Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sv pham quy thanh...

Tài liệu Sv pham quy thanh

.DOC
36
25183
88

Mô tả:

MỤC LỤC Lời giới thiệu 2 Phần I. Khái quát 3 I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Cảng Vật Cách 3 1. Thông tin chung về công ty 3 2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 3 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 4 4. Sơ lược hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 7 5. Cơ sở vật chất của Công ty II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7 1. Đặc điểm về tổng nguồn vốn và cơ cấu vốn 9 9 2. Đặc điểm về nguồn nhân lực 12 3. Đặc điểm về sản phẩm 14 4. Đặc điểm về thị trường 16 Phần II. Thực trạng của xây dựng chiến lược kinh doanh tầm nhìn đến năm 2020 21 I. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ đối với công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới 21 1. Điểm mạnh 21 2. Điểm yếu 23 3. Cơ hội 25 4. Nguy cơ 26 II. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân 27 1. Thành tựu đạt được 27 2. Hạn chế tồn tại 28 3. Nguyên nhân 28 4. Kết luận 28 Phần III. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp 1. Mục tiêu phát triển29 I. Phương hướng, mục tiêu 29 2. Phương hướng phát triên 30 II. Giải pháp 30 Trang 1 29 1. Sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội 31 2. Khắc phục các điểm yếu để tận dụng cơ hội 31 3. Sử dụng điểm mạnh để đối phó với nguy cơ 32 4. Nhằm khắc phục các điểm yếu để làm giảm nguy cơ 32 Trang 2 LỜI GIỚI THIỆU Khai thác cảng biển là ngành kinh doanh khai thác dịch vụ đang được coi là thế mạnh của ngành hàng hải Việt Nam. Hiện này, khai thác cảng biển đang được Chính phủ quan tâm, hướng dịch ngành dịch vụ này hòa nhập theo sự phát triển chung của các nước trong khu vực và toàn thế giới. Tất cả những khó khăn và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này muốn có sự phát triển ổn định, bển vững thì cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp. Công ty cổ phần Cảng Vật Cách với vị trí địa lý của cảng nằm sâu trong nội địa, bị khống chế về độ sâu luồng vào cảng, chỉ tiếp nhận được tàu đến 3.000 DWT, do đó chỉ khai thác được những mặt hàng có thu nhập thấp. Tuy nhiên, với bề dày lịch sử của cảng, hiện tại cảng có những thiết bị khai thác xếp dỡ chuyên dụng và đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề. Ở đây có những khó khăn và cũng có những lợi thế cho Công ty cổ phần Cảng Vật Cách. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp trong ngành khai thác mũi nhọn. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cảng Vật Cách, được sự giúp đỡ của phòng chức năng chuyên môn nghiệp vụ cùng với những kiến thức được học tập và nghiên cứu trong thời gian học tập tại trường Kinh tế quốc dân, tôi đã nghiên cứu và hoàn thành chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Cảng Vật Cách thông qua đề tài “Vận dụng ma trận SWOT nhằm hình thành chiến lược phát triển cho Công ty cổ phần Cảng Vật Cách” Đề tài gồm có ba phần như sau: Phần I. Tổng quan về Công ty cổ phần Cảng Vật Cách Phần II. Vận dụng ma trận SWOT nhằm hình thành chiến lược phát triển cho Công ty cổ phần Cảng Vật Cách. Phần III. Phương hướng, mục tiêu Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo để chuyên đề thực tập được tốt hơn và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn. Tôi xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học kinh tế Quốc dân và đặc biệt là thầy giáo Hà Sơn Tùng đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Xin trân trọng cảm ơn! Trang 3 PHẦN I. KHÁI QUÁT I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Cảng Vật Cách 1. Thông tin chung về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách Tên giao dịch: VatCach port joint stock company Trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam Trong vùng quản lý hàng hải của Cảng Vụ Hải Phòng Vị trí địa lý của cảng: 20052’54’’N - 106036’54’’E Địa chỉ: Km 9 đường 5 Phường Quán Toan - Quận Hồng Bàng - TP Hải Phòng Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203000364 của Sở KHĐT thành phố Hải Phòng cấp ngày 13 / 08 / 2002. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: 1. Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa 2. Kinh doanh kho, bến, bãi 3. Dịch vụ đại lý vận tải và giao nhận hàng hóa 4. Vận tải hàng hóa đa phương thức 5. Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xăng dầu 6. Sửa chữa cơ khí, phương tiện cơ giới thủy, bộ. 2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước, Cảng Hải Phòng đã tách Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách ra khỏi Cảng Hải Phòng. Theo quyết định số 2080 / 2002 / QĐ-BGTVT ngày 03 / 07 / 2002 củ Bộ trưởng bộ Giao thông Vận tải chính thức tách Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách từ Cảng Hải Phòng thành Công ty cổ phần Cảng Vật Cách. Công ty được thành lập với vốn điều lệ là 12 tỷ đồng Việt Nam trong đó có 30% vốn của Nhà nước, còn lại 70% vốn do các cổ đông là CBCNV trong công ty đóng góp. Công ty cổ phần Cảng Vật Cách có vị trí bãi Cảng nằm ở hữu ngạn sông Cửa Cấm, cách trung tâm Hải Phòng về phía thượng lưu 12 km. Có chế độ thủy triều là nhật triều với mức nước cao nhất là 4,0m, đặc biệt cao 4,23m, mực nước thủy triều thấp nhất là 0,48m, đặc biệt thấp nhất là 0,23m. Xí nghiệp Xếp dỡ Vật Cách bắt đầu được xây dựng từ năm 1968, ban đầu chỉ là những bến cảng thuộc dạng mố cầu có diện tích mặt bến (8,0x8,0) m. Xí Trang 4 nghiệp xếp dỡ Vật Cách là một thành viên của Cảng Hải Phòng, nằm cách xa trung tâm cảng, vì vậy trong công cuộc đổi mới gặp rất nhiều khó khăn. Xí nghiệp có 5 mố cầu, lúc đầu chỉ có một lượng phương tiện rất thô sơ và lạc hậu, lao động thủ công làm than, làm các loại hàng rời là chủ yếu. Do tình hình của đất nước ngày càng có nhu cầu cao hơn về xếp dỡ các mặt hàng tại Xí nghiệp, cùng với sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Xí nghiệp đã cơ cấu lại tổ chức và có biện pháp đổi mới, mua sắm thêm các thiết bị để đáp ứng với yêu cầu của chủ hàng và phục vụ đất nước. Từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trường, chủ hàng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước ngày một cao hơn. Trong công cuộc đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc những năm 1968 - 1975 Xí nghiệp cũng là nơi trung chuyển vũ khí chiến lược, lương thực phục vụ chi viện giải phóng Miền Nam thống nhất Tổ quốc, góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội. 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển củaBAN nền KIỂM kinh tế, SOÁT Công ty cổ phần Cảng Vật Cách luôn quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý sao cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng từ Giám đốc Công ty đến các phòng, phân xưởng, đội. Qua đó chức năng quản lý được chuyên môn hóa, tận dụng được năng lực của các cán bộ chuyên viên đầu ngành trong từng lĩnh vực. Các quyết định của bộ phận chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính đối với các bộ phận trực tuyến khi đã thông qua người lãnh đạo cao nhất hay được người lãnh đạo cao nhất ủy quyền. Các phân xưởng bố trí thực hiện nhiệm vụ sản xuất từ trên đưa xuống đảm bảo chất lượng được giao. Trang 5 a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC PGĐ KHAI THÁC PGĐ KỸ THUẬT PGĐ KHAI THÁC PGĐ NỘI CHÍNH Kho Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng hàn Kỹ Công Điều Bảo kế Tổng Tài g thuật trình độ vệ hoạch hợp chính An kinh Kế (Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) toàn doanh toán b. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty Hội đồng quản trị (5 người): là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm, miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty trước pháp luật để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát (3 người): kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của hoạt động điều hành kinh doanh của Giám đốc trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Kiểm soát, giám sát Giám đốc điều hành trong việc chấp hành Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch hội đồng quản trị: là người chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo Công ty về kế hoạch, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh và điều hành, kiểm tra các hoạt động của Công ty. Giám đốc điều hành: Giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Là người chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo Công Trang 6 ty về kế hoạch, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh và điều hành, kiểm tra các hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc (3 người): Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miền nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Các Phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc ủy quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc được phân công. Phó giám đốc nội chính: giúp Giám đốc phụ trách công tác nội chính, trực tiếp phụ trách các mặt về hành chính đời sống và các chế độ chính sách. Phụ trách công tác tiền lương, y tế, bảo vệ, tự vệ, công tác tuyên truyền thi đua và hội đồng khen thưởng kỷ luật. Phó giám đốc khai thác: giúp Giám đốc phụ trách công tác khai thác ở trong cầu tàu và khu chuyển tải. Trực tiếp phụ trách trực ban, các đội xếp dỡ và các đơn vị kho bãi. Cân đối công việc trong sản xuất và hàng hóa vào các kho bãi của Công ty. Phó giám đốc kỹ thuật: giúp Giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật, công trình, an toàn lao động, sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Trực tiếp phụ trách Đội Cơ giới, Phòng Khoa học kỹ thuật, phòng công trình. Tổ chức quản lý sử dụng, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật, sử dụng điện năng, nhiên liệu. Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý công ty. Đề xuất đào tạo cán trước mắt và lâu dài, xây dựng kế hoạch tiền lương, nâng cấp bậc cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng kế hoạch nhân lực đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho công ty. Điều hành quản lý hệ thống văn bản, tài liệu toàn Công ty và lưu giữ văn bản tài liệu. Đề xuất các phương án, trang thiết bị các phương tiện làm việc của các phòng, kho hàng, xưởng. Phòng Tài chính - kế toán: có nhiệm vụ hạch toán thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước. Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc để thực hiện nghiêm túc các quy định tài chính của Chính phủ. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên cung cấp tình hình tài chính, ngồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập các kế hoạch về vốn và tạo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý ngồn thu chi và tình hình sử dụng các loại tài sản trong Công ty, hạch toán các nguồn thu chi, lỗ lãi, lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ. Trang 7 Phòng Kỹ thuật - An toàn: giúp cho giám đốc về việc đầu tư thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, an toàn lao động. Quan hệ với các bạn hàng lựa chọn đầu tư thiết bị công nghệ, nguyên liệu, giữ cho sản xuất của công ty ổn định và có hiệu quả. Kiểm tra theo dõi sự ổn định sản xuất của toàn Công ty. Lập kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện, thiết bị nâng hạ, vận chuyển của Công ty. Phòng Công trình: tham mưu cho giám đốc thực hiện việc quản lý về xây dựng cơ bản, bảo vệ các công trình trong nội bộ của Công ty. Phòng Bảo vệ: có nhiệm vụ chỉ đạo bao quát toàn công tác an ninh trật tự trong toàn công ty. Đề xuất phương án bảo vệ kết hợp với lực lượng bảo vệ hàng hóa, có biện pháp tích cực về công tác phòng cháy chữa cháy, xây dựng nội quy ra vào cảng. Kho hàng: Quản lý diện tích kho, bãi để hàng để tiếp nhận, sắp xếp hàng hóa đúng quy định, an toàn, chính xác. Giao đúng, đủ cho chủ hàng theo đúng nguyên tắc, thủ tục hiện hành trong phạm vi kho bãi đơn vị mình quản lý. 4. Sơ lược hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty cổ phần Cảng Vật Cách kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng hiện nay công ty tập trung vào việc có nguồn thu cao, chủ yếu là các lĩnh vực sau: - Ký hợp đồng xếp dỡ, giao nhận bảo quản lưu kho hàng hóa với chủ hàng. - Phụ trách xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, nhận chuyển và giao hàng hóa cho chủ hàng và cho các tàu được chủ hàng ủy nhiệm vận chuyển. - Dẫn dắt các tàu ra vào cảng và cung cấp các nguyên vận liệu cần thiết cho tàu (dầu, mỡ, than, củi ...). - Xây dựng, sửa chữa, duy tu các công trình thuộc phạm vi cảng đảm bảo cho tàu và phương tiện vận tải đi lại thuận tiện an toàn (xây dựng cầu tàu, nhà xưởng, đường giao thông nội bộ, nạo vét thủy diện trước bến). - Giao hàng xuất khẩu cho phương tiện vận tải và nhận hàng nhập khẩu từ phương tiện vận tải nếu được ủy quyền. - Kế toán việc giao nhận hàng hóa nhập khẩu và lập các chứng từ cần thiết, tiến hành xếp dỡ vận chuyển bảo quản lưu kho hàng hóa. 5. Cơ sở vật chất của Công ty Hệ thống cầu tàu: L = 848 m (dùng cho sà lan và tàu có trọng tải từ 2.000 đến 3.000 DWT cập bến) Trang 8 Hệ thống cầu tàu: Chiều dài Tên/số cầu tàu (m) Độ sâu Loại tàu/hàng trước bến (DWT) Cầu tàu số 1 61 (m – Hệ hải đồ) - 4,50 2.000-3.000 bách hóa Cầu tàu số 2 96 - 4,50 2.000-3.000 bách hóa Cầu tàu số 3 96 - 4,50 3.000 Cầu tàu số 4+5 125 - 4,00 2.000 bách hóa + lỏng Cầu tàu số 6 106 - 4,50 3.000 bách hóa bách hóa (Nguồn: Công ty cổ phần cảng Vật Cách) Kho bãi: Tổng diện tích mặt bằng : 210.000 m2 Kho kín : 18.000 m2 Bãi : 130.000 m2 (Nguồn: Công ty cổ phần cảng Vật Cách) Thiết bị khai thác: Loại, kiểu Số lượng Sức nâng/tải/công suất Cần trục chân đế 06 5-36 MT 4-7 MTCần trục bánh lốp Phương tiện vận chuyển04 Xe nâng hàng 07 5-36 MT 08 5-16 MT (Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, chủ hàng, thời gian gần đây Hội đồng quản trị công ty tiếp tục đầu tư mở rộng cầu, mua sắm thêm một số thiết bị xếp dỡ, duy tu nạo vét luồng, nâng cấp sửa chữa bến bãi. Ngoài ra công ty còn chú trọng tới vấn đề đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Việc đầu tư này nhằm mục đích thu hút nhiều chủ hàng, nâng cao năng suất xếp dỡ, đảm bảo chất lượng hàng hóa, cải thiện điều kiện việc làm, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Trang 9 II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1. Đặc điểm về tổng nguồn vốn và cơ cấu vốn Vốn là một nhân tố quan trọng của công ty, tổng nguồn vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn cũng đều ảnh hưởng đến quy mô, hoạt động kinh doanh của công ty. Để biết được nguồn lực, năng lực tài chính của Công ty phải phân tích dựa vào các chỉ tiêu khác nhau. Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Cảng Vật Cách tại ngày 31/12 từ năm 2008 đến năm 2010 đơn vị: nghìn đồng Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu A. Tổng tài sản 2008 - 2009 CL 2009 - 2010 % CL % 34.870.816 36.597.100 36.316.270 1.726.284 4,95 -280.830 -0,77 I. Tài sản ngắn hạn 6.854.798 7.447.487 7.859.817 592.689 19,65 412.330 5,54 1. Tiền và tương đương tiền 3.016.901 3.249.293 3.152.569 232.392 7,70 -96.742 -2,98 2. Khoản phải thu 2.843.075 3.267.748 3.775.435 424.673 14,94 507.687 15,54 Trang 10 3. Tài sản Ngắn hạn khác 994.823 930.446 931.813 -64.377 -6,47 1.367 0,15 II. Tài sản cố định 28.016.018 29.149.613 28.456.453 1.133.595 4,05 -693.160 -2,38 B. Tổng Nguồn vốn 34.870.816 36.316.270 1.726.284 4,95 -280.830 -0,77 -836 -0,015 97.089 1,71 I. Nợ phải trả 5.676.762 36.597.100 5.675.926 5.773.015 1. Nợ ngắn hạn 5.241.156 5.262.613 5.277.768 21.457 0,41 15.155 0,28 435.606 413.313 495.247 -22.293 -5,12 81.934 19,82 29.194.054 12.000.00 0 17.194.05 4 30.921.174 30.543.255 1.727.120 5,92 -377.919 -1,22 12.000.000 12.000.000 0 18.921.174 18.543.255 1.727.120 2. Nợ dài hạn II. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn góp 2. Lợi nhuận giữ lại 0 10,04 (Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Trang 11 -377.919 -2,0 Bảng 2: Kết cấu tài chính của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách Đơn vị: nghìn đồng Năm 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng (%) Tổng tài sản 34.870.816 TS lưu động 2010 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 100 36.597.100 100 36.316.270 100 6.854.798 19,66 7.447.487 20,35 7.859.817 21,64 TS cố định 28.016.018 80,34 29.419.613 79,65 28.456.453 78,36 Tổng nguồn vốn 34.870.816 100 36.597.100 100 36.316.270 100 Nguồn vốn Vốn vay Vốn chủ sở hữu 5.676.762 16,28 5.675.926 15,51 5.773.015 15,90 29.194.054 83,72 30.921.174 84,49 30.543.255 84,10 (Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Trang 12 Trang 13 a. Đặc điểm về tổng nguồn vốn Từ bảng cân đối kế toán của Công ty trong 3 năm 2008-2010 chúng ta thấy, năm 2009 là năm hoạt động khởi sắc của công ty. Năm 2008 tổng nguồn vốn của Công ty chỉ đạt 34.870.816.000 đồng, đến năm 2009 nền kinh tế dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhu cầu về hàng hóa thông qua cảng tăng đột biến, những mặt hàng mang lại doanh thu cao đã tạo một năm kinh doanh thực sự khởi sắc, nguồn vốn của năm 2009 là 36.597.100.000 đồng (tăng 4,95% so với năm 2008). Đến năm 2010, lại là một năm khó khăn cho cảng Vật Cách do có sự thay đổi về mặt nhân sự trong ban lãnh đạo công ty, lượng hàng thông qua cảng bị giảm, lượng hàng thông qua cảng là những mặt hàng ít mang lại doanh thu cho Công ty, nguồn vốn chỉ đạt 36.316.270.000 đồng (giảm 0,77% so với năm 2009). Tổng nguồn vốn trong các năm có thay đổi theo từng năm, năm 2009 tăng 4,95% so với năm 2008 và năm 2010 giảm 1,22% so với năm 2009. Nguồn vốn dài hạn luôn lớn hơn Tài sản cố định chứng tỏ Nguồn vốn dài hạn luôn đủ để đầu tư vào Tài sản cố định cho công ty. Việc đầu tư này sẽ đảm bảo cho công ty ổn định, phát triển bền vững, tránh được những rủi ro khi không phải dùng vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản cố đinh, luôn có lượng tiền để thanh toán những khoản nợ ngắn hạn. Lượng vốn chủ sở hữu cũng không có thay đổi nhiều qua các năm trong khoảng từ 83 - 84% tổng nguồn vốn, vốn vay chiếm khoảng 16 - 17% tổng nguồn vốn. Về nguồn vốn ta thấy công ty đã làm khá tốt do không phải sử dụng nhiều đến vốn vay, không phải chi trả nhiều cho chi phí lãi vay. b. Đặc điểm về tài sản Tỷ trọng vốn lưu động chiếm trung bình 20,55 % và ổn định qua các năm, Tài sản cố định chiếm trung bình 79,45% cho thấy công ty đầu tư lớn vào tài sản cố định. Việc đầu tư này là hướng đúng cho mục tiêu phát triển lâu dài của công ty khi mà cơ sở hạ tầng và thiết bị của Công ty đã bị cũ kỹ và lạc hậu. Nhưng trong giai đoạn này, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước biến động và gặp rất nhiều khó khăn, việc đầu tư nhiều vào tài sản cũng không hẳn là tốt, nên tăng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Trong những năm này, vốn lưu động tăng nhưng chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng tăng nhiều còn tiền mặt thì tăng ít hoặc bị giảm đi. Năm Trang 14 2009, tài sản lưu động tăng 19,65% nhưng tiền mặt chỉ tăng 7,70% còn các khoản phải thu của khách hàng tăng 14,94%. Năm 2010, tài sản lưu động tăng 5,54% nhưng tiền mặt giảm 2,98% còn các khoản phải thu của khách hàng tăng 15,54%. Nhìn vào những chỉ tiêu trên ta thấy tình trạng chủ hàng nợ tiền của công ty ngày càng tăng, công ty nên có biện pháp thu hồi công nợ để tránh tình trạng công ty sẽ bị thiếu vốn bằng tiền cho hoạt động kinh doanh cũng như chi trả cho các khoản vay đến hạn do lượng vốn chiếm dụng ngày càng nhiều. 2. Đặc điểm về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu để tạo nên sự thành công của công ty, dù có hiện đại hóa, áp dụng thành tựu khoa học tiên tiến đến đâu thì cũng vẫn cần phải cần đến yếu tố con người. Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bốc xếp hàng hóa là chủ yếu nên công ty rất chú trọng đến đội ngũ công nhân viên cả về số lượng và chất lượng. Nhân viên quản lý phải có trình độ chuyên môn tốt, thái độ phục vụ khách hàng nhã nhặn, nhiệt tình. Khẩu hiệu của công ty trong những năm qua: “công ty là nhà, khách hàng là thượng đế” đã tạo thành nét văn hóa công sở riêng của công ty. Đặc biệt là đội ngũ công nhân bốc xếp có độ tuổi lao động trẻ hóa, chuyên môn được đào tạo bài bản, chính quy, đạo đức nghề nghiệp tốt như không ăn cắp hàng của chủ hàng, không uống rượu trong giờ làm, không đánh nhau, không vòi vĩnh mè nheo chủ hàng, làm việc nhiệt tình, hăng say đảm bảo giải phóng tàu nhanh chóng ... là những nét văn hóa riêng của công ty cổ phần Cảng Vật Cách đã và đang xây dựng. Bảng 3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Đơn vị: người Năm Độ tuổi 2008 Tỷ trọng Số người (%) 2009 2010 Tỷ trọng Số người (%) Số người Tỷ trọng (%) Dưới 35 225 63,75 280 70,00 330 71,74 Trên 35 145 36,25 150 23,75 130 28,26 Tổng 400 430 460 (Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty cho thấy, công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ bốc xếp nên người lao động trong công ty chủ yếu là lao động trẻ, chiếm trên 60% tổng số lao động. Tổng số Trang 15 lượng công nhân viên trong công ty tăng lên qua các năm, trong đó lực lượng lao động trẻ cũng tăng theo các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Cụ thể, năm 2009 số người lao động dưới 35 tuổi tăng 19,64% so với năm 2008 trong khi tổng số người lao động chỉ tăng 6,98%; năm 2010 số người lao động dưới 35 tuổi tăng 15,15% trong khi tổng số người lao động tăng 6,52%. Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ Đơn vị: người Năm Trình độ Năm 2008 Số Tỷ trọng người (%) Năm 2009 Số Tỷ trọng người (%) Năm 2010 Số Tỷ trọng người (%) Đại học 60 15,00 65 15,11 70 15,22 Cao đẳng Công nhân Kỹ thuật Công nhân Bốc xếp 20 5,00 30 6,98 30 6,52 120 30,00 105 24,42 125 27,17 200 50,00 230 53,49 235 51,09 Tổng 400 430 (Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Trang 16 460 Từ bảng cơ cấu lao động theo trình độ trên ta thấy do công ty kinh doanh ngành dịch vụ bốc xếp nên lượng công nhân bốc xếp đông chiếm 50% trở lên, công nhân kỹ thuật chiếm 25%. Số lượng người lao động có bằng đại học chủ yếu là cán bộ quản lý, đặc biệt là khối văn phòng chiếm 100%. Qua các năm, tổng số người lao động tăng lên nhưng chủ yếu là công nhân bốc xếp. Trên thực tế những năm vừa qua, số lượng công nhân bốc xếp tuyển rất khó khăn, do đặc thù công việc của công ty nên số người lao động cao tuổi dần nghỉ, công ty tuyển bổ sung thêm lực lượng lao động trẻ để phù hợp với tính chất công việc. Với chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty, nhân viên quản lý luôn được học các khóa đào tạo ngắn hạn về chuyên ngành của mình để bổ sung thêm kiến thức, phù hợp với các chính sách mới để làm việc. Việc đầu tư phát triển năng lực đội ngũ công nhân viên tuy tốn kém kinh phí nhưng là cần thiết để người quản lý có thêm kiến thức, vận dụng vào công việc để nâng cao hiệu quả công việc. 3. Đặc điểm về sản phẩm Công ty cung cấp chủ yếu là dịch vụ bốc xếp hàng hóa, doanh thu của các loại hình sản phẩm dịch vụ qua bảng thống kê và biểu đồ sau: Bảng 5. Doanh thu các loại hình dịch vụ của công ty Đơn vị: nghìn đồng Năm 2008 2009 2010 79,85 Tỷ trọng (%) 33.64 3.348 Cầu bến 821.500 2,29 859.467 1,96 Lưu kho 5.728.144 15,93 8.588.646 19,63 652.433 1,81 481.013 1,10 793.731 1,84 45.424 0,12 187.875 0,43 269.014 0,62 100 43.096.058 100 SP dịch vụ Bốc xếp 28.688.026 Cước cân Cước giao nhận Tổng Doanh thu 35.926.527 Tỷ trọng (%) 34.81 76,88 2.812 Doanh Thu 100 43.760.349 Trang 17 Doanh thu Tỷ trọng (%) 80,78 943.002 2,19 6.277.479 14,57 Trang 18 Từ bảng doanh thu các loại hình thức kinh doanh của công ty và biểu đồ cơ cấu doanh thu của Công ty ta thấy doanh thu bốc xếp là nguồn thu chính của công ty. Do đó công ty luôn chú trọng phát triển lực lượng công nhân bốc xếp. Còn các ngành dịch vụ khác là phụ trợ cho ngành dịch vụ bốc xếp nhưng cũng không thể không coi trọng vì nó góp phần phát triển công ty ngày càng hoàn thiện hơn, cung cấp cho khách hàng nhanh chóng, thuận lợi, tăng khả năng hàng hóa thông qua cảng. 4. Đặc điểm về thị trường Công ty cổ phần Cảng Vật Cách là công ty mới được cổ phần từ doanh nghiệp nhà nước nên những ngày đầu gặp rất nhiều khó khăn cả về cơ cở vật chất, nguồn hàng và con người lao động. Trước khi cổ phần, công ty bị phụ thuộc nguồn hàng từ trên Cảng Hải Phòng nên khi ra cổ phần hóa, công ty cũng gặp khó khăn trong khâu tiếp thị tới khách hàng, bị thụ động vào khách hàng. Đặc điểm về thị trường của ngành khai thác dịch vụ bốc xếp là phụ thuộc phần lớn vào khách hàng, không chủ động tìm kiếm được. Do đó việc nắm bắt được nguồn hàng và phát triển thị trường là khâu rất quan trọng để thu hút chủ hàng. Để nắm bắt rõ được tình hình khai thác của cảng, để thấy được những mặt hàng chủ đạo thông qua cảng, từ đó có những chính sách, hướng tập trung vào để khai thác, nhìn nhận đâu là thị phần cần quan tâm phát triển của Công ty. Trang 19 Bảng 6. Tổng sản lượng thông qua cảng Đơn vị: tấn Năm Năm 2008 Sản lượng Hình thức Năm 2009 Tỷ trọng (%) Sản lượng Tỷ trọng (%) Năm 2010 Sản lượng Tỷ trọng (%) Nhập khẩu 10.135 0,67 61.886 4,68 17.166 1,35 Xuất khẩu 1.032 0,07 3.049 0,23 2.641 0,21 1.489.480 99,26 1.258.438 95,09 1.248.178 98,44 1.500.647 1.323.373 Nội địa Tổng 1.267.985 (Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Bảng 7. Các mặt hàng nội địa chủ yếu thông qua cảng Đơn vị: tấn Năm Tên hàng Năm 2008 Lượng hàng (tấn) Năm 2009 Tỷ trọng (%) Lượng hàng (tấn) Năm 2010 Tỷ trọng (%) Lượng hàng (tấn) Nông sản 154.422 10,29 164.111 13,04 350.800 Phân bón 487.946 267.208 21,23 277.33 4 22,22 32,52 Tỷ trọng (%) 28,11 Sắt thép các loại 213.689 14,24 102.755 8,16 151.047 12,10 Xi măng 316.406 21,08 467.967 37,19 160.368 12,85 39.851 2,66 25.742 2,05 96.252 7,71 137.079 9,13 168.420 13,38 104.949 8,41 Cát các loại 20.114 1,34 19.612 1,56 21.029 1,68 Hàng khác 131.140 8,74 42.623 3,39 86.399 6,92 Tổng 1.500.647 Muối Quặng các loại 1.258.438 (Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Trang 20 1.248.178
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng