Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính khiêm nhường giữa tiếng nhậ...

Tài liệu Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính khiêm nhường giữa tiếng nhật và tiếng việt

.PDF
111
829
119

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Hiện nay, mối quan hệ Việt - Nhật không chỉ dừng lại trên lĩnh vực kinh doanh mà còn phát triển trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, phúc lợi xã hội…Trong đó, giáo dục là lĩnh vực được quan tâm và chú ý nhiều nhất. Bởi vì nhu cầu học tiếng Nhật để đáp ứng chế độ tuyển dụng trong các công ty Nhật Bản ngày càng tăng. Nhu cầu tuyển dụng thông dịch viên tiếng Nhật có trình độ chuyên môn thành thạo ngày càng được coi trọng, vì vậy chất lượng dạy và học luôn được đặt lên hàng đầu. Tiếng Nhật dần trở thành một ngôn ngữ được nhiều người quan tâm, yêu thích, học tập và nghiên cứu. Ngôn ngữ nào cũng có những nét đặc trưng vốn có thể hiện nét văn hóa độc đáo riêng biệt. Tiếng Nhật cũng có những đặc trưng thể hiện nét văn hóa đặc sắc của xứ sở hoa anh đào. Đó là nền văn hóa coi trọng truyền thống dân tộc, những chuẩn mực đạo đức trong các mối quan hệ xã hội. Tiếng Việt cũng vậy, đó là một loại hình ngôn ngữ thể hiện văn hóa truyền thống tốt đẹp, những quy phạm đạo đức, những chuẩn mực xã hội và các mối quan hệ con người trong xã hội đó. Trong đó, nổi bật nhất phải kể đến các hình thức thể hiện lời nói trong giao tiếp, đặc biệt là cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường. Tùy vào từng đối tượng, hoàn cảnh mục đích giao tiếp mà sử dụng những hình thức xưng hô phù hợp. Trong trường hợp trao đổi với cấp trên, người lớn tuổi, người có địa vị xã hội…thì người nói phải sử dụng cách nói tôn kính (Sonkeigo) nhằm thể hiện sự kính trọng với đối tượng giao tiếp. Trong trường hợp muốn trình bày quan điểm của bản thân hay nói về những hành động mà người nói thực hiện thì sử dụng cách nói khiêm nhường (Kenjougo) nhằm biểu hiện sự nhún nhường và kính trọng đối tượng một cách gián tiếp. 1 Thông qua đề tài “Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt”, người viết muốn nghiên cứu những nét đặc trưng trong cách nói tôn kính - khiêm nhường nhằm thể hiện nét văn hóa giao tiếp độc đáo của hai quốc gia, dân tộc được ẩn trong mỗi ngôn ngữ. Qua đó, giúp người học tiếng Nhật hạn chế sự nhầm lẫn trong các hình thức sử dụng và có thể sử dụng các cách nói này phù hợp trong những tình huống giao tiếp cụ thể. Lịch sử nghiên cứu đề tài “Cách nói tôn kính – khiêm nhường” là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu, các học giả quan tâm và đã viết nên nhiều công trình nghiên cứu bằng tiếng Nhật và tiếng Việt. Bởi vì hai hình thức xưng hô này có vai trò quan trọng trong giao tiếp và ảnh hưởng rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội đặc biệt là mối quan hệ con người. Thực tế đã cho thấy từ trước đến nay ở trong và ngoài nước đã từng công bố rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan về đề tài trên. Đó là các công trình nghiên cứu: Bằng tiếng Nhật: 日本語教育指導参考書 18-敬語教育の基本問題 (下) thuộc quyền sở hữu tác giả tại trung tâm nghiên cứu 国立国語 khái quát về cách sử dụng kính ngữ, trường hợp sử dụng kính ngữ, đối tượng sử dụng kính ngữ… trong tiếng Nhật 敬語再入門 của tác giả 菊土康人 khái quát về bước khởi đầu khi học và quen với kính ngữ trong tiếng Nhật. Trong cuốn sách có khái quát một số mẫu kính ngữ có kèm ví dụ minh họa và các bài hội thoại với bối cảnh là trong công ty, nhà hàng, nhà ga, siêu thị… 敬語表現 của các tác giả 蒲谷宏, 川口義一 và 坂元惠 khái quát về một số cách biểu hiện thường gặp trong kính ngữ như thể hiện sự kính trọng với cấp trên, khách hàng, người lớn tuổi… và thể hiện sự nhún nhường, kính trọng đối tượng nói khi người nói muốn đề xuất ý kiến hay lối nói khiêm tốn về những hành động mà người nói thực hiện. 2 Bằng tiếng Việt: - Cơ sở Văn Hóa Việt Nam của GS-TS Trần Ngọc Thêm, Chu Xuân Diên khái quát về một số loại hình văn hóa của từng vùng miền hay cách ứng xử trong giao tiếp và những chuẩn mực trong xưng hô của người Việt Nam - Tiếng Việt Thực Hành của Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp khái quát về những vấn đề cơ bản trong tiếng Việt như cách đặt câu, cách dùng từ, cách sắp xếp và phân tích đoạn văn, phân biệt văn nói và văn viết… - Nhập Môn Xã Hội Học của TS Trần Thị Kim Xuyến, ThS Nguyễn Thị Hồng Xoan làm rõ về những mối quan hệ con người, mối quan hệ xã hội, mối quan hệ cộng đồng và thế giới…nhằm củng cố những chuẩn mực trong giao tiếp và những tình huống cần tránh trong xưng hô để tạo mối quan hệ tốt đẹp, hữu hảo. Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu phân tích về kính ngữ trong tiếng Nhật và lịch sự chuẩn mực trong cách xưng hô trong tiếng Việt. Trong đề tài nghiên cứu của mình, người viết cố gắng tìm và phân tích những điểm tương đồng và khác biệt trong “phong cách xưng hô chuẩn mực của hai ngôn ngữ”. Từ đó phần nào giúp người học tiếng Nhật có thể sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật tránh những nhầm lẫn thường gặp và có thể bổ sung một số kiến thức trong giao tiếp đúng mực cho người Việt. Công trình nghiên cứu này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi một số sai lầm, vì vậy người viết mong nhân được một số ý kiến đóng góp của các học giả, các nhà nghiên cứu đi trước để bài viết của mình được hoàn chỉnh hơn. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: Mục tiêu: Đề tài này nhằm phân biệt điểm tương đồng và khác biệt giữa cách thể hiện ngôn ngữ của hai nước. Ngoài ra, đề tài còn cung cấp tài liệu nghiên cứu cho người học tiếng Nhật về chủ đề khiêm nhường ngữ, tôn kính ngữ qua những mục hướng dẫn cách dùng trong một số tình huống và đối tượng giao tiếp. Đồng thời giúp người Việt phần nào hiểu thêm về tiếng Việt và nền văn hóa truyền thống nước nhà. 3 Sau khi nghiên cứu, đề tài sẽ cung cấp tài liệu về cách sử dụng, tình huống giao tiếp và những nhầm lẫn thường gặp trong hai cách nói trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Bên cạnh đó, người học tiếng Nhật và người Việt sẽ hiểu thêm về văn hóa truyền thống được thể hiện trong cách nói vì ngôn ngữ và văn hóa có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Ngoài ra, thông qua đề tài này giúp người Việt và người Nhật một lần nữa nhìn lại nét văn hóa truyền thống của nước mình trong xu thế thương mại, toàn cầu hóa hiện nay - nơi mà thực trạng những giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị lãng quên. Phạm vi nghiên cứu: Hình thức trình bày về hai cách nói tôn kính và khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt trong luận