Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt ở đồng bằng Sông Cửu Long gia...

Tài liệu Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt ở đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2010 đến nay

.DOCX
35
560
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU: Đề tài: Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt ở đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2010 đến nay Giảng viên: TS. Trần Thị Lan Hương Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Hà Nội - 2016 MỤC LỤC Trang bìa i Mục lục ii Danh mục chữ viết tắt iii Danh mục bảng/hình i MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài........................................................................................................1  Tổng quan tài liệu nghiên cứu......................................................................................1  Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................3  Đối tương nghiên cứu...................................................................................................3  Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................3  Câu hỏi/giả thuyết nghiên cứu......................................................................................3  Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lý luận..............................................................................................................4 1.1.1 Khái niệm 4 1.1.2 Nguyên nhân biến đổi khí hậu 4 1.1.3. Hậu quả và xu huớng phát triển của biến đổi khí hậu trong tương lai 6 1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................8 1.2.1 Thực tiễn ngành trồng trọt của các quốc gia khác chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. 8 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGÀNH TRỒNG TRỌT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỪ 2010 ĐẾN NAY 2.1. Tổng quan về tình hình biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến ngành trồng trọt ở đồng bằng sông Cửu Long từ 2010 đến nay................................................................9 2.1.1 Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam 9 2.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt ở đồng bằng sông Cửu Long 15 2.1.3. Vấn đề đặt ra 19 2.2. Các chính sách của chính phủ nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu .........................................................................................................................................21 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỐI PHÓ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU......................................................................................23 3.1. Định hướng mục tiêu giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu trong những năm tới.....................................................................................................................................23 3.2. Kiến nghị một số giải pháp......................................................................................25 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................29 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt 1. BDKH 2. ELNINO Tên tiếng Anh 3. ĐBSCL 4. UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change Tên tiếng Việt Biến đổi khí hậu Hiện tượng biến đổi thời tiết bất thường Đồng bằng Sông Cửu Long Công ước khung Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu DANH MỤC CÁC BẢNG/HÌNH Bảng/Hình Bảng 1 Ý nghĩa Thông báo quốc gia về biến đổi khí hậu ở Việt Nam (so với năm 1900) Trang 12 Bảng 2 Kịch bản BĐKH các vùng ở Việt Nam (nhiệt độ tăng thêm so với 1990) 12 Bảng 3 Bảng 3: Diện tích, sản lượng, năng suất lúa cả năm ở ĐBSCL giai đoạn 20102014 Những thiệt hại về người và tài sản do lũ ở Việt Nam (2010, 2020, 2030) 14 Hình 1 13 MỞ ĐẦẦU  Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường toàn cầu. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn cho nền nông nghiệp nước ta. Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH), với 80% số dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và các hoạt động liên quan. Lĩnh vực trồng trọt chiếm 63% tổng GDP, đóng góp hơn 60% giá trị xuất khẩu, chiếm 65% số lao động của ngành nông nghiệp. Ảnh hưởng của BĐKH đã và đang tác động trực tiếp đến ngành trồng trọt, đòi hỏi cần có những thay đổi để thích ứng với điều kiện mới. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất, chiếm trên 50% diện tích và 50% sản lượng lúa cả nước, bình quân sản lượng lương thực trên đầu người nhiều năm nay là trên 1000kg/năm. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến ngành trồng trọt, rõ ràng nhất là làm giảm diện tích đất canh tác, gây ra tình trạng hạn hán và sâu bệnh, gây áp lực lớn cho sự phát triển của ngành trồng trọt ở đồng bằng Sông Cửu Long.  Tổng quan tài liệu nghiên cứu 1. Christopher Johnson, (2014), "Climate change effects Vietnam’s rice bowl”: Bài viết phân tích ảnh hưởng của tình trạng nước biển dâng cao dẫn đến ngập mặn và hạn hán kéo dài đối với nông nghiệp khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt nhấn mạnh đến hiện tượng cây lúa bị bệnh và chết, mất khả năng thu hoạch. Từ đó bày tỏ quan ngại đối với đời sống người dân nơi đây cũng như vấn đề về di cư và chuyển từ trồng lúa sang nuôi tôm. 2. Dr Alex Smajgl, (2013), “Planning for change in Vietnam’s rice bowl”: Bản báo cáo kết quả của dự án nghiên cứu “Exploring Mekong Futures” này đã nêu lên mối đe dọa của biến đổi khí hậu và tăng mực nước biển đối với nông dân trồng lúa khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó đưa ra những chiến lược, kiến nghị cho các cơ quan chức năng như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giải quyết các vấn đề về cấp nước sắp tới có thể xảy ra. Hơn nữa còn trực tiếp khuyến cáo, lên kế hoạch giúp đỡ người 1 dân vượt qua những khó khăn mà biến đổi khí hậu mang lại bằng cách kết hợp trồng lúa – nuôi tôm hoặc tìm và phát triển giống lúa chịu mặn. 3. Đan Phương, (2013), “Đồng bằng sông Cửu Long trước thách thức biến đổi khí hậu” đã phân tích nguy cơ và hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra. 4. TS. Đặng Kim Sơn, (2014 ), “Biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng Sông Cửu Long – Các tác động đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực”, đã dự báo tác động ảnh hưởng diện tích đất nông nghiệp tại ĐBSCL: Khi nước biển dâng 1 m sẽ đe dọa 930.000 ha đất sản xuấtnông nghiệp của vùng 5. . 6. Đoàn Thu Hà,(2014), “Đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu tới cấp nước nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, bài viết phân tích về biến đổi khí hậu và các kịch bản biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long; dự báo mức độ nhập mặn và ngập lũ trong từng giai đoạn đến 2020, 2030 và 2030; từ đó nhận diện và đánh giá các tác động tới cấp nước nông thôn khu vực này cũng như xác định tỷ lệ dân số nông thôn bị ảnh hưởng đến đời sống và đặc biệt là hoạt động nông nghiệp, tưới tiêu bởi xâm nhập mặn và ngập lũ. 7. TS. Lê Anh Tuấn, (2009), “Tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái và phát triển nông thôn vùng đồng bằng Sông Cửu Long”: Bản báo cáo phỏng đoán các nguy cơ, phân tích tính tổn thương cho hệ sinh thái và hoạt động sản xuất nông nghiệp, dân sinh. Từ những cơ sở khoa học đó đưa ra kiến nghị cho các nhà hoạch định chiến lược ở tầm vĩ mô có những chính sách hợp lý cần triển khai áp dụng kịp thời để hạn chế các thiệt hại cho cư dân cả nước nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng. 8. Phạm Văn Tân và Ngô Đức Thành ,(2013), “Biển đổi kí hậu ở Việt Nam: Một số kết quả nghiên cứu, thách thức và cơ hội trong hội nhập quốc tế”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, 2, 42-55 9. Quang Đạt – EINFO : “ Đồng bằng sông Cửu Long ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu “đã nêu ra dự báo đến năm 2030 khoảng 45% diện tích của ĐBSCL đối mặt với nguy cơ nhiễm mặn”. 2 10.Quốc Trung ,(2015 ), “Đồng bằng sông Cửu Long: Biến đổi khí hậu không còn là kịch bản”, đã nêu ra những biến đổi khí hậu ngày càng hiện hữu và nhiều giải pháp khắc phục, song còn thiếu đồng bộ. 11.Trần Đức Khâm, (2009), “Biến đổi khí hậu với đồng bằng sông Cửu Long”: Báo cáo phân tích quá trình của hai hệ lụy chính do biến đổi khí hậu gây ra cho đồng bằng sông Cửu Long, đó là nước biển dâng và hạn hán. Qua đó nêu lên tác động đối với diện tích đất trồng và năng suất lúa của khu vực này. Hơn nữa, báo cáo còn đưa ra dự đoán cho mực dâng nước biển cũng như mức độ hạn hán cho đến năm 2020 và cả sau 2020. Cuối cùng là nêu lên kết luận và kiến nghị cho các cơ quan chức năng.  Mục tiêu nghiên cứu  Tìm hiểu sự biến động của biến đổi khí hậu trong giai đoạn 2010 đến nay.  Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt ở đồng bằng sông Cửu Long (2010 đến nay).  Nắm rõ được những thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra từ đó đưa ra các giải pháp chính xác và kịp thời nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt ở đồng bằng sông Cửu Long.  Đối tương nghiên cứu  Những tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt ở đồng bằng Sông Cửu Long  Phạm vi nghiên cứu  Không gian: đồng bằng sông Cửu Long.  Thời gian: Từ năm 2010 đến nay  Câu hỏi/giả thuyết nghiên cứu  Câu hỏi nghiên cứu:  Tình trạng biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long diễn ra như thế nào?  Ngành trồng trọt ở đồng bằng sông Cửu Long chịu những tác động gì từ biến đổi khí hậu?  Biến đổi khí hậu đang đặt ra cho ngành trồng trọt những khó khăn gì cần giải quyết trong tương lai?  Giả thuyết nghiên cứu  Biến đổi khí hậu ngày càng gây nhiều tác động xấu đến con người và hệ sinh thái.  Môi trường bị ảnh hưởng nặng nề do bàn tay con người dẫn đến biến đổi khí hậu, tác động lớn đến ngành trồng trọt tại đồng bằng sông Cửu Long. 3  Để ứng phó và khắc phục hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra cần có nhiều chính sách nhằm giảm thiếu tối đa những tác động đến ngành trồng trọt.  Xem xét những chính sách không phù hợp hoặc không đem lại hiệu quả để tìm ra chính sách mới đáp ứng được nhu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu.  Đưa ra các giải pháp trực tiếp, tuyên truyền ý thức về những tác động của biến đổi khí hậu đến đời sống cho con người, đặt mục tiêu bảo vệ môi trường lên hàng đầu.  Đưa ra các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm giảm tác động đến ngành trồng trọt tại đồng bằng sông Cửu Long nhưng sẽ ít hiệu quả do các giải pháp không đồng bộ, ý thức người dân chưa cao trong việc bảo vệ môi trường.  Giảm thiểu được tác động của biến đổi khí hậu khi đi sâu phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp thiết thực, giải quyết từ gốc vấn đề.  Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thống kê.  Phương pháp phân tích.  Phương pháp so sánh.  Phương pháp mô tả. CHƯƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄỄN 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Khái niệm * Biến đổi khí hậu là gì ? - Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. - Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người” (Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu ) 1.1.2 Nguyên nhân biêến đổi khí hậu a. Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên * Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm : 4 - Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do thay đổi cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. - Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất (Nguồn: NASA). - Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide (SO 2), hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất. Đại dương ngày nay - Các đại dương là một thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự chuyển độỉ CO2 vào trong khí quyển .Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo quay trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hưởng lớn đến BĐKH. - CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO 2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. - CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. - N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. - HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22. - PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. - SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê. b. Nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động con người: 5 Đã có rất nhiều nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng rằng nhiệt độ bề mặt Trái đất tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu là do hoạt động của con người, chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, vv) phục vụ các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, … và thay đổi mục đích sử dụng đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông nghiệp và nạn phá rừng. Ngoài ra còn một số hoạt động khác như đốt sinh khối, sản phẩm sau thu hoạch. - Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của con người do Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH công bố đã cải thiện qua các năm như sau: - Trong báo cáo của IPCC 1995: Thì cho rằng hoạt động con người chỉ đóng góp vào 50% nguyên nhân gây ra BĐKH - Trong báo cáo của IPCC 2001: Sau khi các nhà nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu khoa học thì kết quả chỉ ra rằng hoạt động con người đóng góp vào 67% nguyên nhân gây ra BĐKH - Trong báo cáo của IPCC 2007: Một loạt các nghiên cứu được thực hiện, kết quả chỉ ra rằng hoạt động con người đóng góp vào 90% nguyên nhân gây ra BĐKH - Và theo bản báo cáo bị rò rỉ của IPCC gần đây nhất kết luận rằng hoạt động con người đóng góp vào 95% nguyên nhân gây ra BĐKH. Kết quả này đã được công bố vào năm 2013. Ví dụ: Theo thông báo thứ 2 của Việt Nam với Công ước khung Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) thì kết quả kiểm kê Khí Nhà Kính (KNK) năm 2000 của Việt Nam là khoảng 143 triệu tấn CO 2 tương đương/năm. Trong đó Nông nghiệp chiếm 45%, năng lượng chiếm 35% tổng phát thải KNK của Việt Nam. Vì Việt Nam là một đất nước có tỷ trọng sản xuất Nông Nghiệp cao nên lượng phát thải KNK chiếm đến 45%. - Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì ngành Nông nghiệp họ chiếm tỷ trọng khá nhỏ, vì vậy phát thải KNK của các nước phát triển đối với ngành Nông nghiệp chỉ chiếm 8% tổng phát thải KNK. Trong khi phát thải KNK từ hoạt động sản suất năng lượng của các nước phát triển chiếm đến 36%, hoạt động giao thông chiếm 23 % tổng phát thải KNK. 1.1.3. Hậu quả và xu huớng phát triển của biến đổi khí hậu trong tương lai  Hậu quả của việc biến đổi khí hậu - Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trên trái đất và tác động trực tiếp đời sống hàng ngày của con người. 6 a, Các hệ sinh thái bị phá hủy Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta mà còn là vấn đề sinh tồn. b, Mất đa dạng sinh học Biến đổi khí hậu khiến nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi. c, Các tác hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. d, Dịch bệnh Nhiệt độ tăng, lũ lụt và hạn hán các yếu tố thời tiết cực đoan đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá cao, đến các vấn đề hô hấp và tiêu chảy. e, Hạn hán Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát. Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang hứng chịu những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này còn tiếp 7 tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa này sẽ giảm khoảng 50%. f, Bão lụt Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn. Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã tăng gần gấp đôi. g, Những đợt nắng nóng gay gắt Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay. Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất. h, Mực nước biển đang dâng lên Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương.  Xu hướng phát triển của biến đổi khí hậu trong tương lai Trái Đất sẽ tiếp tục nóng lên và tăng từ 2-3 độ nữa . Giáo sư Bette Otto-Bliesner - một nhà khoa học đầu ngành thuộc the National Center for Atmospheric Research ở Boulder, Colorado nhận xét rằng: "Hiện tượng tăng mật độ khí CO2 như hiện nay thì chúng tôi vẫn chưa thể giải thích được. Chắc chắn là con người cũng đóng vai trò tác động làm cho hiện tượng đó tăng nhanh." Xu thế tăng mạnh hơn và đồng nhất hơn (thống nhất cao giữa các mô hình) trên các vùng phía Nam và Tây Bắc Việt Nam. Lượng mưa dường như cũng cho xu thế tăng lên trên toàn Việt Nam, ngoại trừ vùng Tây Nguyên và một phần Nam Bộ, những nơi mức ý nghĩa 10% của xu thế không được thoả mãn. Xu thế giảm mưa ở miền Bắc và tăng mưa ở phía Nam. Các mô hình và sản phẩm tổ hợp có tính thống nhất cao khi cho kết quả dự tính lượng mưa sẽ tăng lên đáng kể ở duyên hải miền Trung. Đây là một điểm đáng chú ý khi đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động ứng phó với thiên tai liên quan đến mưa lớn như lũ lụt, trượt lở đất, xói lở bờ sông, bờ biển,... 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Thực tiễn ngành trồng trọt của các quốc gia khác chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. 8 - Không chỉ riêng Việt Nam mà biến đổi hậu mang lại những tác động tiêu cực đến ngành trồng trọt của các quốc gia khác trên toàn thế giới. Những quốc gia có diện tích nông nghiệp lớn đều bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu theo từng mức độ khác nhau. Song những tác động của biến đổi khí hậu gây ra đều trở thành một vấn đề đáng báo động và cần tìm ra biện pháp ứng phó nhanh chóng. Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống củacon người và các sinh vật trên trái đất Sự dâng cao mực nước biển do băng tan dẫn tới ngập úng ở những quốc gia gần biển hay có phần lớn diện tích biển gần kề. Sự di chuyển của các đới khí hậu đang tồn tại đến các vùng khác nhau trên thế giới dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người trên nhiều quốc gia. Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGÀNH TRỒNG TRỌT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỪ 2010 ĐẾN NAY 2.1. Tổng quan về tình hình biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến ngành trồng trọt ở đồng bằng sông Cửu Long từ 2010 đến nay 2.1.1 Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3200km với 75% dân số sống gần biển. Việt Nam là nước đứng thứ 2 trong số 5 nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu. Theo các nhà khoa học thế giới thì “Việt Nam chịu tác động khí hậu nhiều hơn so với lượng khí CO2 thải ra”  Những biến đổi khí hậu ở Việt Nam Hiện nay, Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng thời tiết cực đoan cực kỳ nghiêm trọng như mùa đông ấm, rét hại kèm theo băng tuyết ở vùng núi phía Bắc; hạn hán và xâm nhập mặn rất khốc liệt hiện nay ở Đồng bằng sông Cửu Long Biến đổi khí hậu biểu hiện rõ nhất là tăng nhiệt độ toàn cầu, nước biển dâng và cực đoan về thời tiết. Năm 2015 là năm có biểu hiện rất rõ nét về sự gia tăng của hiện tượng cực đoan về thời tiết, tiêu biểu là rét kỷ lục ở miền Bắc, mưa lớn ở 9 Quảng Ninh hay ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi có mưa khi đang là mùa hạn, nắng nóng kỷ lục trong mùa hè (có 16 vị trí quan trắc khí tượng thuỷ văn cho thấy số liệu mức lịch sử vượt trên 40oC). Đặc biệt, mùa khô năm nay là hạn hán, kết hợp với hiện tượng El Nino. Số liệu quan trắc về El Nino cho thấy đây là năm El Nino mạnh kỷ lục trong vòng 60 năm qua.  Biến đổi nhiệt độ - Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,3 độ C - Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc đang tăng nhanh hơn các vùng phía Nam, các vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa. Đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ sẽ tăng thêm từ 4 – 4,5 độ C theo kịch bản cao nhất và 2 – 2,2 độ C theo kịch bản thấp nhất - Gần đây, tần suất và cường độ El nino (nhiệt độ khí quyển và thủy quyển tăng lên kéo theo những biến động bất thường, hiện tượng gây nắng nóng và hạn hán ở Việt Nam) ngày càng tăng lên rõ rệt, giai đoạn 2014-2016 được gọi là giai đoạn El nino lịch sử đối với Việt Nam. 3/2016, 11 tỉnh công bố thiên tai do nắng hạn kéo dài và ảnh hưởng từ xâm nhập mặn (ảnh hưởng nặng nề nhất là Ninh Thuận) - Số cơn bão trên biển Đông ảnh hưởng đến nước ta cũng ngày càng ít đi nhưng ngược lại số cơn bão mạnh có chiều hướng tăng lên, mùa bão kết thúc muộn, quỹ đạo của bão trở nên dị thường và số cơn bão ảnh hưởng đến khu vực Nam Trung bộ, Nam bộ ngày càng tăng. Lượng mưa biến đổi không nhất quán giữa các vùng, hạn hán có xu hướng mở rộng, đặc biệt là ở khu vực Nam Trung bộ (trong đó có Khánh Hòa), dẫn đến gia tăng hiện tượng hoang mạc hóa.  Biến đổi lượng mưa - BĐKH kéo theo hiện tượng El nino, làm giảm 20-25% lượng mưa ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên, gây ra hạn hán không chỉ phổ biến mà kéo dài, gây khô 10 hạn thời đoạn. Tác động này ở Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ, Bắc Tây Nguyên lớn hơn Nam Tây Nguyên. - Xu thế biến đổi của lượng mưa trên phần lãnh thổ của Việt Nam giảm đi rõ rệt trong tháng 7, 8 và tăng lên trong các tháng 9, 10, 11, hiện tượng mưa phùn giảm đi rõ rệt ở Bắc và Bắc Trung Bộ  Biển đổi mực nước biển - Mực nước biển dâng trung bình 0,435 cm đến 0,635 cm mỗi năm - Nếu nước biển tăng 1 m Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% người mất nhà cửa, giảm 7% sản lương nông nghiệp và 10% GDP. Nếu mực nước dâng 3 - 5m thì điều này đồng nghĩa với “có thể xảy ra thảm họa ở Việt Nam”. - Hiện tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ vào các mùa lũ, các dòng sông tăng cường xâm thực ngang gây sạt lở lớn ở các vùng tập trung đông dân cư ở 2 bờ trên nhiều khu vực từ Bắc chí Nam - Hiện tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa do biến dạng địa hình tạo ra thế địa hình ngược (những dòng sông nổi cao hơn đồng bằng 2 bên sông)  Thực trạng biến đổi khí hậu ở ĐBSCL Trong những thập niên gần đây BĐKH ngày càng rõ nét ở ĐBSCL biểu hiện qua những hiện tượng thời tiết cực đoan: bão, lũ lụt và các hiện tượng thời tiết khác. Những biểu hiện do nhiệt độ tăng: mực nước biển dâng, diện tích nước bị ngập mặn, hiện tượng xói lở…  Hệ sinh thái – đa dạng sinh học - Theo kịch bản do viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường xây dựng, nếu nước biển dâng cao từ 75cm – 1m thì khoảng 20% -38% diện tích đất, các khu bảo tồn sẽ bị tác động nghiêm trọng  Nông – lâm – ngư nghiệp 11  Nông nghiệp - Nước biển dâng cao làm xâm nhập sâu hơn vào nội địa - Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán,... ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng nông sản. Thống kê cho thấy, số lần bão và ảnh hưởng đến vùng ngày càng nhiều hơn và mạnh hơn, số lần lũ xuất hiện ngày càng nhiều, biến động về lũ ngày càng lớn hơn, các hiện tượng thời tiết cực đoan (gió lốc, hạn hán) xảy ra thường xuyên hơn. - Tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất của mùa màng và vật nuôi  Lâm nghiệp - Nhiệt độ tăng, cường độ khô hạn gia tăng làm tăng ngu cơ cháy rừng, phát triển dịch bệnh. Nhiều cánh rừng ở ĐBSCL đang ở mức báo động cháy cấp 5 - Nhiều rừng mắm ở ven mũi Cà Mau đã bị phá hủy bởi xói lở đất  Ngư nghiệp - Nhiệt độ tăng có thể làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Suy thoái và phá hủ các rặng san hô, cá di cư.  Dải ven biển - Gia tăng ngập lụt, xói lở bờ biển, xâm nhập mặn, nhất là các vùng trũng của ĐBSCL - Sự xâm thực, xói mòn bờ biển, bờ sông xảy ra với số lần, số địa điểm càng ngày càng nhiếu, cường độ ngày càng cao. Tiêu biểu là tỉnh Kiên Giang có 385km đường bờ sông, bờ biển bị sạt lở; Cà Mau, Trà Vinh…) khiến biển lấn sâu vào đất liền từ vài chục đến cả vài trăm mét mỗi năm. - El Nino đã được dự báo trước, kèm theo hiện tượng này là thiếu hụt về lượng mưa và hạn hán với mức độ gia tăng là rất lớn. Chính hạn hán của những tháng mùa 12 khô kết hợp với mùa mưa năm 2015 lượng mưa ít, dẫn đến mực nước ở Đồng bằng sông Cửu Long xuống thấp nhất trong lịch sử 100 năm quan trắc. Do vậy đã dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn tại khu vực này rất nghiêm trọng và còn kéo dài đến tháng 5, thậm chí là sang cả tháng 6 năm nay. - Có thể nói rằng, hiện nay ở Đồng bằng sông Cửu Long đang chịu tác động của hiện tượng “thiên tai kép”. Tức là giữa nắng nóng, khô hạn kèm theo xâm nhập mặn gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân tại đây. - Tình trạng xâm nhập mặn gần đây có xu hướng xuất hiện sớm hơn và nồng độ cao hơn, nhanh hơn so với trước. Năm 2013, độ mặn đo được ở Sóc Trăng là 22,2%, cao hơn 6,3% so với năm 2012 - Dự báo vào năm 2030, ĐBSCL khoảng 45% diện tích của khu vực này sẽ bị nhiễm mặn cục độ và gây thiệt hại mùa màng nghiêm trọng do lũ lụt và ngập úng. Nếu không có kế hoạch đối phó, phần lớn diện tích của đồng bằng sông Cửu Long sẽ ngập trắng nhiều thời gian trong năm và thiệt hại ước tính sẽ là 17 tỷ USD. - Theo công bố của Viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường, trong 50 năm qua trung bình mỗi năm nước biển dâng lên 3mm. Nghiên cứu trên nêu rõ vào giữa thế kỉ 21 mực nước biển có thể dâng thêm 30cm và đến cuối thế kỉ có thể dâng thêm 75cm so với thời kì 1980- 1999. - Đến năm 2100, khi nước biển tăng thêm 33cm, Cà Mau sẽ mất 56% diện tích, 40% diện tích ĐBSCL sẽ bị cuốn trôi, 1/10 khu vực ĐBCTSH cũng biến mất, miền Trung nhiều nơi nước biển sẽ lấn sâu vào tận chân của dãy Trường Sơn => diện mạo quốc gia thay đổi  Dự đoán sự biến đổi của khí hậu đến năm 2070 - Nhiệt độ vùng duyên hải tăng 1,5 độ C và vùng nội địa là 2,5 độ C 13 - Trên các vùng, mưa trong gió mùa đông bắc tăng 0 – 5% vào mùa khô và 0 – 10% vào mùa mưa - Nước biển dâng cao 45 cm, có thể làm biến dạng bản đồ hình chữ S của Việt Nam  Một số phác thảo về kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam đã được công bố tại hội thảo BĐKH toàn cầu và giải pháp ứng phó của Viêt Nam tại Hà Nội vào tháng 2/2008 Bảng 1: Thông báo quốc gia về biến đổi khí hậu ở Việt Nam (so với năm 1900) Nhiệt độ tăng thêm (độ C) 0,3 – 0,5 1,1 – 1,8 1,5 – 2,5 Năm 2010 2050 2100 Mực nước biển tăng thêm (cm) 9 33 45 Nguồn: Nguyễn Khắc Hiếu (2008) Bảng 2: Kịch bản BĐKH các vùng ở Việt Nam (nhiệt độ tăng thêm so với 1990) Năm Tây Băắc Đông Băắc Đôồng băồng Băắc Trung Nam Trung Tây Băắc Bộ 2050 2100 1,41 3,49 1,66 4,38 1,44 3,71 Bộ 1,68 3,88 Bộ Nam Bộ Nguyê n 1,13 1,01 1,21 2,77 2,39 2,80 Nguồn: Nguyễn Khắc Hiếu (2008) Tính trung bình các kịch bản thì đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ có khả năng tăng thêm 2,08 độ C, mực nước biển dâng thêm 37cm (chưa tính đến sự tan băng mà chỉ tính đến sự dãn nở của nước đại dương). IPCC dự báo rằng cuối thế kỉ 21, mực nước biển có thể tăng tối đa 81cm, nhưng các nhà dự báo Anh nói rằng con số này có thể lên tới 163cm Hình 1: Những thiệt hại về người và tài sản do lũ ở Việt Nam (2010, 2020, 2030) Nguồn: Policy brief (2012) 14 2.1.2. Tác động của biêến đổi khí hậu đêến ngành trồồng tr ọt ở đồồng bằồng sồng C ửu Long Hoạt động sản xuất nông nghiệp, trồng trọt phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên như: đất đai, nguồn nước, khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm... nên sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH.  Làm mất đất canh tác trong nông nghiệp - Tình trạng ngập lụt do nước biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Theo nghiên cứu và dự báo của Ủy ban liên Chính phủ về BĐKH của Liên hiệp quốc (IPPC) và Ngân hàng thế giới (WB), nếu nước biển dâng lên 1m, vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ có 1,5-2,0 triệu ha bị ngập và những năm lũ lớn khoảng trên 90% diện tích của ĐBSCL bị ngập từ 3- 4 tháng. Ngập lụt sẽ làm mất đất canh tác ở đồng bằng sông Cửu Long vì khoảng 80% diện tích đồng bằng sông Cửu Long có độ cao dưới 2,5 m so với mực nước biển. Mất đất canh tác trong nông nghiệp đẫn đến năng suất cây trồng suy giảm gây ra những thách thức và đe dọa đến vấn đề xuất khẩu gạo và an ninh lương thực quốc gia đối với một quốc gia mà nông nghiệp đóng vai vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như Việt Nam: Nông nghiệp chiếm 52,6% lực lượng lao động và 20% GDP của cả nước. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan