Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Sức khỏe và cuộc sống t2...

Tài liệu Sức khỏe và cuộc sống t2

.PDF
222
31
91

Mô tả:

306 Phẵn bảy. KẾr Hựp ẢN UỐNG - VẬN ĐỘNG TÀM TRẠNC,. PHÒNG CHÓNG THIẾU MÁU NÃO Thiểu máu não một bệnh tình Lớp người trung tuổi phát sinh, nam nhiều Biến chứng khô biêt bao nhiêu Nhũn não, nhôi máu lăm điêu xót xa Vờ mạch xuất huyết bung ra Nửa người hại liệt, hoặc là tử vong Dâu hiệu dê thầy rõ ràng Nhức đáu, chóng mặt, da vàng mắt hoa Bước đi loạng choạng, mất đà Đang nam bật đứng dậy là rất gay Tối sầm mặt mũi lại ngay Thay đôi xàm xúc, lại hay cáu bừa Rói loạn giác ngủ mọi mùa Đêm hôm sảng tối sớm trưa khó lường Nguyên nhân đã chi tỏ tường X ơ vữa động mạch, máu thường tắc theo Thoái hoá sống cô bám đeo Béo phì giản tiếp cũng gieo thêm phần Phòng trị chủ ỷ chuyên cần An uống xin nhác may vần như sau Giảm thịt, tăng cá, thêm rau Nấm hương, mộc nhĩ bảo nhau ăn đều Hành tây xào, luộc dễ tiêu Hoa quả các loại xơi nhiều lợi chung Bơ mỡ động vật dửng dưng Rượu bia luôn nhớ xin đừng có tham Ihiéu tướng HOÀNG KIHN Thuốc Lào, thuốc lá không ham Sáu loại đồ uống nước thần rất hay Đông Tây y đủ trong tay Nghiên cíni tìm hiếu hàng ngày không ngơi Sụn váy cá mập xin mời Cao xương động vật dưỡng bồi v ư 0 lên Đinh lăng, vỏ lạc, lả sen Đổ nước mà sắc uống liền giúp thản Lại thêm món nước rau cân Kiên trì nhất định hênh dần phải tan Thể dục, đi bộ chuyên cần Dưỡn sinh, trị liệu, thêm phản yoga Trông chuôi, nâng ngược lây đà Kẻo dãn, quay lắc cô là một khâu Ngù đểu, bỏ gối đi mau Bấm huvệt, xoa xát nhẹ đầu khoẻ ngay Hãy tam nước nóng hàng ngày Mặc ấm, tránh gió lùa bay vào nhà Mùa đông thức dậv nhớ là Dù đêm hay sáng, đừng mà dậy ngay Dê tai biến não, lăn quay Ba lần nửa phút rất hay hãy làm Trí óc đừng có quá ham Vui tươi thoải mái bệnh tan biến dần Chép ra biên lại mây ván Đe phòng, điểu trị mọi phần trong tav. 307 308 Phán bảy. KẾ r HỢP ẢN UỐN(.J VẬN P)ỘNC; - TÀM Ì'RẠNG... B ỆN H Đ Ộ T Q U Ỵ Đột quỵ hay còn gọi là Tai biến mạch máu năo là một căn bệnh nguy hiểm đối với sức khoẻ con người. Theo thống kê của Hội Đột Quỵ Hoa Kỳ, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 trên thế giới sau bệnh tim mạch và bệnh ung thư. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Trong lần đột quỵ đầu tiên khoảng 1/3 số bệnh nhân chỉ bị ảnh hưởng nhẹ, 1/3 bị tàn phế, 1/3 có thể tử vong. Các lần tái phát có nguy cơ tàn phe và tử vong cao hơn. I. Bệnh có hai dạng: 1. Dạng thứ nhất: Đột quỵ do tắc mạch gây thiếu máu cục bộ, bệnh thường gặp sau một cơn đau, hoặc cục máu đông hình thành trong các mạch máu của não, hoặc trong mạch máu dẫn đến não, chặn lưu lượng máu đến các tế bào não, làm liệt vùng não dẫn tới liệt thần kinh chỉ đạo bộ phận tương ứng của cơ thể. Loại này chiếm tỷ lệ khoảng 80% số ca đột quỵ 2. Dạng thứ hai: Đột quỵ do xuất huyết não, do mạch máu não bị vỡ, máu tràn ra thấm vào mô não làm tê liệt một vùng dần đến tê liệt thần kinh chỉ đạo bộ phận tương ứng của cơ thể. Loại này chiếm tỷ lệ khoảng 20% số ca đột quỵ. 3. Bệnh đột quỵ có 4 đặc điểm: - Đột ngột: Trong điều kiện người đang khoẻ mạnh bình thường. - Tổn thương chức năng não: Liệt chân tay một bên, liệt mặt, liệt nửa người. - Nói ngọng, nói khó, lú lẫn. - Có thể tử vong sau 24 giờ. II. Nguyên nhân: Có 3 nhóm A. Nhóm thứ nhất: 1. Do tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu. Ihieu tướng HOÀNC; KIHN 309 2. Do đái tháo đường. 3. Do bệnh tim mạch; Rung tâm nhĩ, bệnh van tim, bệnh mạch vành. Tiền của đột quỵ hay có conn thiếu máu não thoáng qua. B. Nhỏm thứ hai: 1. Do béo phì, tăng cholestorol (mỡ máu) trong máu 2. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơđột quỵ. 3. Do uống nhiều rượu. 4. Do ít vận động. 5. Do sử dụng thuốc tránh thai. c. Nhóm thử ba: 1. Thường xẩy ra ở người cao tuổi đặc biệt từ 60 tuôi trở lên, nam giới bị nhiều hcm nữ giới. 2. Có yếu tổ tiền căn, gia đình có người bị đột quỵ. 3. Do làm việc căng thẳng (stress). D. Còn do thiếu ngủ, một nghiên cứu gần đây tại Trường Đại Học Y Warwick của anh đã kết luận: Những người ngủ dưới 6 giờ mồi ngày đêm dẫn đến 15% có thể bị chết do đột quỵ. III. Triệu chứng: 1. Đột ngột đau đầu, choáng váng, chóng mặt, mất thị lực một bên hay cả hai bên, buồn nôn, đi bộ nhức đầu (dễ nhầm với say nắng), phụ nữ bị thì đau đầu nhiều hcm nam giới. 2. Cử động chậm chạp, tay chân đờ đẫn. 3. Cứng miệng, không nói được, nói lẫn lộn. 4. Đột nhiên mệt mòi, ú rũ. 5. Tiểu tiện không chủ động được. 6. Đột ngột tức ngực, khó thở, tê cứng mặt, mệt mỏi. 310 Phẩn bảy. KẾT HỢP ẢN UỐNG VẬN ĐỘNG TAM ■i'RAN(;... 7. Nữ giới bị bệnh tim đập nhanh, loạn nhịp tim. * Bệnh đột quỵ thường xảy ra vào mùa đông. IV. Di chÚTig: 1. Trường họp nhẹ: + 50% có thể phục hồi tuỳ thuộc vị trí, mức độ tổn thương của não bộ, các bệnh lý đi kèm và tiến trình điều trị. + 50% để lại các di chứng như sau: - Yeu nhẹ nửa người. - Giảm hoặc mất cảm giác một bên cơ thể. - Rối loạn ngôn ngữ, nói ngọng ngịu. - Khó nuốt, ăn dễ bị sặc. - Suy giảm thị lực, thị trường. - Mất khả năng cảm xúc và thay đổi tâm trạng. - Suy giảm khả năng nhận thức. - Méo mặt, tay chân bị cong cứng, suy giảm khả năng hoạt động. 2. Trường hợp nặng: - Nằm liệt toàn thân. - Sống hoàn toàn thực vật. - Có thể dẫn tới từ vong. V. Biện pháp phòng ngừa: 1. Phải điều trị bệnh cao huyết áp, bệnh thiểu năng tuần hoàn năo, bệnh đái tháo đường. 2. Ăn uống họp lý, hạn chế dầu mỡ bơ, ăn ít muối. 3. Tránh béo phỉ. 4. Tránh bực tức bức xúc gây căng thẳng thần kinh. Thiếu tướng HOÀNG KIẾN 311 5. Phải vận động vừa sức, thê dục thê thao đêu đặn. 6. Tránh tắm khuya, tránh tắm nơi gió lùa. 7. Hãy uống nhiều nước hàng ngày để chống đột quỵ. 8. Tránh rượu bia, thuốc lá. 9. Có chế độ ăn uống phù hợp, ăn các loại thực phẩm chống tăng huyết tốt cho tim mạch, cũng giảm nguy cơ đột quỵ. (xem phần ăn chống tăng huyết áp). 10. Duy trì chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý, ngủ không dưới 6 giờ không quá 9 giờ mỗi ngày. 11. Hạn chế dùng thuốc tránh thai ớ nữ giới. 12. Mùa hè phơi nắng nóng, mùa đông ra giá lạnh đều dễ gây đột quỵ,hãy đề phòng. VI. Sơ cúii: 1. Đỡ không để bệnh nhân ngã gây chấn thương. 2. Đặt nằm ở chỗ thoáng, nới quần áo cho thoáng. 3. Đặt nằm nghiêng một bên nếu bịnôn, móc hết đờm nhớt cho người bệnh thở. 4. Giữ đầu mát thân ấm, chườm nước đá vào đầu. 5. Nói chuyện để người bệnh bình tĩnh thở sâu cho máu lên não. 6. Không ăn uổng, không dùng asperin. 7. Trong vòng 3 giờ đầu là vàng phải đưa đi cấp cứu ngay, cố gắng không ngồi xe máy, cho nằm trên ô tô hoặc cáng. + Bệnh đột quy ngày càng tăng và đã xảy ra ở cả lớp người trẻ tuổi, tỷ lệ cũng chiếm tới 10 - 15%. Xin có lời khuyên là mọi người phải chú ý đề phòng không để bệnh đột quỵ xảy ra. + Chú ý: Khi xuất huyết não, mua cho uổng ngay viên "An cung ngưu hoàng hoàn" có bán ở Bệnh viện Y học cồ truyền Quân đội và một sổ cơ sở Đông y. 312 Phẵn bảv, Kìí r HỢP ẢN UỐNG VẠN ĐỘNG - TAM TRẠNG... VII. Vận động: 1. Khi đã bị đột quỵ thường để lại di chứng có the nằm liệt hoặc đi lại tập tễnh, cần phải giúp người bệnh vận động nâng dần từ thấp lên cao. Khi đã ổn định bán thân người bệnh phải kiên trì luyện tập vận động đi lại để giữ và hồi phục đần. 2. Dùng biện pháp xoa bóp bấm huyệt, châm cứu có hiệu quà sau khi đã cấp cứu bằng Tây y. Khi đã bị đột quỵ người bệnh không tự làm được mà phải nhờ các thầy thuốc bấm huyệt, châm cứu kiên tri mới phục hồi dần. VIII. Tâm trạng: Luôn giữ tâm trạng ổn định tin tưởng, vui lên để vượt qua bệnh tật. Gia đình và những người thân phải thường xuyên thăm hỏi động viên người bệnh để họ có niềm vui, quên đi bệnh tật. Anh họ tôi bị bệnh gây bại liệt nhưng vẫn tỉnh táo, vẫn nói được, tôi đến thăm lúc nào anh ấy cũng buồn khóc, thế là mấy tháng sau ra đi luôn. PHÒNG CHÓNG ĐỘT QUỴ Đột quỵ căn hênh hiêm nguy Gây tử vong đứng ở vì thứ ba Có hai tnrờng hợp đỏ là Máu đông tẳc mạch gây ra hàng đầu Vỡ mạch máu não tiếp sau Nguyên nhản xin chì đế mau để phòng Tăng huyết áp, đái tháo đường Do bệnh tim mạch khó lường xót xa Com thiếu máu não thoáng qua Béo phì, mỡ máu cũng là phạm nhân Ihiéu tiì(yniy HOÀNG KỈHN Nghiên rượu, thuốc lá hại thán Thêm lười vận động bệnh vần lên ngay Khi mà cao tuổi dễ gay Nam nhiều hơn nữ thay ngay rõ mà Di truyền cũng có tham gia Nguyên nhân đều đã chỉ ra đủ đầy Triệu chứng biêu hiện sau đăv Đau đáu, chóng mặt, lại gãy măt mờ Buôn nôn, choảng vảng bát ngờ Cừ động chậm chạp, cứng đờ tay chán Cimg miệng, nói khỏ, lán nhám Mệt mỏi ù rũ toànthân thân thờ Tiêu tiện cứ chày tự do Tức ngực, khó thở cimg dơ mặt mày Phụ nữ loạn nhịp tim ngay Những điểu đã chi biết ngay bệnh tình Di chúng để lại trong mình Nhẹ thì mặt méo chân khuỳnh tay ngang Tâm trạng, cảm xúc, nói năng Nhận thức, thị lực làng nhàng giảm đi Khó nuốt, án sặc dê nguv Một nửa cơ thế yếu chì, từng phần Nặng thì nằm liệt toàn thân Sống như thực vật cứ dan kiệt suy Có khi đột tử tức thì Đáv là căn bệnh nhớ ghi để phòng 313 314 Phẩn bảy. KẾT Hựp ẢN UỖNG - VẬN Ỉ,)ỘNG - TÂM TRẠNCi Điểu trị huyết áp cho thông Bệnh thiếu máu não dốc lòng chỉnh ngav Tiêu đường cũng phải ra tay An uống hợp lý, héo bày giảm cân Chớ nên hực tức hại thân Vận động, thê dục, tay chán cho vừa Tránh tăm khuya, tránh gió lùa Ngủ đêm vừa phải, quá thừa là gay Nên uổng nhiều nước hàng ngày Rượu, bia, thuốc lá hò ngay không dùng Cả hôi, thịt bò bô sung An uống điêu độ nói chung giữ gìn Sơ cứu phải nhớ như in Đỡ không đê ngã mà nhìn chấn thương Đặt năm chô thoáng, trên giường Nới rộng quần ảo khấn trương rất cần Đặt nghiêng nếu miệng bị nôn Kiêm tra nêu cỏ nhớt đờm móc mau Nước đả chườm mát trên đáu Giữ cho thân ấm mọi khâu chu toàn Động viên bình tĩnh tran an Thở sâu cho máu dồn lan lên đầu Không ăn, không uống thuốc đâu Ba giờ đáu phải đưa mau viện liên Đừng ngôi xe máy "qui tiên" o tô, hoặc cảng võng lên kịp thời Bao điểu đã nhấc chỉ roi Hãy nghe cho tò cứu người, giữ thân 'niiếu tướng HOÀNG KI HN 315 BỆNH TEO NÃO Teo não trước hết là biếu hiện tự nhiên của quá trình lão hoá, điều đặc biệt cần quan tâm là có nhiều căn bệnh ảnh hưởng đến sự tồn tại, hoạt động bình thường cũng như kích thước của vỏ não. Đó là sự nhỏ đi của não trong hộp sọ, mô não thưa, rãnh não rộng ra. Bệnh teo não là một căn bệnh nặng của các tế bào thần kinh trung ương, biểu hiện là sự mất dần các tế bào thần kinh trung ương, mất dần sự liên kết giữa các tế bào thần kinh trong não. Teo não gây ra căn bệnh tâm thần, lú lẫn, mất trí nhớ I. Triệu chứng: - Rối loạn ngôn ngữ: Nói năng không chuẩn, nhầm lẫn... - Rối loạn phối hợp động tác: Yếu cơ, run tay, bị chuột rút, không tự mặc được quần áo, không tự vệ sinh được... - Rối loạn chức năng nhận thức: Kém trí nhớ, hay quên... - Trầm cảm; Ngồi không hoạt động, không có phản ứng với mọi hoạt động xung quanh... - Các triệu chứng loạn thần; Hoang tưởng, ảo thị giác hay nói là nhìn thấy ma quỷ, người hãm hại... Khi mắc bệnh teo não không làm chủ được hành vi, thường đi lang thang không biết đường về, không biết mình là ai... Việc quản lý, chăm sóc rất khó khăn phức tạp, cần phái coi trọng việc phòng chống căn bệnh này. II. Nguyên nhân: 1. Do tuổi cao. 2. Do di truyền. 3. Do các bệnh gây ra như: - Huyết áp cao. 316 Phán ba\^ KỂT HỢP ÀN UÕNG ■VẬN DỘNG - 'l'AM ■{■RANG... - Hẹp động mạch cảnh thiếu máu lên nuôi não. - Xơ vừa động mạch máu não - Đa xơ cứng gây tổn thương vỏ năo. - Chấn thương sọ não. - Do bị bệnh Alheime (xem kỹ ở mục sau tiếp theo). - Do bệnh phá huỷ các tế bào thần kinh não (pick) - BỊ đột quỵ, do gián đoạn đột ngột của nguồn cung cấp máu lên não. - Bị bại não. - Bị động kinh. - Do viêm não, viêm não cấp tính. - Do nhiễm trùng trong não hoặc nhiễm trùng tuỷ sống. - Do bị bệnh AIDS (si đa) và bệnh của hệ thống miễn dịch. - Do đái tháo đường. - Rối loạn ăn uống do tâm thần. - Do sứ dụng thuốc steroit thường xuyên. - Và còn do một số bệnh khác nữa. 4. Do thiếu vitamin B, vitamin B I2, vitamin c . III. Phòng và chữa bệnh 1. Dùng thuốc: - Thuốc Tây y đặc trị theo chỉ định của bác sỹ. - Thuốc Đông y có nhiều loại, các loại thực phẩm chức năng. 2. Điều trị; Điều trị các bệnh là nguyên nhân gây teo não như đã nêu ở mục 3 và 4. 3. Ăn uổng: + Ăn các loại thực phẩm có nhiều protein (đạm), nhiều vitamin B, B12, c để cung cấp dinh dưỡng cho não; ỉhiêu tùớm' HOÀNG KIẾN 317 - Thịt gà, cá, sò. - Rau xanh, hoa quả, khoai tây - Bổ sung quế vào bừa ăn (có trong gia vị). - Uống rượu vang tốt cho năo. - Uống Cà phê thường xuyên tốt cho não. - Uống nước ép táo và các loại nước hoa quả. + Tránh các thứ sau: - Rượu mạnh, thuốc lá. - Gan lợn, dưa chua, hạt hưóưg dương, quẩy, ngô rang bơ, kẹo cao su. 4. Vận động + Vận động thân thể: Thưòưg xuyên vận động thân thể, đi bộ, tập thể dục, chơi các môn thể thao cho phù hợp với sức khoẻ. + Vận động trí não: - Đọc sách báo, viết hồi ký, làm thơ, tham gia viết sử và các chương trình tổng kết chuyên môn, làm cho trí não vận đông phù hợp. Những người khi ngại không muốn đọc sách nữa là sẽ sớm quên và lú lẫn. - Tham dự hội thảo, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp. - Có các họat động giao lưu, xem biểu diễn văn hoá nghệ thuật, dự các lễ hội..., làm cho tinh thần vui tươi phấn khởi cũng tác động tích cực đến trí não chống teo não. - Chơi cờ tướng, chơi bài vui. 5. Thuốc nam điều trị teo não; Trên cao nguyên đá Hà Giang có cây Thông đất là thành phần chính được kết hợp với một số loại cây khác chiết xuất ra thuốc LOHHA Trí Não, có tác dụng điều trị bệnh teo não rất tốt, hiện có bán ở các hiệu thuốc. 6. Day ấn các huyệt (xem ở phần sau). 318 Phẩn bay. KÉT HỢP ẢN UỐNG VẬN ĐỘNG U\M TRẠNG... * Đe chống bệnh teo năo phải kết hợp tốt giữa ăn uống hợp lý, vận động vừa sức, bỏ thuốc bớt rượu, duy trì các hoạt động trí não, tâm trạng thoải mái. BỆNH TEO NÃO Teo não căn bệnh gian lao Do thoái hoả của tuôỉ cao hàng đầu Các căn bệnh kế tiếp sau Huyêt áp, động mạch hẹp, xơ vừa thành Chán thương, đột quy, động kinh Viêm não, bại não, phát sinh nhiễm trùng Alheỉme, đái tháo đường Sida, các bệnh khác thường đã nghe Thiêu vitamin B, c Tìm hiên cho kỹ mà đê phòng ngay Điêu trị cân đến thuốc tây Đông y nhiều loai cũng hay vô cùng Phòng, trị biện pháp nói chung Thực phàm ăn uổng bô sung cho đểu Thịt gà, cả, sò ăn nhiều Rau xanh, hoa quả, thêm chiểu khoai tây Bô sung quế có chất cay Rượu vang đôi chút cũng hay ra trò Cafe, nước táo chăm lo Rượu mạnh, thuốc lá có cho không dùng Gan lợn, dưa chua, hướng dương Quây, kẹo cao su, ngô rang bơ đừĩĩg Tích cực vận động không ngừng Thê thao, thê dục nói chung hài hoà I j Thicu UiớmỊ HOÀNG KIẼN’ 319 Đọc sách hảo, viêí thơ ca Giao lim hội họp mở ra chương trình Chơi bài, cờ tướng luyện tinh Giao lưu bầu bạn cho mình vui tươi Giữ cho mọi mặt thuận xuôi Khoẻ thân sáng trí cuộc đời mãi xuân. A L Z H E IM E (Bệnh mất trí nhớ) Alzheime còn gọi là bệnh mất trí nhớ, là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh teo não. Là bệnh thoái hoá cả não bộ không hồi phục. Tổn thưcmg tế bào thần kinh ở vỏ não và những cấu trúc xung quanh làm sa sút trí nhớ, giảm phối hợp vận động, giảm cảm giác, nhận cám sai... , cuối cùng là mất trí nhớ và chức năng tâm thần. Bệnh Alzheime không phải là bệnh lão khoa thông thường (giảm trí nhớ do tuổi cao), không phái là bệnh thần kinh. Đây là dạng phô biến nhất của sa sút trí tuệ, nó chiếm 60 - 80% các trường hợp sa sút trí tuệ. Đây là bệnh gây tử vong ở người cao tuổi đứng thứ 4 hiện nay. Người bị bệnh từ khi phát hiện ra có thể sổng thêm được từ 8 - 20 năm nữa. Đen nay người ta vẫn chưa tìm được nguyên nhân gây ra căn bệnh này, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng chưa có kết luận chính thức, chỉ đưa ra các yếu tố góp phần làm tăng thêm bệhh. I. Nhũng yếu tố góp phần làm tăng bệnh Alzheime: 1. Các yếu tố cơ bản: - Tuổi: Là yếu tố nguy cơ lớn nhất, bệnh phát ra ở bất kỳ lứa tuổi nào khi trên 30 tuổi, nhưng phổ biến bắt đầu từ 65 tuổi và tăng dần theo tuổi, vào tuổi 85 thì một nửa số người sẽ bị mắc căn bệnh này. - Giới tính: Phụ nữ dễ bị hơn nam giới. - Dân tộc: Người ở châu Á ít bị mắc bệnh hơn các nơi khác. - Yếu tố gen: Do có các gen đột biến gây ra. 320 Phán baỵ. KỂ r HỢP ẢN UỐNG VẠN Ỉ)ỔN(; TAM TRẠNG... 2. Các yếu tổ nguy cơ khác; - Cao huyết áp và tăng cholestorol trong máu: Người có huyết áp tâm thu cao và mỡ máu cao có nguy cơ mắc bệnh này cao. - Người bị huyết áp thấp khi cao tuổi cũng bị mất trí nhớ. - Hội chứng Down: Người bị chứng này ngoài 40 tuổi có nguy cơ mắc bệnh, những bà mẹ sinh con bị Down sẽ có nguy cơ cao bị bệnh Alzheime. - Yeu tố sinh học của não: Do sự mất tế bào thần kinh và giảm thể tích những vùng não chi phối trí nhớ. - Sự oxy hoá và bị viêm: Do xuất hiện các chất oxy hoá dư thừa trong não gây ra và bị viêm não. - Giảm hocmon sinh dục nữ sau mãn kinh có ánh hưởng đến giảm trí nhớ và sa sút tâm thần. - BỊ chấn thương sọ não. - Những người lo lắng nhiều, bị stress khi tuổi cao dề bị mất trí nhớ. - Người bị trầm cảm. - Nhóm người có điều kiện kinh tế kém, học vấn thấp. - Các nghiên cứu cho thấy nam giới uống nhiều rượu, hút thuốc lá khi cao tuổi cũng bị mất trí nhớ. - Thiếu hụt vitamin nhóm B. - Ăn nhiều thực phẩm béo. - Yeu tố môi trường: Nhiễm trùng, nhiễm kim loại, nhiễm độc, môi trường điện từ trường. II. Biểu hiện của bệnh: Đó là sự mất trí nhớ, đây là triệu chứng sớm nhất ớ người cao tuổi. Một số triệu chứng cần quan tâm: - Mất trí nhớ hoàn toàn. 'Ihiêu Uiớng HOÀNCr KIHN 321 - Mất tập trung tư tướng. - Sụt cân không giải thích được. - Khó khăn trong việc đi đứng. Những triệu chứng này cũng gặp ở người khoẻ mạnh bị lão hoá. Tuy vậy người cao tuổi bình thường không bị giảm kỹ năng ngôn ngữ và chức năng khứu giác như người bị Alzheime. III. Đe phòng bệnh: Chi có cách phòng ngừa ở các nguy cơ; 1. Dùng thuốc; - Liệu pháp dùng hornion thay thế ở cả nam và nữ giới. - Thuốc kháng viêm không steroit - Thuốc giảm cholestorol trong máu (mỡ máu). - Hãy dùng các loại dược liệu tốt hồ trợ: Nấm linh chi, nấm lim xanh, đông trùng hạ thảo, sâm... - Dùng vitaminB12, vitamin E , vitamin c, dầu cá, tinh bột nghệ Nano Curcumin - Hiện nay chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh mất trí nhớ mà mới là các nghiên cứu, giả thiết; do đó cũng chưa có loại thuốc nào chữa được căn bênh phức tạp này. Các loại thuốc Tây y, Đông y, Nam y chỉ có tác dụng hỗ trợ, hoặc làm chậm quá trình mất trí nhớ. Dự đoán 5-10 năm nữa các nhà khoa học sẽ tim ra thuốc chữa khói căn bệnh mất trí nhớ. 2. Bảo vệ bộ não; - Không để xảy ra chấn thương sọ não. - Phải đủ ôxy cho năo: Nơi ớ, làm việc thoáng đãng, không bị ô nhiễm khói bụi, khói thuốc lá... 3. Chế độ ăn uống: 322 Phẩn bảy. KẾT HỢP ẢN UỐNG VẬN ĐỘNC; - 'ĨAM TRẠNG... - Sừ dụng các thực phẩm giúp chống giảm trí nhớ: Các loại rau có mâu xanh thẫm, các loại ngũ cốc. Các loại hoa quả tươi: Bưởi, dưa hấu, nho, cam, na, đao, mơ, mận, đu đủ, chuối, táo, xoài, bơ, cà rốt, đậu nành... - Thay đổi món ăn trong ngày, trong tuần. - Uống cafe, uống trà đều đặn hàng ngày giúp tăng cường trí nhớ. - Uống một hai ly rượu hàng ngày, nhất là rưọoi vang, rượ thuốc có tác dụng kích thích não bộ chống lại căn bệnh này, nhưng nghiện rượu thì ngược lại. - Dùng vitaminB12, vitamin E, vitamin c, dầu cá, tinh bột nghệ Nano Curcumin. - Hạn chế ăn chất béo, giữ trọng lượng lý tưởng (chống béo phì). - Không hút thuốc lá. 4. Vận động: + Vận động cơ thể: - Thường xuyên tập thể dục hàng ngày, chơi thể thao. - Làm các công việc vặt trong nhà, làm các động tác khéo léo. Ông bà hãy tự khâu cúc quần áo cho mình, sửa chữa các đồ vật hư hỏng, biết điều khiển các thiết bị điện từ. Tôi đều làm như vậy, đừng để cái gì cũng gọi con cháu thì chi sớm già và nhanh lú lẫn. Nhiều người đến chơi thấy tôi làm đều bảo: Sao ông không để thợ hay con cháu nó làm cho, nghĩ như vậy là hỏng rồi. - Đi bộ để nhớ lâu: Điều này hoàn toàn xác thực, tôi đã đi bộ vượt Trường Sơn vào chiến trường sau hai tháng, đến nay đã 46 năm vẫn nhớ như in quá trình hành quân năm ấy, mọi việc diễn ra còn sâu đậm trong đầu. Cuộc đời quân ngũ tôi đã đi xe ô tô, máy bay, tàu hoá, tàu biển, xe ôm, đi bộ, chỉ có đi bộ là nhớ nhất. Đi bộ 1 lần là nhớ đường mãi, ngồi xe máy cũng nhớ khá hơn, nhưng ngồi ô tô là quên liền, lần sau đến phái hói đường. "ihiéuiướng HOÀNCiKlHN 323 + Vận động trí não: - Xoá bỏ mọi sự uất ức, hận thù, lo lắng. - Sống lạc quan yêu đời. - Có các hoạt đông giao lưu bạn bè, các mối quan hệ, hoạt động xã hội, vui chơi giải trí, văn hoá văn nghệ. - Có kế hoạch làm việc khoa học, tăng cường sự tập trung, chống căng thẳng, stress, vận động và nghỉ ngơi hợp lý. - Làm công việc đòi hỏi sự suy nghĩ, các trò chơi trí óc, chơi bài, đánh cờ. - Học vấn càng cao càng ít mắc bệnh mất trí nhớ, luôn đọc sách báo, các tài liệu chuyên môn kỹ thuật, các hoạt động nghiên cứu. - Học ngoại ngữ để chổng bệnh mất trí nhớ, dùng hai ngôn ngừ bất cơ thể làm tăng lượng máu đến não, nuôi dưỡng tế bào thần kinh tốt hơn. - Giữ cho tri não lành mạnh: Quan sát, nghe, nghĩ, đọc, nói, động, nhiều hoạt động diễn ra đồng thời, hãy tự luyện trí nhớ hàng ngày. - Sống có bạn ít mất trí nhớ, hãy giữ tình bạn cũ, tìm thêm bạn bè mới. Tôi vẫn giữ tình bạn từ khi chăn trâu cắt cỏ đến giờ, rất nhớ, rất vui, về nghi ngày càng thêm bạn mới. - Thay đổi lối sổng: Thay đổi hoạt động trong ngày, frong tuần. - Quan hệ xã hội giúp người lớn tuổi minh mẫn hơn. - Giữ cho giấc ngủ ổn định, từ 6-9 giờ mồi ngày. * Tôi tham gia hơn 30 hội, chẳng bở hội nào, đặc biệt là Hội truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh Việt Nam, hoạt động giao lưu, lập kế hoạch, soạn thảo văn bàn không lúc nào ngơi, tôi viết cuốn sách này cũng như vậy, cảm thấy mình còn rất minh mẫn, không thể mất trí nhơ được. 5. Day ấn các huyệt (xem phần sau). 324 Phấn bay, KẼ'l' HỢP ÀN UỐNG VẬN ĐỘNC; ■Ỉ'ÀM TRẠNG... DAY ẤN HUYỆT ĐÉ PHÒNG CHÓNG BỆNH MÁT TRÍ NHỚ DO BẸNH A LZH EIM E VÀ BỆNH TEO NÃO Đe phòng và chổng bệnh suy giảm dẫn tới mất trí nhớ, người cao tuổi nên thường xuyên day ấn các huyệt đạo để kích thích sự hoạt động của khí huyết, tạo ra nguồn năng lượng cho hoạt động của cả thể xác và tinh thần. Hãy thường xuyên day ấn các huyệt sau đây: - Day bấm huyệt Bách hội: Dùng hai ngón tay tự day ấn. Huyệt ngay trên đỉnh đầu. - Day ấn huyệt Thiên trụ; Hai bàn tay ôm đầu dùng hai ngón cái day ấn. Huyệt nằm ngay mí tóc đối xứng nhau qua hai thớ cơ gáy. - Day ấn huyệt Hoàn cốt; Dùng hai bàn tay ôm đầu, hai ngón tay cái day ấn huyệt. - Day ấn huyệt Thận du: Hai bàn tay ôm ngang hông, hai ngón cái day ấn huyệt. Hai huyệt nằm đối xứng qua xương sống, cách cột sống 2 đốt ngón tay ngang xương sườn cuối cùng. - Day ấn huyệt Kiên tỉnh: vắt chéo hai tay qua ngực bám lấy bả vai, hai đốt tay giữa day ấn huyệt. Huyệt nằm giữa hai bả vai phía sau cổ. - Day ấn huyệt Cự khuyết: Chồng hai bàn tay lên nhau day ấn huyệt. Huyệt nằm thẳng trên rốn khoáng 6 đốt ngón tay. - Day ấn huyệt Đại cự: Hai bàm tay ôm ngang hông, hai ngón giữa day ấn huyệt. Huyệt nằm đổi xứng ưên đường thẳng dưới rốn khoảng 2 đốt ngón tay, cách trục qua rốn khoáng 2 đốt ngón tay. - Day ấn huyệt Khúc trì: Dùng bàn tay nắm cánh tay, ngón giữa day ấn huyệt, huyệt nằm ưên nếp gấp chỗ cao nhất cúa khuỷu tay. - Day ấn huyệt Túc tam lý: Hai bàn tay ôm hai đầu gối hai ngón giữa day ấn hai huyệt, ô m đầu gối dịch ngón tay giữa ra ngoài xương cẳng chân 1 đốt ngón tay là vị trí của huyệt. 325 Thiếu tướng HOÀNG KIỀN Day ấn huyệt Dũng tuyền: Ngửa lòng bàn chân dùng ngón tay cái day ấn, có thể dùng bàn lăn có gai đặt chân lên day rất tốt. Huyệt nằm trên đường thẳng nối ngón giữa với gót chân, cách đầu ngón giữa 2/5 chiều dài bàn chân. Huyệt Bách hội Huyệt Thiên trụ Huyệt Hoàn cốt ẩ aaitaM M aná/iỊt Huyệt Kiên tinh Huyệt Cự khuyết
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan