GS.TS. LÊ HỮU NGHĨA - TS. LÊ VĂN CHIẾN
(Đổng Chủ biên)
TÁC DỘNG CỦA ^
DÍU lử TMrCTỊẾPNUVC NGOÀI
ĐẸN NĂNG SUẨT ư o ĐỌNG
VÀ INÌNH D ị CÕNG NGHỆ
CỦA VIỆT 'n a m
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUÓC GIA
TẮC ĐỘNG CỦA
DẨU TỬ TRirC TIẾP N trức NGOÀI
DẾN NANG SUẤT LAO ĐỘNG
VÀ TRÌNH Dộ CỔNG NGHỆ
CỦA VIỆT NAM
Biẻn mục trẽn xuất bản phẩm của
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động
và trình độ công nghệ của Việt Nam / Lê Hữu Nghĩa, Lê Vân Chiến
(ch.b.), Nguyễn Viết Thông... - H. : Chính trị Quốc gia, 2014. 192tr.; 21cm
Thư mục: tr. 188-191
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2. Nàng suất lao động 3. Trình
độ công nghệ 4. Việt Nam
332.67309597 - dc23
CTH0152p-CIP
Mã sô':
335.1
CTQG - 2014
GS.TS. LỀ HỮU NGHĨA - TS. LÊ VĂN CHIẾN
(Đồng Chủ biên)
TÁC ĐỘNG CỦA ^
DẦU TÙ TRỤC TỊÉP N vức NGOÀI
ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
VÀ TRÌNH Độ CỔNG NGHỆ
CỦA VIỆT'n a m
(Sách chuỵên khảo)
NHÀ XUẤT BẢN CHINH TRỊ QUốC GIA - sự THẬT
Hà Nội - 2014
TẬP THỂ TÁC GIẢ
GS.TS. LÊ HỮU NGHĨA - TS. LÊ VÃN CHIẾN
(Đồng Chủ biên)
CÁC CỘNG TÁC VIÊN
PGS. TS. NGUYỄN VlẾT THÔNG
TS. LÊ KIM SA
TS. ĐẶNG ÁNH TUYẾT
ThS. VÕ HỔNG LOAN
ThS. NGUYỄN MẠNH TRUÔNG
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Đầu tư trực tiếp nưốc ngoài là sự di chuyển vô"n quốc tế dưới
hình thức vô'n sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước
đưa vốh vào một nước khác để đầu tư, đồng thòi trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về
vô'n, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,... nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Trong những nàm qua, đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã trỏ thành một trong những nguồn vấn bên ngoài cực kỳ
quan trọng đốì vói nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là tại các
nưóc đang phát triển, các nước nghèo.
Sau gần 30 năm đổi mới, thực hiện chính sách mỏ cửa, thu
hút đầu tư, khu vực kinh tế có vôn đầu tư nước ngoài ngày càng
phát huy vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong
sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, những
tác động thực sự của FDI đến nền kinh tế nưốc ta như thế nào
vẫn chưa có câu trả lời đầy đủ, thỏa đáng và vẫn là chủ đề còn
nhiều tranh luận.
Nhằm cung cấp cho độc giả những kiến thức cơ bản về đầu
tư trực tiếp nưốc ngoài, phân tích thực trạng đầu tư nước ngoài
ở Việt Nam trong những năm qua; từ đó thấy được những tác
động của nó đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của
Việt Nam, để có những giải pháp phù hợp trong giai đoạn tiếp
theo, Nhà xuất bản Chính trị quôh gia - Sự thật giối thiệu cuốn
sách Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng
suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam của
GS.TS. Lê Hữu Nghĩa và TS. Lê Văn Chiến đồng Chủ biên.
Cuô'n sách gồm bôn chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Chương II: Thực trạng đầu tư trực tiếp nưóc ngoài ở Việt
Nam trong những năm qua.
- Chương III: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam.
- Chương IV; Kết luận và những kiến nghị chính sách.
Xin giới thiệu cuô"n sách với bạn đọc.
Tháng 10 năm 2014
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - s ự THẬT
MỤC LỤC
Trang
Lời Nhà xuất bẳn
Mở đầu
Chương I
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐẦU TU TRựC TIẾP NUỚC n g o à i
I.
Cơ sỏ lý luận
1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2. Các hình thức đầu tư
3. Lý luận về tác động của FDI đến nền kinh tế
của nưóc nhận dầu tư
II. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nưóc ỏ châu Á
1.
2.
3.
4.
Chính sách thu hút FDI của Hàn Quốc
Chính sách thu hút FDI của Thải Lan
Chính sách thu hút FDI của Trung Quốc
Một sô bài học kmh nghiệm đôĩ với Việt Nam
Chương II
THỰC TRẠNG ĐẦU t ơ TRỰC TIẾP NUỚC ngoài
ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA
I.
Chính sách đốì vói đầu tư nước ngoài
II. Thực trạng thu hút FDI
1.
2.
Tình hình chung
Thu hút vốh FDI theo vùng lãnh thổ
5
9
16
16
16
21
26
34
35
38
43
51
58
59
61
61
74
3.
4.
5.
Thu hút vốn FDI theo cơ cấu ngành
Thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư
Thu hút vốn FDI theo đối tác đầu tư
80
84
89
III. Vai
trò của nguồn vô"n FDI đốì với phát triển kinh
tế - xã hội ỏ Việt Nam
94
1.
2.
3.
4.
5.
Đóng góp của FDI vào tảng sản lượng của nền
lánh tế
Đóng góp của FDI vào tiết kiệm và đầu tư
Đóng góp của FDI vào ngoại thương Việt Nam.
Đóng góp của FDI vào trình độ công nghệ của
Việt Nam
Đóng góp của FDI vào giải quyết việc làm và
nâng cao thu nhập cho người lao động
ổ. Đóng góp của FDI vào ngân sách nhà nước
7. Một sô'đóng góp khác của FDI
rv. Một số hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nưốc
ngoài vào Việt Nam
Chương III
TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN NÂNG SUẤT LAO ĐỘNG
VÀ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆT NAM
94
98
100
104
107
112
112
114
128
I.
Khung phân tích, mô hình và số liệu
128
II.
Kết quả ưóc lượng và thảo luận
136
III. Tác động của FDI thông qua tăng trưởng năng
suất các yếu tô' tổng hợp (TFP) của doanh nghiệp
149
Chương rv
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
166
Một sô' kết luận
Kiến nghị chính sách
166
170
I.
II.
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
8
186
188
MỞ ĐẦU
Trong vài thập kỷ gần đây, đầu tư trực tiếp nưốc ngoài
(FDI) đã trở thành một trong những nguồn vốh bên ngoài
quan trọng nhất đối với rất nhiều nước, nhất là các nước
đang phát triển, nước nghèo trên thế giối. Tuy vậy, tác
động thực sự của FDI đến nền kinh tê các nước nhận đầu
tư như thế nào vẫn là chủ đề còn nhiều tranh luận.
Một số nhà kinh tế và chính trị cho rằng FDI là động
cơ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước nhận đầu tư
bởi các lý do: Một là, so với đầu tư gián tiếp hoặc tín dụng
thương mại, FDI thường ổn định hơn do các dự án đầu tư
trực tiếp thường gắn liền vối những quan tâm dài hạn
của các nhà đầu tư. Các khó khăn nhất thời, sự biến động
ngắn hạn trong môi trường đầu tư ở các nước nhận đầu
tư thường dẫn tối sự thoái lui của các khoản đầu tư gián
tiếp hơn là đầu tư trực tiếp. Hai là, đầu tư trực tiếp nưốc
ngoài bổ sung vào nguồn vô"n đầu tư xã hội của nước
nhận đầu tư, giúp cho nước này có thể phát triển sản
xuất nhiều hơn nếu chỉ có nguồn vô"n trong nước. Vì thế
FDI giúp cho nước nhận đầu tư mở rộng được giối hạn
khả năng sản xuất của mình. Thứ ba, theo quan điểm
của các nước nhận đầu tư thì FDI giúp các nước này tăng
đầu tư mà không gây nên gánh nặng nỢ như việc đi vay
nưốc ngoài để tự đầu tư. Quan điểm này đặc biệt thịnh
hành sau khi một số nước Nam Mỹ rơi vào cảnh phá sản
trong đầu thập niên 90 của thế kỷ XX khiến cho việc đi
vay trở nên khó khăn hơn nhiều đôl vối các nước đang
phát triển. Đầu tư trực tiếp nưốc ngoài được các nước
đang phát triển ưa thích một phần do thị trường tài
chính của các nước này kém phát triển nên họ khó thu
hút nguồn vô"n đầu tư gián tiếp. Thứ tư, FDI cũng thường
xuyên mang theo công nghệ, bí quyết, kỹ năng quản lý,
marketing đến các nước nhận đầu tư. Vì thế, FDI tạo cơ
hội cho các nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn,
dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình
phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ
lao động, V .V .. Tác động này được xem là các fác động lan
tỏa của FDI, góp phần làm tăng năng suất của các doanh
nghiệp trong nước và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
nói chung.
Trong khi đó, một sô' nhà kinh tế và chính trị khác lại
cho rằng, đầu tư trực tiếp nưốc ngoài thường có tác dụng
tiêu cực hơn là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những người
theo quan điểm này cho rằng đầu tư trực tiếp nưốc ngoài
không những không làm gia tăng mà thậm chí còn làm
giảm sút đầu tư xã hội của nưốc nhận đầu tư. Nguyên
nhân của tình trạng này là do khi đầu tư ra nưốc ngoài,
các công ty xuyên quốc gia (thông thường là các công ty có
tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và kinh nghiệm
10
quản lý) thường cạnh tranh quyết liệt với các công ty
trong nước hoạt động cùng lĩnh vực, khiến các công ty này
mất thị phần hoặc thậm chí phá sản. Hơn nữa, các công ty
xuyên quốc gia cũng được coi là nguyên nhân làm tăng
khoản nỢ quốic gia do các công ty xuyên quốc gia thường
huy động vô"n từ các ngân hàng nưốc thứ ba hoặc ngân
hàng nước chủ đầu tư để tài trỢ cho các dự án kinh doanh
của mình. Trong một số trường hỢp, các công ty xuyên
quốc gia được cho là đã nhập công nghệ lạc hậu vào nhưng
cô' tình tính giá cao để nâng phần vốh góp của mình vào
liên doanh, sở dĩ như vậy là do các đối tác trong nước
thường bị thiếu thông tin về những dây chuyền công nghệ
nhập khẩu. Trong một số trường hỢp khác, các chi nhánh
tại nưốc nhận đầu tư có thể tiến hành các hoạt động gian
lận như chuyển giá (mua đầu vào của công ty mẹ ỏ chính
quổc với giá đắt và bán sản phẩm cho công ty mẹ với giá
thấp) nhằm chuyển lợi nhuận cho công ty mẹ và đẩy đốì
tác của nước sở tại rơi vào tình trạng phá sản. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài của các công ty đa quốc gia có thể ảnh
hưởng đến các hoạt động kinh tế, chính trị của nước nhận
đầu tư khiến cho các nước này bị phụ thuộc vào các công
ty lốn và do đó làm yếu đi quyền tự quyết của chính phủ
nước nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thậm chí
còn bị coi là công cụ của chủ nghĩa thực dân kiểu mối
nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên và thị trường của
nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vậy, quan điểm này cho rằng
các nưốc đang phát triển cần phải rất thận trọng với hoạt
động của các công ty FDI.
11
Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cũng chỉ ra
rằng, chỉ một nước đã thành công trong việc thu hút FDI
nhằm nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy kinh tế phát
triển, trong khi đó không ít nghiên cứu đã chứng minh
rằng trong những điều kiện cụ thể FDI có tác động tiêu
cực hơn là tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Thực trạng
này khiến cho các nhà kinh tê ngày càng quan tâm nhiều
hơn tối việc đánh giá tác động của FDI tới năng suất lao
động, trình độ công nghệ và tăng trưởng kinh tế của các
nước nhận đầu tư.
ở Việt Nam, sau khi đường lối đổi mới được thông qua
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm
1986, hàng loạt hiệp định thương mại song phương và đa
phương được ký kết như tham gia AFTA của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995, gia nhập Diễn
đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
năm 1998, tham gia Diễn đàn kinh tế Á - Âu (ASEM) vào
năm 2001; ký kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ năm
2001; và quan trọng nhất là việc Việt'Nam trở thành
thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại
Thế giối (WTO) vào năm 2007.
Bên cạnh mỏ cửa cho thương mại, cũng như nhiều
quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đã và đang tích
cực cải thiện môi trường đầu tư, trước hết là khung khổ
pháp luật nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
(FDI). Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốíc hội
thông qua vào năm 1987 đến nay đã qua năm lần sửa đổi, bổ
sung và cuối cùng đã thống nhất với Luật đầu tư năm 2005.
12
Hiện nay, Quổic hội khoá XIII đang tiếp tục sửa đổi Luật
đầu tư cho hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng
đã ký hiệp định song phương về khuyên khích và bảo hộ
đầu tư với gần 50 nước và vùng lãnh thổ, trong đó phạm vi
điều chỉnh của các hiệp định đều mở rộng hơn so với
những quy định hiện hành của Luật đầu tư năm 2005 tại
Việt Nam. Các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam đã đem lại
những kết quả đáng khích lệ về thu hút vốn FDI vào Việt
Nam. Tính đến ngày 20-5-2013, Việt Nam đã thu hút
được gần 15 ngàn dự án đầu tư nước ngoài (chỉ tính các dự
án còn hiệu lực) vối tổng vốh đăng ký khoảng 217 tỷ USD
(kể cả vốn tăng thêm), trong đó đã có 97,4 tỷ USD được
giải ngân (chiếm 47% vốh đăng ký)\ Đến nay, khu vực có
vốh đầu tư nưốc ngoài được công nhận là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế với đóng góp vào GDP ngày càng
tăng, đạt 19% vào năm 2011. Ngoài ra, khu vực có vốh đầu
tư nước ngoài còn tạo thêm việc làm, góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước
và đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Với sự đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài, sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu khá thuyết phục về
kinh tế và xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trung
bình 7,3% giai đoạn 1990-2004 và 7% giai đoạn 2006-2010;
1. Đào Quang Thu: "Đầu tư trực tiếp nưốc ngoài tại Việt Nam:
25 năm thu hút và phát triển", Báo cáo tại Hội nghị tổng kết 25
năm thu hút đầu tư nước ngoài.
13
GDP bình quân đầu người tăng từ 100 USD năm 1990
lên 1.168 USD năm 2010^ (tăng trung bình 5,7%/năm),
đồng thòi, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ gần 80% năm 1986
xuống còn 9,5% năm 2010^. Trong hơn hai thập kỷ qua,
Việt Nam luôn được xếp vào nhóm nước có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, giảm nghèo nhanh trên thê giới.
Thành tựu đó đã chứng tỏ sự nghiệp đổi mới do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo là hoàn toàn
đúng đắn. Đây cũng là kết quả của các nỗ lực mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân Việt Nam đã và đang thực hiện
trong thời gian qua, thòi kỳ thay đổi nhanh chóng của
nền kinh tế thế giối, đặc biệt là xu thế toàn cầu hóa.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng
cũng có nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn chưa tận
Sụng tốì ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tôl đa hoá được
lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại. Cơ
sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn biến thất thường về
dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so
với vốh đăng ký còn thấp, FDI chỉ tập trung trong một số
ngành, vùng, khả năng tuyển dụng lao động còn khiêm
tốn, V .V .. Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ, công
nghệ sử dụng chủ yếu có nguồn gổíc từ châu Á, đạt mức
trung bình, đặc biệt là Việt Nam chưa được chọn là điểm
đầu tư của phần lớn các công ty đa quốic gia có tiềm năng
1, 2. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại bội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.
151, 154.
14
lón về công nghệ, sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri
thức. Thực trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn về thu hút FDI từ phía Trung Quốc và
các nưốc trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt
Nam. Do vậy, để có căn cứ cho xây dựng và điểu chỉnh
chính sách thì việc nghiên cứu và đánh giá được những tác
động của FDI đến nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua là một việc làm hết sức cần thiết. Đáp ứng yêu
cầu đó, Hội đồng Lý luận Trung ương đã chủ trì dự án
nghiên cứu điều tra “
Đánh giá tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ công
nghệ của Việt Nam” Cuốh sách 'T ác động của đẩu tư
.
trực tiếp nước ngoài đến nàng su ấ t lao động và
trìn h độ công nghệ của V iệt Nam" là kết quả nghiên
cứu của dự án này.
15
Chương I
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐẦU T ư TRỰC TIẾP Nước NGOÀI
I. Cơ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về đầu tư trự c tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct
Investment) là một loại hoạt động xuyên quốc gia của các
công ty mà ở đó chủ đầu tư là các tổ chức hoặc cá nhân của
một nước đầu tư xây dựng mối hoặc mua lại công ty ỏ một
nước khác. Hoạt động đầu tư trực tiếp nưốc ngoài không
chỉ đơn thuần là hoạt động chuyển vốn hoặc đầu tư qua
biên giối quốc gia mà nó còn liên quan đến quyền sở hữu
và quyền điều hành doanh nghiệp của chủ đầu tư ở nước
nhận đầu tư. Chính quyền điều hành doanh nghiệp là
điểm khác biệt cơ bản giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp vì đầu tư gián tiếp thì chủ đầu tư có quyền sở hữu
một phần doanh nghiệp nhưng lại không có chút quyền
hành nào trong việc điều hành doanh nghiệp.
Mặc dù lịch sử cho thấy đầu tư trực tiếp nưốc ngoài đã
bắt đầu hình thành từ cuối thế kỷ XIX và phát triển mạnh
16
từ sau Chiến tranh thê giới thứ hai nhưng cho đến nay
vẫh tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về FDI.
Theo cuộc điểu tra về chuẩn mực đầu tư trực tiếp nưổc
ngoài do Quỹ Tiền tệ quốíc tế (IMF) tiến hành năm 2000
thì các nưốc khác nhau đưa ra tiêu chuẩn để một doanh
nghiệp được coi là doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nưốc
ngoài rất khác nhau (IMF, 2000). Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) và Quỹ Tiền tệ quốc tế đã đưa ra
khuyến nghị rằng một doanh nghiệp chỉ được coi là một
công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài khi chủ đầu tư nước
ngoài sở hữu hoặc có quyền biểu quyết ít nhất 10% số vốn
hoặc quyền biểu quyết ở doanh nghiệp đó. ở đây điểm lại
một số khái niệm đang được dùng phổ biến trên thế giới
và Việt Nam.
- Khái niệm của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO):
Đầu tư trực tiếp nưốc ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nưốc chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nưóc
khác (nưốc thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI vối các
công cụ tài chính khác. Trong phần lốn trường hỢp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các
cơ sỏ kinh doanh.
- Khái niệm của Quỹ Tiền tệ quốc tế: Đầu tư trực tiếp
là hình thức đầu tư quốc tê mà một đơn vị hoặc công dân cư
trú ỏ một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) đầu tư vào một
nền kinh tế khác (xí nghiệp đầu tư trực tiếp) vối mục đích
thu đưỢc lợi ích lâu dài từ hoạt động đầu tư này.
17
- Khái niệm của Hiệp hội Luật quốc tếHenxitiky. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốh từ nước của
người đầu tư sang nước nhận đầu tư nhằm xây dựng ở đó
những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ.
- Khái niệm của Tổ chúc Thương mại và Phát triển của
Liên hỢp quốc (UNCTAD): Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một khoản đầu tư liên quan đến mối quan hệ dài hạn, phản
ánh mối quan tâm và kiểm soát lâu dài bởi công dân của một
quôc gia (nhà đầu tư hoặc công ty mẹ) đối với doanh nghiệp
trong một quốc gia khác (doanh nghiệp FDI, chi nhánh công
ty ở nước ngủài). FDI hàm ý rằng chủ đầu tư có ảnh hưởng
đáng kể đến việc quản lý doanh nghiệp ỏ quốc gia nhận đầu
tư. Những khoản được coi là đầu tư bao gồm cả các giao dịch
ban đầu và tất cả các giao dịch tiếp theo (trong quá trình
hoạt động) giữa chủ đầu tư (công ty mẹ) và công ty hoặc chi
nhánh của họ ở nưốc ngoài. FDI có thể được thực hiện bởi các
cá nhân hoặc các tổ chức kinh doanh^
Theo UNCTAD, một số khái niệm liên quan đến FDI
cần lưu ý là:
+ Dòng vốh đầu tư trực tiếp (hằng năm) là số vốn được
cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua một công ty có hên quan
khác) bối một nhà đầu tư nưốc ngoầd cho một công ty FDI,
hoặc là sô" vốh một nhà đầu tư nước ngoài nhận được từ công
ty của họ (công ty FDI) ở nưốc ngoỀd. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài bao gồm ba thỀmh phần; vốn tài sản (equity Capital),
khoản thu nhập được tái đầu tư (reinvested earnings), và các
khoản vay (trả) trong nội bộ công ty (intra-company loans)^.
1, 2. Báo cáo đầu tư thế giới, 2004, tr. 345.
18
+ Vô"n tài sản là một phần của công ty ở nước ngoài
do nhà đầu tư sở hữu^
+ Thu nhập được tái đầu tư là phần thu nhập từ hoạt
động của công ty FDI (theo tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư)
nhưng không được chia lại cho chủ đầu tư dưói dạng cổ tức
hoặc chuyển vào tài khoản cá nhân cho chủ đầu tư tiêu
dùng mà nó đưỢc giữ lại công ty để tái đầu tư.
+ Các khoản vay (trả) nội bộ công ty là các khoản giao
dịch nỢ (vay/trả nỢ) ngắn hạn và dài hạn giữa công ty mẹ
và công ty con ở nước ngoài hoặc các chi nhánh của một
công ty ở các nước khác nhau^.
Như vậy, theo định nghĩa về dòng vốh đầu tư này thì
trong một năm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
một nưốc có thể là một con số dương hoặc âm. Dòng vốh
này sẽ mang dấu dương nếu ít nhất một trong ba thành
phần của nó (vốn tài sản, thu nhập tái đầu tư và vay nội
bộ) dương và tổng các thành phần dương lớn hơn tổng các
thành phần mang dấu âm. Ngược lại, dòng vốh này mang
dấu âm nếu ít nhất một trong ba thành phần mang dấu
âm và tổng giá trị các thành phần mang dấu âm lốn hơn
tổng giá trị các thành phần mang dấu dương.
+ Tổng vốn đầu tư nước ngoài lũy kế là giá trị của các
tài sản (gồm cả hàng tồn kho, dự trữ, thu nhập chưa
chia,...) của chủ đầu tư và các khoản nợ ròng mà công ty
FDI nỢ công ty mẹ của nó.
1, 2. Báo cáo đầu tư thế giói, 2004, tr.345.
19
- Xem thêm -