Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu của các doanh nghiệp phi tài chính...

Tài liệu Tác động của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu của các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
105
255
124

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM NGUYỄN THỊ ÚT TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỘNG TỶ GIÁ LÊN XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM NGUYỄN THỊ ÚT TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỘNG TỶ GIÁ LÊN XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu của các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2017 Nguyễn Thị Út MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................ LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. TÓM TẮT ............................................................................................................. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................... 1 1.1 Lý do thực hiện đề tài .................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 5 1.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 6 1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................... 7 1.5 Bố cục của bài nghiên cứu ............................................................................. 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................................................................................ 8 2.1 Ảnh hưởng của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu .......................................... 8 2.1.1 Các nghiên cứu cơ bản về ảnh hưởng của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu ............................................................................................................... 8 2.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá lên xuất khẩu ..................................................................................................... 14 2.1.3 Một vài nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của tỷ giá lên xuất khẩu tại Việt Nam........................................................................................................... 20 2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô đến xuất khẩu ............................................................................................................. 21 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU .......... 30 3.1 Phương pháp nghiên cứu và mô hình ............................................................. 30 3.1.1 Mô hình 1 - Mô hình hồi quy cơ bản ....................................................... 30 3.1.2 Mô hình hình 2 – Mô hình hồi quy với ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về đặc điểm của doanh nghiệp ............................................................................... 33 3.1.3 Mô hình hình 3 – Mô hình hồi quy với các ảnh hưởng của các biến vĩ mô ............................................................................................................... 34 3.1.4 Phân tích mở rộng................................................................................... 35 3.2 Dữ liệu và phần mềm chạy mô hình ............................................................... 36 3.3 Đánh giá sự phù hợp của dữ liệu với mô hình nghiên cứu.............................. 38 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 41 4.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 41 4.2 Kết quả hồi quy mô hình 1............................................................................. 44 4.3 Kết quả hồi quy mô hình 2............................................................................. 46 4.4 Kết quả hồi quy mô hình 3............................................................................. 48 4.5 Phân tích mở rộng ......................................................................................... 50 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ..................................................................................... 57 5.1 Kết luận từ nghiên cứu thực nghiệm .............................................................. 57 5.2 Kiến nghị và áp dụng trong thực tế ................................................................ 58 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng .......................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh ...................................................................... Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt ...................................................................... Website lấy số liệu nghiên cứu ............................................................................ PHỤ LỤC.............................................................................................................. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương - Asia-Pacific Economic Cooperation ADF: Kiểm định Dickey – Fuller mở rộng - Augmented Dickey – Fuller Test ARCH: Mô hình phương sai có điều kiện của sai số thay đổi tự hồi quy AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity ARDL: Mô hình phân phối trễ tự hồi quy - Autoregressive Distributed Lag ARIMA: Quá trình trung bình trượt tự hồi quy tích hợp - Autoregressive Integrated Moving Average CapiGDP: Tỷ lệ phần trăm thay đổi hàng năm của GDP bình quân đầu người CIF: Giá bao gồm tiền hàng, bảo hiểm, cước phí CPI: Chỉ số giá tiêu dùng – Consumer Price Index D(LOG_AS_): Sai phân bậc một của chỉ số log(tổng tài sản) của một doanh nghiệp D(NFAS_AS): Sai phân bậc một của tỷ lệ tài sản cố định ròng trên tổng tài sản D(SALE_AS): Sai phân bậc một của tỷ số doanh thu trên tổng tài sản D(BORROW_LIA): Sai phân bậc 1 của vay mượn bằng đồng ngoại tệ DUMAPREE: Biến giả tăng giá DUMDEPRE: Biến giả giảm giá EGARCH: Mô hình ARCH dạng mũ - Exponential AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity FE: Tác động cố định – Fixed Effect FEM: Mô hình tác động cố định - Fixed Effect Model FOB: Giá bao gồm tiền hàng – Free On Board GARCH: Mô hình ARCH tổng quát - Generalized AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity GARCH-M: Mô hình GARCH trung vị - Generalized AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity in Mean GDP Deflator: Chỉ số giá toàn bộ (Chỉ số giảm phát GDP) GDP: Tổng sản phẩm quốc nội – Gross Domestic Product GLS: Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát - General Least Squared HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh HNX: Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế - International Monetary Fund I*t: Thu nhập nước ngoài JPY: Đồng Yên Nhật Bản NEER: Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa - Nominal Effective Exchange Rate NEER VOL: Biến động tỷ giá hiệu lực danh nghĩa - Nominal Effective Exchange Rate volatility NOMINALWAGECHANGE: Tỷ lệ phần trăm thay đổi hàng năm trong lương danh nghĩa OLS : Phương pháp Bình phương nhỏ nhất - Ordinary Least Square OTC: Thị trường giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết trên sản giao dịch Over-the-Counter PMG: Ước tính nhóm trung bình gộp - Pooled Mean Group Estimator REALWAGECHANGE: Tỷ lệ phần trăm thay đổi hàng năm trong lương thực REER CHANGE: Thay đổi trong tỷ giá hiệu lực thực (tăng giá hoặc mất giá) REER: Tỷ giá hiệu lực thực REER VOL: biến động tỷ giá hiệu lực thực REM: Phương pháp tác động ngẫu nhiên – Random Effect Model SAARC: Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á - South Asian Association for Regional Cooperation SWARCH: Mô hình ARCH chuyển đổi RBI: Ngân hàng dự trữ của Ấn Độ - Reserve Bank of India UPCOM: Thị trường giao dịch các công ty đại chúng chưa niêm yết USD: Đồng đô la Mỹ WDI: Các chỉ số phát triển của thế giới - World Development Indicators WEXWGDP: Tỷ lệ xuất khẩu thế giới trên GDP thế giới WTO: Tổ chức thương mại thế giới - World Trade Organization VND: Đồng tiền Việt Nam VECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số - Vector Error Correction Model DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá đối với xuất khẩu .................................................................................................................... 15 Bảng 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của biến động tỷ giá đối với xuất khẩu .................................................................................................................... 16 Bảng 3.1 Kiểm định Likelihood Ratio và kiểm định Hausman............................ 39 Bảng 4.1 Thống kê mô tả một số biến quan trọng– Toàn bộ mẫu ........................ 42 Bảng 4.2 Thống kê mô tả một số biến quan trọng– Ba năm được chọn (2008, 2009, 2011) ................................................................................................................... 43 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy của mô hình 1 – Ảnh hưởng của tỷ giá ....................... 44 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy của mô hình 2 – Ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm của doanh nghiệp ....................................................................................................... 47 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy của mô hình 3 – Ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô ..... 49 Bảng 4.6 Phân tích mở rộng – Ảnh bất cân xứng của REER CHANGE và REER VOL .................................................................................................................... 51 Bảng 4.7 Phân tích mở rộng – Kết quả hồi quy cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ...................................................... 53 Bảng 4.8 Phân tích mở rộng – Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc được tính bằng phương pháp khác. .............................................................................................. 54 Bảng 4.9 Phân tích mở rộng – Kết quả hồi quy với biến độc lập là NEER CHANGE và NEER VOL ................................................................................... 55 Bảng 4.10 Phân tích mở rộng – Kết quả hồi quy cho hai giai đoạn: thời kỳ khủng hoảng kinh tế và hậu khủng hoảng ....................................................................... 56 TÓM TẮT Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy ảnh hưởng cố định để đánh giá tác động của tỷ giá hiệu lực thực (REER) đối với hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhìn chung có tác động âm và có ý nghĩa của chuyển động tỷ giá lên hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Các đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định xuất khẩu của các doanh nghiệp trong khi các yếu tố vĩ mô không tìm thấy có sự ảnh hưởng nào. Biến giả tăng giá có ý nghĩa thống kê với cả REER CHANGE và REER VOL, trong khi giảm giá không có ý nghĩa thống kê đối với cả REER CHANGE và REER VOL. REER VOL chịu tác động của sự tăng giá nhiều hơn REER CHANGE. Các doanh nghiệp lớn và nhỏ đều chịu ảnh hưởng của REER CHANGE và REER VOL chỉ tác động đến các doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ dường như nhạy cảm với chuyển động của tỷ giá hơn các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Cuối cùng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế biến động và thay đổi của tỷ giá ít ảnh hưởng đến xuất khẩu của các doanh nghiệp hơn trong thời kỳ hậu khủng hoảng. 1 CHƯƠNG 1. 1.1 GIỚI THIỆU Lý do thực hiện đề tài Tỷ trọng xuất khẩu trên tổng GDP của Thế Giới có sự gia tăng đáng kể từ năm 1975 đến năm 2015. Năm 1975 tỷ lệ xuất khẩu thế giới trên GDP thế giới chỉ 16.473% nhưng đến năm 2015 đã tăng lên 29.3% . Trong gần hai thập kỷ gần đây, sự gia tăng của nền kinh tế Thế Giới không chỉ mạnh mẽ trong thương mại quốc tế mà còn nổi bật ở một số thị trường mới nổi. Các thị trường mới nổi đã dần trở thành trung tâm thương mại quan trọng nhờ vào vai trò tăng trưởng của chuỗi cung ứng toàn cầu và xuất khẩu kỹ thuật công nghệ. Ấn Độ là một bằng chứng rõ ràng nhất về sự gia tăng mạnh mẽ này. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trong xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Ấn Độ đã gia tăng từ 16% vào năm 1999-2000 lên 33% vào năm 20102011. Tỷ lệ xuất khẩu trên GDP đã gia tăng đáng kể từ 6% năm 1990 lên 12% năm 2000 và 23% vào năm 2010. Tỷ lệ thương mại của Ấn Độ trên tổng thương mại của Thế Giới đã gia tăng từ 0.5% năm 1990 lên 1.4% năm 2010. Một điều đáng chú ý là tỷ lệ xuất khẩu dịch vụ của Ấn Độ tăng nhanh hơn tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2000-2010 và tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm vào khoảng 23%. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu, Ấn Độ đã tăng lên bảy hạng từ năm 1999 đến năm 2009 và vươn lên trở thành trung tâm thương mại lớn thứ mười bốn của thế giới. Tương tự Ấn Độ, xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được cải thiện và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Trong vòng 10 năm, từ năm 2001 đến năm 2010 hoạt động xuất khẩu đã có bước phát triển tăng vọt. Xét về trị giá, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng năm lần khoảng 14.5 tỷ USD năm 2000 tăng lên khoảng 162 tỷ USD năm 2015. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011-2015 là khoảng 18%. Tỷ trọng giá trị hàng hóa xuất khẩu so với tổng sản phẩm trong nước năm 2009 chiếm 57,2% nhưng đến năm 2011 là 72.7% và đến năm 2015 tỷ trọng này đã tăng lên 83,8%. Đạt được kết quả đáng khích lệ trên là 2 nhờ vào sự hội nhập và tự do hóa thương mại để đưa hàng hóa trong nước ra thị trường Thế Giới cũng như các chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính Phủ như cải thiện khuôn khổ pháp lý, giảm thiểu các thủ tục hành chánh, các chính sách về thuế cũng như công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái... Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố tác động lên xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt công cụ tỷ giá hối đoái chiếm vai trò quan trọng trong việc khuyến khích xuất khẩu. Chính sách tỷ giá của Việt Nam và Ấn Độ đều là chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý. Tỷ giá sẽ được điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế nhằm ổn định vĩ mô, khuyến khích xuất khẩu. Trong suốt những năm 1960-1970, Ấn Độ là quốc gia có độ mở cửa nền kinh tế thấp. Tức là trước năm 1990, tỷ giá của Ấn Độ ít linh hoạt. Tuy nhiên, từ năm 1991 Ấn Độ đã ban hành một loạt các chính sách cải cách và thực hiện hàng loạt các chương trình tự do hóa thương mại nhằm vào thị trường ngoại hối và các lĩnh vực thương mại. Năm 1991 đánh dấu giai đoạn chuyển đổi cơ chế tỷ giá. Năm 1991-1992 Ấn Độ đã có một hệ thống tỷ giá hướng tới thị trường thông qua việc phá giá và bãi bỏ các quy định. Từ đó hệ thống tỷ giá của Ấn Độ là thả nổi có quản lý của Ngân hàng Trung Ương Ấn Độ. Nhờ vào hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý này, nền kinh tế Ấn Độ có chuyển biến tích cực, rõ rệt nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu, thậm chí xuất khẩu của Ấn Độ vẫn tăng trong những năm đồng tiền tăng giá. Trước năm 1993, việc giảm giá trong tỷ giá có tác động khuyến khích xuất khẩu ở Ấn Độ giống với các lý thuyết kinh tế. Tuy nhiên từ năm 1994 đến nay, tỷ giá hiệu lực thực tăng giá nhưng xuất khẩu của Ấn Độ không bị sụt giảm mà ngày càng gia tăng. Việt Nam cũng tương tự, giai đoạn 1993-1996 là giai đoạn tỷ giá cố định. Việc duy trì tỷ giá hối đoái danh nghĩa gần như cố định trong điều kiện lạm phát đã được kiềm chế song vẫn cao hơn lạm phát ở Mỹ và các nước có quan hệ thương mại chủ yếu của Việt Nam đã làm cho VND có xu hướng bị đánh giá cao hơn thực tế 3 trong năm 1996-1998. Điều này đã có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu với biểu hiện là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giảm từ 36% năm 1994 xuống còn 1.9% năm 1998. Tuy nhiên, từ năm 1997 đến nay, Việt Nam thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý sau nhiều năm cố định tỷ giá để chống lạm phát và thu hút đầu tư nước ngoài. Vào ngày 17/08/1998, chính phủ ban hành nghị định số 63/1998/NĐ-CP, trong đó xác định tỷ giá được hình thành dựa trên cung cầu ngoại tệ có sự điều tiết của Ngân Hàng Nhà Nước. Ngân hàng Nhà Nước công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng, đồng thời công bố biên độ giao động mà các tổ chức kinh doanh ngoại tệ được quyền thay đổi. Cơ chế này đã giúp cho tỷ giá vừa gắn với thị trường vừa không gây những cú sốc đột biến, giúp ổn định thị trường ngoại hối tốt hơn, cải thiện xuất khẩu đáng kể. Đối với Việt Nam, tỷ giá danh nghĩa có thể thấy được hai xu hướng chuyển dịch chính. Đó là phá giá Việt Nam Đồng trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng và neo giữ cứng nhắc theo đồng đô la Mỹ trong thời kỳ kinh tế ổn định. Các xu hướng này có thể được thấy rõ trong cuộc khủng hoảng tài Chính Châu Á năm 1997-2000 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008-2011. Cuối tháng 12/2008, Ngân hàng nhà nước phá giá đồng Việt Nam 3% và đây là xu hướng chung của tỷ giá danh nghĩa trong giai đoạn năm 2009-2011. Ngày 26/11/2009, trước áp lực của thị trường tiền tệ, Ngân hàng nhà nước chính thức phá giá Việt Nam Đồng 5.4%. Ngày 11/02/2010, Ngân hàng nhà nước tăng tỷ giá chính thức từ 17.941 đồng lên 18.544 đồng, tương đương với việc phá giá 3.3%. Và vào đầu tháng 02/2011, Ngân hàng nhà nước tiếp tục phá giá 9.3%, mức cao nhất trong lịch sử nâng tỷ giá chính thức lên 20.693 đồng. Cùng với sự biến động của tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá hiệu lực thực REER có xu hướng tăng mạnh vào năm 2008 do tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2008 cao 19.89%, sau đó có dấu hiệu giảm trong năm 2009, 2010 nhưng tiếp tục xu hướng tăng chậm từ năm 2011 đến năm 2015. Nhìn chung, REER có xu hướng tăng qua các năm từ năm 2006 đến 2010. Cùng là nước đang phát triển, Việt Nam có nhiều sự tương đồng với Ấn Độ về sự phát triển ngày càng mãnh mẽ cũng như các chính sách tỷ giá nhằm khuyến 4 khích xuất khẩu. Việt Nam đang ngày càng mở rộng giao thương với các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt từ năm 2007 đến nay sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội giao thương, kim ngạch xuất khẩu gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức lớn. Do vậy, nghiên cứu các tác động của tỷ giá hối đoái với xuất khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong nền kinh tế ngày càng hội nhập và phát triển của Việt Nam. Trong hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm, các tác giả sử dụng dữ liệu tổng kim ngạch xuất khẩu để phân tích tác động của tỷ giá lên xuất khẩu. Hàng loạt các nghiên cứu đã kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và xuất khẩu ở cấp độ quốc gia. Điển hình như các nghiên cứu của Virnami (1991), Joshi và Little (1994), Srinivasan (1998), Srinivasan và Wallack (2003). Tại Việt Nam, các nghiên cứu phần lớn tập trung vào dữ liệu tổng gộp. Bài nghiên cứu của Trần Thanh Long, Phan Thị Huỳnh Hoa nghiên cứu các yếu tố tác động lên xuất khẩu thủy sản của Việt Nam bằng dữ liệu tổng kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản đến một thị trường. Tương tự bài nghiên cứu của Trần Nhuận Kiên và Ngô Thị Mỹ (2005) sử dụng tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành nông sản và bài nghiên cứu của Phạm Thanh Ngân và Nguyễn Thanh Tú (2005) sử dụng kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản của Việt Nam đến một quốc gia. Việc sử dụng dữ liệu tổng cộng thường gặp vấn đề về tính chệch trong tổng (Dekle và cộng sự 2007), tính đồng thời (Adolfson, 2001) và lỗi đo lường trong việc xây dựng các chỉ số tổng. Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu ở cấp độ vi mô được tìm thấy hầu hết ở các quốc gia phát triển và các nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng rõ ràng của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu. Nhìn chung các nghiên cứu này tìm thấy các ảnh hưởng nhỏ của chuyển động tỷ giá đến việc gia nhập và rời khỏi cũng như các thay đổi trong hành vi xuất khẩu. Bài nghiên cứu của Yin-Wong Cheung, Rajeswari Sengupta (2013) nghiên cứu tác động của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu của Ấn Độ. Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là sử dụng dữ liệu ở cấp độ doanh nghiệp của các doanh nghiệp 5 trong lĩnh vực phi tài chính để kiểm định ảnh hưởng của tỷ giá lên hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp đồng thời kiểm soát các yếu tố thuộc về đặc điểm doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô có tác động đến hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp. Bên cạnh yếu tố thay đổi trong tỷ giá, bài nghiên cứu cũng tìm hiểu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đối với thương mại. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên xuất khẩu là một vấn đề gây tranh cãi dữ dội kể từ khi hệ thống Bretton-Woods sụp đổ cũng như trong thời kỳ khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Phần lớn các nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ âm giữa biến động tỷ giá và xuất khẩu, tức là biến động tỷ giá có tác động ngăn cản xuất khẩu nhưng một số nghiên cứu cho rằng biến động tỷ giá có mối quan hệ dương với xuất khẩu. Kết quả của bài nghiên cứu đã tìm thấy rằng việc tăng giá và biến động tỷ giá có tác động âm đến xuất khẩu của các doanh nghiệp Ấn Độ, phù hợp với các lý thuyết. Kết quả này đã giải thích được đáng kể hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp Ấn Độ. Bằng việc áp dụng phương pháp và phương thức thu thập dữ liệu của YinWong Cheung, Rajeswari Sengupta (2013), bài nghiên cứu “Tác động của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu của các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được thực hiện để kiểm định các ảnh hưởng của chuyển động tỷ giá đối với xuất khẩu. Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu bảng ở cấp độ doanh nghiệp để tìm hiểu hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam dưới sự tác động của chuyển động của tỷ giá hiệu lực thực cũng như các tác động khác có ảnh hưởng đến tỷ giá tác động lên xuất khẩu. Bên cạnh đó, các yếu tố thuộc về đặc điểm của doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô cũng được xem xét cùng với sự ảnh hưởng lên tỷ giá tác động lên xuất khẩu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung giải quyết vấn đề sau: Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là sử dụng dữ liệu chi tiết ở cấp độ doanh nghiệp để kiểm định sự ảnh hưởng của chuyển động tỷ giá lên hành vi xuất khẩu 6 của các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu liệu sự tăng giá có tác động tiêu cực đến hành vi của các nhà xuất khẩu hay nói cách khác việc phá giá đồng nội tệ có tác động tích cực giúp khuyến khích xuất khẩu ở các doanh nghiệp Việt Nam như trong các lý thuyết kinh tế chuẩn không ? Bài nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm doanh nghiệp như quy mô, khả năng thu hồi vốn, khả năng thế chấp, tình hình vay mượn ngoại tệ có ảnh hưởng tới tỷ giá tác động đến xuất khẩu. Trong sự hiện diện của các yếu tố doanh nghiệp, bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu liệu các yếu tố thuộc về đặc điểm doanh nghiệp có tác động tới tỷ giá ảnh hưởng lên xuất khẩu cũng như hành vi của các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ đối với sự biến động của tỷ giá hay sự tăng giá và giảm giá của đồng nội tệ. Bên cạnh đó, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp cũng được xem xét. Lĩnh vực dịch vụ và lĩnh vực hàng hóa, lĩnh vực nào nhạy cảm với tỷ giá hơn ? Cùng với các đặc điểm của doanh nghiệp, các yếu tố vĩ mô cũng được xem xét trong sự ảnh hưởng của tỷ giá tác động lên xuất khẩu. Các yếu tố vĩ mô được xem xét như tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trong lương danh nghĩa, tỷ lệ xuất khẩu thế giới trên GDP thế giới và thu nhập bình quân đầu người liệu có ảnh hưởng tới tỷ giá tác động lên xuất khẩu. 1.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu bảng của 123 doanh nghiệp với 929 quan sát của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong lĩnh vực phi tài chính trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE, HNX, UPCOM và OTC từ năm 2006 đến năm 2015. Bằng phương pháp hồi quy với ảnh hưởng cố định, bài nghiên cứu kiểm định tác động của chuyển động tỷ giá lên hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Bài nghiên cứu lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua các chỉ tiêu, chỉ số và mô hình cụ thể. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm các chỉ tiêu ở cấp độ vi mô và vĩ mô. 7 Để đánh giá kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp, bài nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu xuất khẩu khác nhau như giá trị thực của xuất khẩu được điều chỉnh bởi CPI, giá trị thực của xuất khẩu được điều chỉnh bởi GDP Deflator hay tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trên doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, chỉ tiêu NEER cũng được sử dụng để đánh giá tác động của tỷ giá hiệu lực danh nghĩa lên xuất khẩu. 1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu ở cấp độ doanh nghiệp để kiểm định tác động của tỷ giá hiệu lực thực lên hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng xem xét tác động của các yếu tố thuộc về đặc điểm doanh nghiệp cũng như các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới tỷ giá tác động đến xuất khẩu. Kết quả của bài nghiên cứu có giá trị tham khảo quan trọng trong các nghiên cứu tiếp theo dưới góc độ vi mô về tác động của tỷ giá lên xuất khẩu. 1.5 Bố cục của bài nghiên cứu Bài nghiên cứu bao gồm 5 chương gồm những nội dung chính như sau: Chương I. Mở Đầu Chương II. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương III. Phương pháp nghiên cứu, mô hình và dữ liệu Chương IV. Kết quả nghiên cứu Chương V. Kết luận 8 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Ảnh hưởng của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu 2.1.1 Các nghiên cứu cơ bản về ảnh hưởng của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu Ảnh hưởng của chuyển động tỷ giá lên xuất khẩu thể hiện dưới hai hình thức là sự giảm giá hay tăng giá của đồng nội tệ tác động đến xuất khẩu và ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên xuất khẩu. Hai ảnh hưởng này đã được xem xét chú ý nhiều hơn khi hệ thống tỷ giá cố định bị sụp đổ vào đầu những năm 1970. Theo các lý thuyết kinh tế chuẩn, một sự giảm giá trong đồng nội tệ sẽ có tác động kích thích xuất khẩu. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Marshall Lerner (Marshall - Lerner condition MLC). Với giả định cung và cầu hàng hóa có hệ số co giãn hoàn hảo và phương pháp tiếp cận hệ số co giãn, Marshall – Lerner đã tìm thấy rằng phá giá đồng nội tệ giúp cải thiện cán cân thương mại khi và chỉ khi tổng hệ số co giãn giá trị xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1. Tức là khi đồng nội tệ bị mất giá, giá hàng hóa xuất khẩu giảm khi tính bằng ngoại tệ và giá hàng nhập khẩu tăng nên nhu cầu đối với hàng xuất khẩu tăng lên, nhu cầu hàng nhập khẩu giảm xuống. Do vậy, cán cân thương mại được cải thiện. Tuy nhiên, nghiên cứu của Krugman và Dornsbusch (1976) chỉ ra rằng phá giá nội tệ cải thiện cán cân thương mại khi hiệu ứng khối lượng vượt trội so với hiệu ứng giá cả, tức là cần khoảng thời gian sau khi phá giá để nền kinh tế có phản ứng lại sau khi nội tệ mất giá, cho nên hiệu ứng tuyến J được hình thành. Hiệu ứng tuyến J được hiểu là, việc phá giá đồng nội tệ trong ngắn hạn sẽ khiến cán cân thương mại của quốc gia đó bị thâm hụt, nhưng sau đó, khi hệ số co giãn bắt đầu tăng, cán cân thương mại được cải thiện. Ngoài ra, nếu nhu cầu nhập khẩu của nước ngoài thấp thì việc giảm giá sẽ dẫn đến giảm doanh thu xuất khẩu. Điều này cũng có tác động không rõ ràng nếu như các mặt hàng sản xuất xuất khẩu có nguyên liệu đầu vào là nhập khẩu, khi đó 9 chi phí sản xuất các sản phẩm xuất khẩu gia tăng. Trong suốt thời kỳ tăng giá, các nhà xuất khẩu có thể định lại giá bán, giảm giá bán bằng đồng nội tệ để duy trì xuất khẩu. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên xuất khẩu cũng thể hiện những quan điểm lẫn lộn tác động lên xuất khẩu. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của biến động tỷ giá và xuất khẩu. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô đưa ra các kết luận khác nhau về ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên xuất khẩu. Trong mô hình thương mại đơn giản nhất, rủi ro tỷ giá cao được kỳ vọng gia tăng sự không chắc chắn trong lợi nhuận thu được bằng ngoại tệ và dẫn đến các nhà xuất khẩu e ngại rủi ro sẽ giảm nguồn cung xuất khẩu. Điều này được thể hiện trong các lý luận của Clark (1973) và Baron (1976B). Clark (1973) đã phát triển một mô hình với một doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu dưới điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, sản xuất một mặt hàng đồng nhất được bán hoàn toàn ở nước ngoài. Trong mô hình đơn giản nhất, doanh nghiệp không có đầu vào nhập khẩu và giá cả của hàng hoá xuất khẩu bằng đồng ngoại tệ là một biến ngoại sinh, doanh nghiệp được thanh toán bằng đồng ngoại tệ và việc phòng ngừa bị giới hạn, đầu ra là cố định. Sự không chắc chắn về tỷ giá trong tương lai dẫn đến sự không chắc chắn của các hoá đơn xuất khẩu bằng đồng nội tệ. Do đó, doanh nghiệp phải quyết định một mức độ xuất khẩu thích hợp với sự không chắc chắn này. Việc tối đa thỏa dụng kỳ vọng được tính toán bằng một hàm bậc hai của lợi nhuận tính bằng đồng nội tệ (U(p) = ap + bp2). Với sự e ngại rủi ro (b<0), điều kiện tiên quyết là doanh thu biên vượt chi phí biên. Doanh nghiệp phải được bù đắp cho các rủi ro tỷ giá mà nó phải đối mặt. Đường cung dịch chuyển sang trái và khối lượng sản xuất và thương mại bị giảm. Một công ty không thích rủi ro muốn giảm thiểu rủi ro bằng cách giảm doanh thu bán hàng. Điều này làm cho lợi nhuận kỳ vọng và biến động lợi nhuận giảm nhưng hữu dụng kỳ vọng tăng. Baron (1976b) nới lỏng giả định về cạnh tranh hoàn hảo để phân tích sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên giá cả, nhấn mạnh vai trò của tiền tệ ghi trên hoá 10 đơn. Khi nhà xuất khẩu phát hành hoá đơn bằng đồng ngoại tệ, họ phải đối mặt với rủi ro về giá cả. Lượng cầu và giá cả bằng đồng ngoại tệ là không thay đổi trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồng nhưng doanh thu và lợi nhuận không chắc chắn. Khi hoá đơn được ghi bằng đồng nội tệ, nhà xuất khẩu đối mặt với rủi ro số lượng. Lượng cầu không chắc chắn bởi vì giá cả đối với người mua không chắc chắn. Thêm vào đó doanh thu, chi phí của việc sản xuất trở nên không chắc chắn. Trong cả hai trường hợp, một doanh nghiệp e ngại rủi ro sẽ giảm nguy cơ rủi ro của biến động tỷ giá nhưng ảnh hưởng sẽ khác nhau: Đối với doanh nghiệp xuất hoá đơn bằng đồng ngoại tệ, một sự gia tăng trong rủi ro dẫn đến một sự gia tăng trong giá cả (đường cung dịch chuyển lên trên). Giá cả cao hơn làm giảm lợi nhuận kỳ vọng (cầu co dãn ở mức giá tối ưu) nhưng gia tăng hữu dụng kỳ vọng. Nếu doanh nghiệp xuất hoá đơn bằng đồng nội tệ, phản ứng của nó sẽ phụ thuộc vào tính chất của hàm cầu trong thị trường mục tiêu. Nếu phương trình là tuyến tính, Barrons chỉ ra rằng giá bị sụt giảm. Giá giảm dẫn đến nhu cầu tăng lên, chi phí về giá biên giảm làm giảm sự kỳ vọng và biến thiên của lợi nhuận. Hooper and Kohlhagen (1978) cũng nghiên cứu sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá song phương mà nguồn gốc duy nhất của sự không chắc chắn này là tỷ giá danh nghĩa. Đầu tiên họ lấy hàm cung và cầu riêng lẻ cho các doanh nghiệp, sau đó tổng hợp chúng thành một phương trình dưới dạng giản đơn cho giá và sản lượng cân bằng thị trường. Các thông số quan trọng trong mô hình của họ là loại tiền tệ được chỉ định trên các hợp đồng, danh mục phòng ngừa rủi ro và mức độ e ngại rủi ro của các nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Một phần nhỏ của hợp đồng được định giá bằng đồng ngoại tệ và một phần nhỏ của các giao dịch được phòng ngừa trong thị trường giao sau. Các thông số này là biến ngoại sinh và xác định mức độ rủi ro. Biến động của tỷ giá chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận không được phòng ngừa. Như vậy trong các mô hình thương mại quốc tế truyền thống, có mối quan hệ âm giữa biến động tỷ giá và khả năng cung ứng của các nhà xuất khẩu. Các nhà 11 xuất khẩu e ngại rủi ro sẽ giảm lượng cung để đạt mức thỏa dụng tối ưu. Tuy nhiên, các mô hình này được giả định là sự sẵn sàng gia nhập thị trường quốc tế của một doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi nhuận kỳ vọng của nó trong dài hạn và được mô phỏng trong một thị trường độc quyền. Như Clack (1973) giả định tất cả đầu ra của các nhà xuất khẩu đều được tiêu thụ tại thị trường nước ngoài, doanh nghiệp lo ngại rủi ro và việc phòng ngừa rủi ro là không thể hoặc tốn kém, biến động tỷ giá là rủi ro duy nhất của doanh nghiệp. Do vậy, sự thay đổi trong tỷ giá không tạo ra bất kỳ cơ hội lợi nhuận nào cho doanh nghiệp. Với việc nới lỏng giả định của các mô hình truyền thống, De Grauwe (1988) đã xây dựng một mô hình mà một doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo có thể phân bổ sản phẩm sản xuất giữa thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. Ảnh hưởng của một sự gia tăng trong biến động tỷ giá sẽ phụ thuộc vào độ lồi của hàm hữu dụng, ngược lại độ lồi này phụ thuộc vào khẩu vị rủi ro của các doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp lo ngại rủi ro, một sự gia tăng trong rủi ro làm gia tăng hữu dụng biên kỳ vọng của doanh thu xuất khẩu và thúc đẩy họ gia tăng xuất khẩu. Rất nhiều các cá nhân không thích rủi ro lo lắng về kết quả có thể xấu nhất và do đó, khi mà rủi ro tăng lên họ có thể xuất khẩu nhiều hơn để tránh khả năng sụt giảm doanh thu mạnh mẽ. Như De Grauwe (1988, 67) đã nói “mặc dù các nhà xuất khẩu hầu như không thích với sự biến động của tỷ giá,… một vài trong số họ có thể quyết định rằng họ sẽ nhận được nhiều hơn nhờ gia tăng xuất khẩu”. Bên cạnh đó, với sự phát triển của các công cụ tài chính ngày nay, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các công cụ phòng ngừa trên thị trường giao sau. Có thể ở các nước đang phát triển, thị trường giao sau chưa phát triển nhưng đối với các nước phát triển, trong ngắn hạn các doanh nghiệp hoàn toàn có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhờ vào các hợp đồng kỳ hạn. Khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá phụ thuộc vào đặc điểm của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn thường có khả năng đương đầu với rủi ro tỷ giá tốt hơn các doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp thương mại thời gian đặt hàng và giao hàng ngắn, việc phòng ngừa rủi ro có thể đơn giản và ít tốn chi phí. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp sản xuất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng