
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.4 Phươn pháp n hi n cứu
4
1.5 Nhữn đ n
4
p của Đề tài
1.6 Cấu trúc của đề tài
5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
ĐÂY
2.1. Các khái niệm
2.1.1 FDI
6
2.1.2 Thể chế
10
2.1.3 Sự bền vững của môi trường
13
2.2 Tổng quan lý thuyết
2.2.1 FDI và sự bền vững của môi trường
15
2.2.2 Ảnh hưởng của thể chế đến FDI
16
2.3 Các nghiên cứu trước đ y
2.3.1 Ảnh hưởng của FDI đến sự bền vững của môi trường
19
2.3.2 Ảnh hưởng của thể chế đến FDI và vai trò của thể chế trong 25
tác động của FDI đối với môi trường
Tóm tắt Chươn 2
34
Chƣơng 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phươn pháp n hi n cứu
35
3.2 Dữ liệu nghiên cứu
37
3.3 Quy trình xử lý số liệu
42
Tóm tắt Chươn 3
44
Chƣơng 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả biến và tươn quan iữa các biến
45
4.2 Kết quả nghiên cứu
47
Tóm tắt Chươn 4
54
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
55
5.2 Khuyến nghị chính sách
57
5.3 Các hạn chế của Đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
FDI: Foreign direct investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FEM: Fixed effect regression - Mô hình tác động cố định
FMOLS: Fully modified ordinary least squares
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
GLS: Generalized least squares
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
REM: Random effect regression - Mô hình tác động ngẫu nhiên
UNCTAD: United nations conference on trade and development - Diễn đàn
thươn mại và phát triển Liên hiệp quốc
WDI: World development indicators - Chỉ số phát triển thế giới
WGI: Worldwide governance indicators - Chỉ số quản trị toàn cầu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về ảnh hưởng của FDI đến sự bền 31
vững của môi trường
Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu ảnh hưởng của thể chế đến FDI; vai trò 33
của thể chế tron tác động của FDI đối với môi trường
Bảng 3.1: Mô tả đo lường các biến
37
Bảng 3.2: Thống kê các quốc gia trong mẫu nghiên cứu
38
Bảng 3.3: Tóm tắt các biến và kỳ vọng dấu
41
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
45
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tươn quan iữa các biến
46
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Hausman Test
47
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng FEM
48
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Wald
48
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Woolridge
49
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
49
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy GLS
50
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Dòn vốn đầu tư FDI vào các nh m nước, iai đoạn 1996-2015
7
Biểu đồ 2.2: Dòng vốn đầu tư FDI vào các khu vực, iai đoạn 2013-2015
8
Biểu đồ 2.3: Đ n
9
p của khu vực đối với dòng vốn FDI toàn cầu,
2015-2016
Hình 2.1: Đường cong Kuznets về môi trường
15
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởn môi trường đầu tư
18
TÓM TẮT
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI đối với tăn trưởng và
phát triển kinh tế, các quốc gia không ngừng thực thi nhiều chính sách để thu hút
FDI. Tuy nhiên, thực tế là sự bền vững của môi trường ở các quốc ia, đặc biệt là ở
các nước có nhận FDI ngày càng đặt ra nhiều vấn đề phải quan tâm.
Để trả lời cho câu h i FDI tác động như thế nào đến sự bền vững của môi
trường và ở các quốc gia có chất lượng thể chế khác nhau thì tác động này bị ảnh
hưởng bởi thể chế ra sao, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bản tron
iai đoạn từ
1996- 2014 của 33 quốc gia Châu Á- một khu vực rất năn động trong thu hút FDIvà tiến hành các ước lượn để xác định mối quan hệ của FDI, thể chế và các biến
kiểm soát gồm tăn trưởng kinh tế, đầu tư nội địa và mức độ đô thị h a đối với sự
bền vững của môi trường. Từ đ , đưa ra những khuyến nghị về chính sách liên quan
đến FDI cho các nước khu vực ch u Á để hướng đến việc thu hút và sử dụng FDI
hiệu quả nhưn vẫn hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực của n đối với sự bền
vững của môi trường.
Từ khóa: FDI, thể chế, sự bền vững của môi trường, châu Á
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Không thể phủ nhận được vai trò của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đối với triển vọng kinh tế của các quốc gia tiếp nhận. FDI được cho là có
nhiều tác động tích cực đối với nước nhận vốn như là công cụ quan trọng trong thúc
đẩy phát triển kinh tế của rất nhiều nước trên thế giới (Wang, 2009); góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển công nghệ và quản lý (Choi & Jeon, 2007); hỗ
trợ hình thành nguồn vốn con người, tăng cường môi trường kinh doanh cạnh tranh,
đóng góp vào hội nhập thương mại quốc tế, cải thiện phát triển doanh nghiệp
(Selma, 2013); tăng cường năng lực quản lý, giảm tình trạng thiếu ngoại hối và cải
thiện cán cân thanh toán ở các nước kém phát triển (Aliyu, 2005); tạo các cơ hội
việc làm mới, tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Ayadi, 2009; Ayadi
et al., 2010); giúp các quốc gia vượt qua sự trì trệ trong phát triển kinh tế và giải
quyết nạn đói nghèo (Brooks et al., 2010).
Có lẽ vì thế mà các quốc gia không ngừng thực thi các chính sách ưu đãi để
thu hút FDI. Trong khi các nghiên cứu đã và sẽ tiếp tục tập trung vào chủ đề FDI,
chỉ có một số ít nghiên cứu về cách các luồng FDI ảnh hưởng đến sự bền vững của
môi trường, trong đó tập trung cho nhóm nước có thu nhập trung bình, thấp và các
quốc gia đang phát triển. Có thể kể đến một số nghiên cứu nổi bật như của Cole &
Elliott (2005), Jorgenson et al. (2007), Wang et al. (2013)…
Song song đó, cũng có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế đối với
dòng vốn FDI. Li & Resnick (2003) ghi nhận rằng thể chế ảnh hưởng đến FDI một
cách rất phức tạp; Lee et al. (2007) cho rằng nhà nước có vai trò hạn chế các tác
động có khả năng gây hại của sự phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài. Thực tế cũng ghi
nhận rằng, với quy định về tiêu chuẩn môi trường thấp, một lượng lớn vốn FDI đã
chảy vào các nước có nền tài chính kém phát triển cùng với các quy trình sản xuất
gây ô nhiễm cao (Grimes & Kentor, 2003; Jorgenson et al., 2007)….
2
Tuy vậy, trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm
trọng hơn ở đa số các quốc gia, trong đó có nhiều nước tiếp nhận FDI, đặc biệt là có
những trường hợp liên quan trực tiếp đến các dự án FDI, cần thiết tiếp tục tiến hành
những nghiên cứu về tác động của FDI, thể chế đến sự bền vững của môi trường
cũng như vai trò thể chế của một quốc gia trong mối quan hệ này để xác định ảnh
hưởng của FDI đối với sự bền vững của môi trường liệu có khác nhau trong điều
kiện thể chế của một quốc gia là tương đối mạnh hoặc kém hơn. Liệu rằng dưới tác
động của thể chế mạnh, ảnh hưởng của dòng vốn FDI đến sự bền vững của môi
trường có tích cực hơn?
Châu Á hiện đang là một trong những khu vực năng động nhất trong thu hút
FDI. Theo Báo cáo của UNCTAD, năm 2016, mặc dù sụt giảm đến 22% so với
2015 trong xu thế chung là tăng trưởng kinh tế toàn cầu còn khá yếu, các quốc gia
châu Á vẫn nhận được khoảng 413 tỷ USD vốn FDI, chiếm đến gần 30% FDI trên
toàn thế giới và trong 10 nền kinh tế thu hút FDI nhiều nhất năm 2016 có đến 4
quốc gia/ vùng lãnh thổ thuộc châu Á.
Mặc dù số liệu thống kê cho thấy các quốc gia Châu Á vẫn, đã và đang tiếp
tục nhận được FDI, thực tế vẫn mở ra các cơ hội để thu hút nhiều hơn nữa FDI vào
khu vực này. Với những ảnh hưởng tích cực của vốn FDI, để gia tăng cơ hội thu hút
nhiều FDI hơn nữa, nhiều quốc gia khu vực Châu Á đã không ngừng nỗ lực tạo điều
kiện bằng cách tạo ra hàng loạt những cải cách trong chính sách được thực thi trên
diện rộng để giảm bớt hoặc loại bỏ các rào cản đối với thương mại và dòng vốn
FDI, trong đó có việc nới lỏng một số quy định về môi trường. Từ đây, đặt ra yêu
cầu phải xem xét tác động của FDI, thể chế đối với môi trường và vai trò của thể
chế trong mối quan hệ giữa FDI và môi trường trong xu thế phát triển bền vững của
các quốc gia khu vực châu Á.
Vì những lý do trên, tác giả thực hiện Đề tài nghiên cứu: “Tác động của đầu
tư trực tiếp nước ngoài và thể chế đến sự bền vững của môi trường ở các quốc gia
châu Á” .
3
1.2 Mụ
i
h i nghi n ứu
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tác động của FDI, thể chế đến sự bền vững
của môi trường; vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và sự bền vững của
môi trường tại các quốc gia khu vực châu Á.
Câu h i nghiên cứu
- FDI, thể chế có tác động như thế nào đối với sự bền vững của môi trường?
- Thể chế có vai trò như thế nào trong mối quan hệ của FDI và sự bền vững
của môi trường?
- Giải pháp nào để sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI mà vẫn đảm bảo sự bền
vững của môi trường?
Trên cơ sở lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, đề xuất các
giả thuyết nghiên cứu như sau:
- Dòng vốn FDI có ảnh hưởng tiêu cực đối với việc phát triển môi trường
bền vững ở các quốc gia khu vực châu Á: Khi dòng vốn FDI tăng sẽ kéo theo sự
tăng trong lượng phát thải CO2; nghĩa là làm giảm sự bền vững của môi trường.
- Thể chế tương đối mạnh sẽ giúp giảm thiểu những tác động tiêu cực của
FDI đối với sự bền vững của môi trường ở các quốc gia khu vực châu Á: Một sự gia
tăng dòng vốn FDI trong điều kiện chất lượng thể chế công là hiệu quả sẽ dẫn đến
một mối quan hệ tích cực giữa FDI với sự bền vững của môi trường.
1.3 Đối ƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối ƣợng nghiên cứu: Tác động của FDI, thể chế đến sự bền vững của môi
trường ở các quốc gia khu vực châu Á; vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa
FDI và sự bền vững của môi trường.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tác động của các biến độc lập kể
ra sau đây lên biến phụ thuộc là lượng phát thải CO2
Biến đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
4
Các biến độc lập đại diện cho chất lượng thể chế công: PSI: chỉ số tính ổn
định chính trị; GEI: chỉ số hiệu quả của Chính phủ;
Ngoài ra còn sử dụng các biến kiểm soát: Thu nhập bình quân đầu người; Tỷ
lệ dân số thành thị (đại diện cho quá trình đô thị hóa); GFCF (đầu tư nội địa).
Nghiên cứu chọn mẫu là 33 quốc gia Châu Á trong khoảng thời gian từ năm
1996-2014. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Ngân hàng thế giới – World
Development Indicators (WDI, 2015) và The Worldwide Governance Indicators
(WGI, 2015)
1.4 Phƣơng pháp nghi n ứu
Dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết và các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định tác động của các
yếu tố FDI và thể chế đối với sự bền vững của môi trường; vai trò của thể chế trong
tác động của FDI đến sự bền vững của môi trường.
Dữ liệu sử dụng là dữ liệu bảng nên tác giả thực hiện kiểm định cần thiết để
lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp (FEM hay REM)
Thực hiện một số kiểm định để phát hiện nội sinh, phương sai thay đổi, đa
cộng tuyến trong mô hình và thực hiện chỉnh sửa (nếu có).
Tác giả sử dụng phần mềm thống kê STATA 12 để xử lý dữ liệu bảng trong
bài nghiên cứu.
1.5 Những đ ng g p
Đề
i
- Hệ thống lý thuyết và các nghiên cứu trước đây có liên quan đến Đề tài.
- Sử dụng phương pháp ước lượng phù hợp để có kết quả về tác động của
FDI, thể chế đến sự bền vững của môi trường cũng như vai trò của thể chế trong tác
động của FDI đến sự bền vững của môi trường.
5
- Từ kết quả phân tích dữ liệu, Đề tài đã đưa ra các kết luận và khuyến nghị
chính sách phù hợp.
1.6 Cấu trúc c
đề tài
Phần hình thức (Trang bìa, lời cam đoan, mục lục, danh mục các ký hiệu,
chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục hình vẽ, đồ thị, tóm tắt)
Phần nội dung: gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Giới thiệu chung về Đề tài như nêu lý do chọn Đề tài, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, khái quát về phương pháp nghiên
cứu được sử dụng, những đóng góp (ý nghĩa) của Đề tài, cấu trúc của Đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
Trình bày lý thuyết; tóm tắt nội dung, phương pháp và kết quả của các
nghiên cứu trước đây có liên quan đến Đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày cách tiếp cận nghiên cứu; phương pháp chọn mẫu/ quy mô mẫu;
dữ liệu thu thập; công cụ phân tích dữ liệu. Mô tả về dữ liệu và phương pháp tiến
hành nghiên cứu thực nghiệm
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách
Tóm tắt toàn bộ nội dung nghiên cứu và kết quả chính của Đề tài. Trên cơ sở
đó đưa ra các gợi ý về chính sách cho các quốc gia Châu Á trong việc thu hút và sử
dụng vốn FDI hướng đến mục tiêu không gây các tác động bất lợi đối với môi
trường.
Phần tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Các khái niệm
2.2.1 FDI
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 1993): FDI là hoạt động đầu tư vốn được
thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động
trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác. FDI là loại hình đầu tư dài hạn và trực tiếp.
Có thể thực hiện FDI theo các phương thức như bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới
ở nước ngoài; mua lại một phần hay toàn bộ các doanh nghiệp có sẵn hoặc mua cổ
phiếu tiến tới thôn tính, sáp nhập.
Theo Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD),
FDI là danh mục đầu tư quốc tế vào một doanh nghiệp nào đó mà trong đó sở hữu
ít nhất 10% vốn cổ phần của doanh nghiệp được đầu tư. Nhà đầu tư có thể đầu
tư vào một công ty có sẵn hoặc thành lập công ty mới. FDI sẽ tạo sự thay đổi trên
bảng cân đối kế toán, thay đổi trong nguồn vốn, nhân công, năng suất lao động, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu
tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 1996): FDI là hoạt động
đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Có các
mục đầu tư như: Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh
thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham
gia vào một doanh nghiệp mới hoặc cấp tín dụng dài hạn ( > 5 năm). Để có quyền
kiểm soát, nhà đầu tư cần nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở
lên.
7
Biểu đồ 2.1: Dòng vốn đầu tư FDI vào các nhóm nước, giai đoạn 1996-2015
Nguồn: UNCTAD, FDI/MNE database (www.unctad.org/fdistatistics)
Từ những năm 1960, dòng vốn FDI đã được quan tâm nghiên cứu và lý giải
vì những tác động tích cực đối với nước tiếp nhận đầu tư. Theo thời gian, FDI
không ngừng gia tăng rộng khắp ở tất cả các nền kinh tế. Trên phạm vi toàn thế
giới, FDI đạt giá trị lớn nhất vào thời điểm năm 2007 với 1,9 ngàn tỷ đô FDI chảy
vào các quốc gia. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 kéo theo sự sụt giảm của
dòng FDI; tuy nhiên, FDI nhanh chóng lấy lại xu thế hồi phục không lâu sau đó.
Năm 2014, FDI toàn cầu giảm 16% so với năm 2013 nhưng bất ngờ tăng 40% trong
năm 2015, đạt xấp xỉ 1,75 ngàn tỷ đô- mức cao nhất kể từ khủng hoảng kinh tế
2008. Năm 2016, FDI toàn cầu giảm 13% so với năm 2015, ước đạt 1,52 ngàn tỷ đô
trong điều kiện kinh tế và thương mại thế giới yếu (UNCTAD, 2017). Sự suy giảm
này không đồng đều giữa các khu vực (suy giảm ở các quốc gia phát triển và đang
phát triển với mức giảm lần lượt là 9% và 20%; tăng 38% ở các quốc gia có nền
kinh tế chuyển đổi); phản ánh tác động không đồng nhất của môi trường kinh tế
hiện nay đối với các quốc gia trên toàn thế giới.
Về xu hướng của dòng FDI: vào những năm trước 2007, FDI trên thế giới
gia tăng và chịu sự chi phối chủ yếu của các nước công nghiệp phát triển. Sau 2008,
có sự thay đổi trong các khu vực đầu tư khi FDI có xu hướng dịch chuyển sang các
nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi; trong đó, châu Á là khu vực
quan trọng và rất năng động trong việc thu hút FDI.
8
Biểu đồ 2.2: Dòng vốn đầu tư FDI vào các khu vực, giai đoạn 2013-2015
Nguồn: UNCTAD, 2017. World investment report 2016, p4
Biểu đồ 2.2 về lượng vốn FDI đổ vào các khu vực trong giai đoạn 2013-2015
cho thấy các quốc gia đang phát triển ở Châu Á là khu vực nhận được lượng FDI
lớn nhất.
9
Biểu đồ 2.3: Đóng góp của khu vực đối với dòng vốn FDI toàn cầu, 2015-2016
Nguồn: UNCTAD, 2017. Global investment trends monitor, p2.
Năm 2016, dòng vốn FDI vào khu vực châu Á và châu Đại Dương giảm
22%, trong đó, suy giảm phần lớn tập trung ở thị trường Hongkong, Thái Lan, Thổ
Nhĩ Kỳ và Singapore. Tuy nhiên, luồng vốn FDI vào Trung Quốc tiếp tục tăng
2,3% và Hàn Quốc với con số cam kết đạt 9,4 tỷ USD; dòng vốn FDI ở Pakistan
tăng trưởng 82%, lên mức 1,6 tỷ USD.
Báo cáo mới nhất về xu hướng đầu tư toàn cầu của UNCTAD cũng dự báo
FDI toàn cầu năm 2017 sẽ tăng trưởng khoảng 10% với xu hướng gia tăng trở lại
của dòng vốn vào các nước công nghiệp phát triển, do các nước đang phát triển đã
giảm lợi thế về nhân công giá rẻ; tuy nhiên, những nền kinh tế châu Á như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Singapore vẫn sẽ tiếp tục là những điểm đến hấp dẫn.
10
2.1.2 Thể chế
Với bản chất đa chiều, thể chế được xem là cách mà Chính phủ thực thi
quyền lực chính trị để điều hành hoạt động của 1 quốc gia (World Bank); nó bao
gồm quá trình mà các Chính phủ được tuyển chọn, kiểm soát và thay thế; năng lực
của Chính phủ để thiết lập và thực thi hiệu quả các chính sách; sự tôn trọng của
người dân đối với các tổ chức để quyết định các tương tác giữa kinh tế và xã hội
(Kaufmann và Kraay 2002).
Thể chế liên quan đến cách chính phủ được cấu trúc, quy trình quản lý và kết
quả là thực hiện những điều liên quan đến nhu cầu của những công dân mà họ phục
vụ (Jreisat, 2002). Keefer (2004) chỉ ra rằng thể chế có quan hệ mật thiết đến mức
độ mà chính phủ đáp ứng cho người dân và cung cấp cho họ các dịch vụ cốt l i như
bảo vệ quyền sở hữu, các quy định chung của pháp luật và mức độ mà thể chế cung
cấp cho các nhà hoạch định chính phủ một động lực để đáp ứng tốt cho công dân.
Theo Báo cáo Các nguồn dữ liệu và nghiên cứu về thể chế của Trung tâm dữ
liệu- phân tích kinh tế, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (2016): Thể chế thường
được đo lường bằng cảm nhận của công chúng và doanh nghiệp về nhiều khía cạnh
khác nhau của thể chế. Chỉ số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators
- WGI) là cơ sở dữ liệu dữ liệu về quản trị quốc gia của hơn 200 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Chỉ số WGI ra đời năm 1996 và liên tục được hoàn thiện cho đến nay. Chỉ
số WGI bao gồm hơn 300 chỉ tiêu từ 30 nguồn dữ liệu khác nhau và được chia
thành sáu nhóm chỉ tiêu lớn:
(a) Quá trình Chính phủ được lựa chọn, giám sát và thay thế
1. Tiếng nói và trách nhiệm giải trình (Voice and Accountability): đo lường
cảm nhận về mức độ tham gia của người dân vào việc lựa chọn chính phủ, mức độ
tự do bày tỏ quan điểm của người dân và các phương tiện truyền thông đại chúng.
2. Ổn định chính trị và không có bạo lực (Political Instability and Absence of
Violence): đo lường cảm nhận về khả năng chính phủ không ổn định hay bị lật đổ
11
bởi các phương tiện không hợp hiến hay bạo lực, bao gồm bạo lực có động cơ chính
trị và khủng bố.
(b) Khả năng của Chính phủ trong việc xây dựng và thực thi chính sách hiệu
quả
3. Hiệu quả của Chính phủ (Government Effectiveness): đo lường cảm nhận
về chất lượng của dịch vụ công và mức độ độc lập với các áp lực chính trị, chất
lượng xây dựng và thực thi chính sách và tính tin cậy của cam kết thực hiện của
chính phủ trong việc thực thi các chính sách này.
4. Chất lượng các quy định (Regulatory Quality): đo lường cảm nhận về khả
năng của chính phủ trong việc xây dựng các chính sách khuyến khích sự phát triển
của khu vực tư nhân.
(c) Tôn trọng của người dân và chính quyền đối với thể chế
5. Nhà nước pháp quyền (Rule of Law): đo lường cảm nhận về mức độ tin
tưởng và tôn trọng của người dân đối với các quy định của xã hội, đặc biệt là về
chất lượng của việc thực thi hợp đồng, quyền sở hữu tài sản, cảnh sát, tòa án, cũng
như về mức độ tội phạm và bạo lực.
6. Kiểm soát tham nhũng (Control of Corruption): đo lường cảm nhận về
mức độ chế tài của pháp luật đối với các hành vi tham nhũng và các loại tham
nhũng khác nhau, kể cả việc thâu tóm chính quyền của một số nhóm lợi ích.
Dữ liệu từ hơn 300 chỉ tiêu của 30 nguồn khác nhau được tính toán thành sáu
chỉ số quản trị cho sáu nhóm chỉ tiêu. Kaufmann et al. (2010) thiết lập phương pháp
tính toán chỉ số WGI theo các bước sau:
Bước 1: Sắp xếp dữ liệu từ từng nguồn khác nhau cho sáu nhóm chỉ tiêu lớn
Câu hỏi từ từng nguồn được chọn lọc và sắp xếp cho từng nhóm chỉ tiêu lớn.
Ví dụ, một câu hỏi khảo sát doanh nghiệp về môi trường quản lý sẽ được xếp vào
nhóm chỉ tiêu Chất lượng các quy định (Regulatory Quality), hay một đo lường về
- Xem thêm -