văn này không phải là toàn bộ cách nói trong hệ thống ngôn ngữ học của hai quốc gia mà chỉ là một số cách nói trong giao tiếp hiện đại. Những kính ngữ trước giai đoạn này và những kính ngữ trong cung đình, nhà chùa không được đề cập trong nội dung dung chính của khóa luận tốt nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài này với mục đích tìm hiểu “Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính và khiêm nhường giữa tiếng Nhật và Tiếng Việt”, người viết đã sử dụng một số phương pháp sau đây: - Thu thập tài liệu: Phương pháp này được thực hiện bằng cách tra cứu bài viết, bài tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng Nhật trên mạng đồng thời tìm và đọc các công trình nghiên cứu của các tác giả người Nhật, người Việt tại thư viện Nhật Việt (VJCC - HCM), các nhà sách…Ngoài ra người viết còn thu thập tài liệu thông qua nguồn tài liệu sách vở từ giáo viên, những nhà nghiên cứu đi trước. - Khảo sát thực tế: Để có thể đưa ra một số đề xuất liên quan đến phương pháp dạy và học hai cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật có hiệu quả, người viết đã tiến hành lập bảng điều tra thăm dò ý kiến. Đối tượng của bảng điều tra là 160 sinh viên năm thứ tư của các lớp 06DPN1, 06DPN2, 06DPN3, 06DPN4, 4 06DPN5, 06DPN6 ngành Nhật Bản học, khoa Đông Phương, trường Đại Học Lạc Hồng (Biên Hòa - Đồng Nai). - Thống kê: Sau khi phát bảng điều tra, người viết đã thống kê các ý kiến của sinh viên về cách dạy, cách học, giáo trình và một số yếu tố khác liên quan đến hai cách nói trên. Dựa vào tỷ lệ chênh lệch giữa các ý kiến, người viết đã tiến hành phân tích và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cách nói kính ngữ trong tiếng Nhật. - Phân tích: Sau khi thu thập tài liệu và tiến hành thống kê người viết tiếp tục chuyển sang bước phân tích tài liệu, tra cứu từ điển để hiểu nội dung bài viết. Phân tích những nội dung cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nói một cách cụ thể là phân tích cách sử dụng, trường hợp giao tiếp, đối tượng nói chủ yếu của hai cách nói. Điểm phân tích quan trọng là làm sáng tỏ những nguyên nhân khiến người học còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật. - Tổng hợp: Sau khi phân tích cách sử dụng của hai cách nói này từ nhiều nguồn tài liệu, người viết đã sắp xếp, chọn lọc và tổng hợp những vấn đề chung của mỗi cách nói. Ngoài việc tổng hợp dựa trên tài liệu nghiên cứu, người viết còn tổng hợp và ghi nhận những ý kiến đóng góp của giáo viên, những ý kiến phản hồi từ những sinh viên chuyên ngành Nhật Bản học và những nhà nghiên cứu đi trước để lấy làm tài liệu thực tế cho công trình nghiên cứu. - So sánh: Sau khi tiến hành những phương pháp trên, người viết chuyển sang bước so sánh điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng giữa hai cách nói này. Qua đó, giúp người học tiếng Nhật có thể phần nào phân biệt được một số tình huống, cách thức sử dụng, những nhầm lẫn và những khó khăn thường gặp đồng thời có thể hiểu thêm nét văn hóa truyền thống đặc sắc, độc đáo thể hiện trong từng cách sử dụng. Những dự kiến nghiên cứu tiếp tục về đề tài: Trong đề tài nghiên cứu này, người viết chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về “Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - khiêm nhường giữa tiếng Nhật và 5 tiếng Việt”, chính vì vậy chắc chắn đề tài còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ. Vì vậy, người viết muốn tiếp tục nghiên cứu thêm về đề tài này nhằm phát triển và mởi rộng vấn đề để có cách nhìn khách quan về nội dung đề tài nghiên cứu. - Nét văn hóa thể hiện thông qua ngôn ngữ - Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Nhật ở Nhật - Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Việt ở Việt Nam - Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Việt trong công ty Nhật - Những sai lầm thường gặp khi sử dụng kính ngữ của người Việt khi học tiếng Nhật. Kết cấu của đề tài: Chương I: Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt Chương II: Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt Chương III: Một số đề xuất về phương pháp dạy - học cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật 6 PHẦN NỘI DUNG Chương I: Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt Chương II: Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt Chương III: Một số đề xuất về phương pháp dạy - học cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật 7 CHƯƠNG I ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CÁCH NÓI TÔN KÍNH - KHIÊM NHƯỜNG TRONG TIẾNG NHẬT VÀ TIẾNG VIỆT 8 Giao tiếp là một trong những khả năng đặc biệt của con người. Bởi vì thông qua giao tiếp, con người có thể thu thập thông tin, truyền đạt suy nghĩ, thiết lập các mối quan hệ…Do đó, trên mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có những cách giao tiếp riêng. Trong đó, cách xưng hô đúng chuẩn trong giao tiếp cũng là một yếu tố hết sức quan trọng, nhất là ở hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản – hai đất nước có hệ thống xưng hô khá phức tạp. Một trong những đặc điểm của tiếng Nhật và tiếng Việt là phong phú về cấp độ của lời nói. Chính vì đặc điểm này mà khi tiếp xúc với người Nhật và người Việt, một số người cho rằng tiếng Nhật và tiếng Việt quá trang trọng và lịch thiệp, dễ tạo ra khoảng cách khi giao tiếp. Tuy vậy, thực tế hoàn toàn không phải thế vì mức độ lịch thiệp trong ngôn ngữ ở nước nào cũng có. Có ngôn ngữ thể hiện qua phương tiện từ vựng, có ngôn ngữ thể hiện bằng phương tiện ngữ pháp và cũng có ngôn ngữ thể hiện sự lịch thiệp đó bằng cả phương tiện từ vựng lẫn phương tiện ngữ pháp. Trong phạm vi bài viết này, người viết chỉ đề cập đến một số đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Thông qua những đặc trưng cơ bản này, người viết so sánh và đưa ra một số điểm tương đồng và khác biệt của hai cách nói trong mỗi ngôn ngữ. Từ đó đưa ra một số đề xuất về giáo trình, phương pháp dạy - học kính ngữ trong tiếng Nhật. Cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường trong đối thoại hay trong văn bản biểu hiện thái độ, tình cảm của người nói, nguời viết đối với người đọc, người nghe. Sử dụng cách nói tôn kính không có nghĩa là người phát biểu có ý nịnh nọt, cũng như thể hiện lối nói khiêm nhường không có nghĩa là người phát biểu có sự tự ty mặc cảm. Có trường hợp không biết áp dụng, hoặc cố ý dùng sai có thể tạo phản ứng ngược thậm chí có ý châm biếm đối tượng. Chính vì vậy việc sử dụng đúng các cấp độ lời nói đóng vai trò vô cùng quan trọng trong giao tiếp. Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta thường xuyên phải giao tiếp với nhiều người, với nhiều đối tượng thuộc các tầng lớp khác nhau. Và chính sự tinh tế, khéo léo trong cách ứng xử với mọi người đã giúp cho chúng ta đạt tới một nghệ thuật đó chính là nghệ thuật giao tiếp. 9 1.1 Đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính và khiêm nhường trong tiếng Nhật 1.1.1 Khái quát về tiếng Nhật Tiếng Nhật là một ngôn ngữ được hơn một trăm ba mươi triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Đây là một ngôn ngữ nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch. Trong đó, đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản. Đó là những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Nét nổi bật của tiếng Nhật là các hình thức biểu đạt theo các cấp độ khác nhau tùy theo tình huống. Tiếng Nhật có cách nói thông thường, khiêm nhường hoặc kính trọng tùy thuộc vào mức độ kính trọng cần thiết đối với người đối thoại, vào các dịp và các yếu tố khác. Động từ, danh từ và các từ khác thay đổi hoàn toàn hoặc một phần theo cấp độ được dùng. Ngôn ngữ Nhật Bản thể hiện rất rõ ràng hệ thống cấp bậc, tôn ti trật tự trong xã hội. Theo đó, người dưới luôn dùng cách nói tôn kính với người cấp trên mình (dù người đó nhỏ tuổi hơn mình), và dùng cách nói khiêm nhường khi nói về bản thân mình. Nếu nói không phù hợp sẽ bị xem là thất lễ và đụng chạm rất lớn đến thể diện của người Nhật. Việc hiểu biết tiếng Nhật là chìa khóa để hiểu người Nhật và những cảm nghĩ, thái độ, ý nghĩa trong lời nói của họ. 1.1.2 Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính trong tiếng Nhật 1.1.2.1 Ý nghĩa “Cách nói tôn kính là cách nói nhằm đề cao và biểu hiện ý kính trọng của người nói đối với người nghe hoặc đối tượng giao tiếp. Đối tượng giao tiếp có thể là người nghe hoặc cũng có thể là nhân vật xuất hiện trong đề tài nói. Đối tượng cần phải biểu hiện ý kính trọng có thể là cấp trên, người không quen biết hoặc người ngoài 10 nhóm…Cách nói tôn kính còn là cách nói thể hiện thái độ kính trọng của người nói đối với trạng thái, tính chất, hành vi hoặc những người (sự vật) thuộc về phía người nghe.” [12;1988:14] Ví dụ: - Gakusei: Sensei wa kono hon wo oyomi ni narimasu (a) ka? (Học sinh: Thầy đã đọc cuốn sách này chưa ạ?) - Sen sei: Ee, yomimasu (b) yo. / Aa, yomu (c) yo. (Thầy giáo: Ừ, thầy đọc rồi. / À, đọc rồi) Trong vị trí (a), học sinh thể hiện hành động của thầy giáo nên sử dụng hình thức tôn kính của động từ “đọc” (yomu) là oyomininaru. Không thể thay bằng một động từ được chia ở hình thức tôn kính (oyomininaru) vào vị trí (b) hoặc (c) được vì đây là hành động của chính bản thân thầy giáo, hơn nữa thầy giáo cũng không thể hiện thái độ kính trọng đối với học sinh được. Trong các vị trí (a), (b) hoặc (c) thì cách nói (a) thể hiện mức độ tôn kính cao nhất vì động từ được chia dưới hình thức tôn kính của động từ thường (yomu) là oyomi ni naru. 1.1.2.2 Trường hợp sử dụng: 1 Đề cao hành động của đối tượng giao tiếp Ví dụ: Okaki ni naru – viết, Irassharu – đi / đến / ở, nasaru – làm… Trong trường hợp này, người sử dụng thường nhầm lẫn không biết cách sử dụng. Đó là thay vì nói khiêm tốn thì người nói lại nói tôn kính và ngược lại. Ví dụ: - Trường hợp ông Yamada của công ty A đến công ty của người nói: “A sha no Yamda san ga irasshatteimasu” (Ông Yamada của công ty A đang đến) B đây là cách sử dụng đúng vì động từ irasshatte imasu là thể liên tiến của động từ irassharu (tôn kính của động từ kuru - đến). Hơn nữa, hành động đến (irassharu) là hành động của đối tượng được nhắc đến. Do đó, cách sử đúng là hình thức chia động từ ở cách nói tôn kính. Nhưng nếu sử dụng hình thức động từ của cách nói khiêm nhường của động từ kuru là mairu thì sai: “A sha no Yamada san ga maitte imasu” 11 2 Đề cao bản thân đối tượng giao tiếp Ví dụ: A sha no Yamada kacho (Ngài trưởng phòng Yamada của công ty A) Yamada sama (Ngài Yamada) Lưu ý cách giới thiệu người trong và người ngoài công ty. Ví dụ 1: Ông Tanaka là trưởng phòng công ty của người nói và ông Yamada là trưởng phòng công ty A - Khi giới thiệu ông Tanaka cho ông Yamada: “Kochira wa kacho no Tanaka desu” (Đây là ông trưởng phòng Tanaka) - Khi giới thiệu ông Yamada cho ông Tanaka: “Kochira wa A sha no Yamada kacho desu” (Đây là ông trưởng phòng Yamada của công ty A). Trường hợp giới thiệu như thế này là đã quen thân với ông Yamada. Nếu không thân với ông Yamada thì phải giới thiệu bằng cách: “Kochira wa A sha no kacho no Yamada sama desu” (thêm tiếp vị ngữ tôn kính để xưng hô là sama – ngài) Ví dụ 2: Trường hợp gọi tên cấp trên là ông trưởng phòng Tanaka Trước mặt khách hàng: Tanaka Trong công ty: Tanaka kacho 3 Đề cao những vật sở hữu và những sự việc liên quan đến đối tượng giao tiếp Ví dụ: Onsha (công ty của ngài), Onimotsu (hành lý của ngài), Okuruma (xe của ngài), Gokazoku (gia đình ngài), Okao (gương mặt của ngài), Goryoshin (song thân của ngài)… 4 Đề cao những trạng thái, tính chất của đối tượng giao tiếp Ví dụ: Oyasashi (hiền, dịu dàng), Okuwashi (chi tiết), Gorippa (lộng lẫy), Okirei (đẹp)… B Tránh sử dụng quá mức tôn kính như: - Gorippa na okuruma ni onori ni nattemasu ne. (Anh đi chiếc xe đẹp) - Owakakute, oyasashikute, gosomei na ojosama. (Cô gái trẻ trung, dịu dàng và thông minh) 12 1.1.2.3 Hình thức thể hiện: 1 Thêm vào tiếp đầu ngữ tôn kính: Ví dụ: Onamae Goiken Omiashi Kisha Onsha (tên) (ý kiến) (chân) (công ty) (công ty) Kosetsu Sonfu Homei Sonmei Gorenraku (cao kiến) (ông) (tên) (tên) (liên lạc) 2 Thêm vào tiếp vị ngữ tôn kính: Ví dụ: Yamada san (Ông Yamada) Yamada sama Tanaka shi (Ngài Yamada) (Ông Tanaka) 3 Sử dụng danh từ tôn kính: Ví dụ: Yamada sensei (thầy Yamada) Yamada kacho Tanaka shacho (trưởng phòng Yamada) (Giám đốc Tanaka) 4 Hình thức thêm O / Go vào danh từ và hình thức liên dụng của động từ: O / Go ~ ni naru Ví dụ: - Shikiten niwa kotaishidenka ga goshusseki ni narimashita. (Điện Hoàng Thái Tử đã có mặt tại buổi lễ) - Shuri ga owarimashita node, moitsu kara demo goshiyo ni naremasu. (Vì tôi đã sửa xong nên anh có thể sử dụng bất cứ lúc nào) O / Go ~ nasaru Ví dụ: - Kacho ga myonichi juuji ni kochira wo gohomon nasaru so desu. (Nghe nói vào lúc 10 giờ ngày mai ông hội trưởng sẽ viếng thăm chỗ này) - Kono hon wo oyomi nasaru no deshitara, okashiitashimasu. (Nếu bạn đọc cuốn sách này, tôi sẽ cho bạn mượn) O / Go ~ desu Ví dụ: - Okyaku sama ga kochira de omachi desu. (Quý khách vui lòng chờ ở chỗ này) - Gakucho wa honjitsu no kaigi ni wa gokesseki desu (Ông hiệu trưởng sẽ vắng mặt trong buổi hội nghị ngày hôm nay) 13 O / Go ~ kudasaru / kudasai Ví dụ: - Mina sama de gokento kudasaru yo onegai itashimasu. (Tôi xin nhờ mọi người xem xét giùm cho) - Mina sama, honjitsu wa yokoso okoshi kudasaimashita. (Thành thật hoan nghênh mọi người đã đến hôm nay) - Oto sama ga okaeri ni nattara, yoroshiku otsutae kudasai. (Nếu bố anh về, xin cho tôi gởi lời hỏi thăm) 5 Hình thức kính ngữ của “Reru” và “Rareru” (động từ thể ukemi - bị động dùng làm kính ngữ) Ví dụ: - Takahashi sensei wa rokusai no koro aikido wo narai hajime narete, sono ato zutto tsuzukete korareta so desu. (Nghe nói thầy Takahashi bắt đầu học võ Aikido vào lúc 6 tuổi và sau đó thầy tiếp tục suốt cho đến nay) - Gokazoku no mina sama wa itsu goro kochira ni kaeraremasu ka. (Gia đình của anh trở về đây vào khoảng khi nào) 6 Sử dụng động từ kính ngữ: Suru Œ nasaru (làm) - Shacho wa kyujitsu niwa taitei gorufu wo nasaimasu. (Ông giám đốc thường chơi golf vào ngày nghỉ) - Wasuremono wo nasaimasen yo oki wo tsukete kudasai. (Xin hãy chú ý đừng để quên đồ) Iku Œ Irassharu / Oide ni naru (đi) - Kaicho wa raigetsu chujun ni Newyork e oide ni naru yotei desu. (Ông hội trưởng dự định đi Newyork vào trung tuần tháng tới) - Sensei wa kono tabi no kokusai kaigi ni oku sama mo tsurete irassharu so desu. (Nghe nói thầy giáo dẫn theo vợ đến hội nghị quốc tế lần này) Kuru Œ Irassharu / oide ni naru / okoshi ni naru / mieru / omie ni naru (đến) 14 - Taniguchi sensei ga Tokyo e irasshatta no wa sannen mae desu. (Thầy Taniguchi đã đến Tokyo cách đây ba năm) - Okyaku sama ga omie ni narimashitara, kochira e okoshishite kudasai. (Nếu quý khách đến, xin hãy đi qua lối này) Iu  Ossharu (nói) - Sensei no osshatta torini itasu tsumori desu. (Tôi định làm theo như thầy giáo nói) - Sensei wa kyo kenkyushitsu ni yorazu ni chokusetsu kaeru to osshaimashita. (Thầy giáo nói hôm nay ông ấy về thẳng, không ghé vào phòng nghiên cứu) Ngoài ra còn có một số cách biểu hiện của các động từ khác như: iru Œ irassharu / oide ni naru (có / ở); taberu / nomu Œ agaru / meshiagaru (ăn / uống)… 1.1.3 Đặc trưng cơ bản của cách nói khiêm nhường trong tiếng Nhật 1.1.3.1 Ý nghĩa “Cách nói khiêm nhường là cách nói nhằm thể hiện ý lịch sự của người nói một cách gián tiếp đối với người nghe hoặc nhân vật được nhắc đến trong đề tài nói bằng cách khiêm nhường (hạ thấp) những hành động của chính bản thân người nói hoặc những người cùng nhóm với người nói.” [12;1988:14] Ví dụ: Tình huống: Kyaku no nimotsu wo, eki kara ie made dare ka ga korobu koto wo kyaku ni iu. (Nói với khách về việc ai sẽ đảm nhận vai trò mang hành lý của khách từ nhà ga về đến nhà) 1 Onimotsu wa watashi ga onimochishimasu. (Tôi sẽ mang hành lý) 2 Onimotsu wa ani ga omochishimasu. (Anh trai tôi sẽ mang hành lý) 3 Onimotsu wa uchi no Murata ga omochishimasu. (Murata trong nhóm tôi sẽ mang hành lý) a) Chủ ngữ trong các tình huống ở trên là “Tôi”, “anh trai tôi”, “Murata”. b) Người mang hành lý là “Tôi”, “anh trai tôi”, “Murata”. 15 c) Nhân vật “Tôi” trong 1 chính là bản thân người nói. Như vậy, những nhân vật như “anh trai tôi” hoặc “Murata” sẽ là những nhân vật xuất hiện trong đề tài nói. d) Nhân vật “anh trai tôi” trong 2 là nhân vật thuộc nhóm của người nói. Còn nhân vật “Murata” trong ví dụ 3 có thể tưởng tượng nhân vật này là người sống cùng nhà, họ hàng, nhân viên hay người giúp đỡ… e) Trong trường hợp 3 thì có thể hiểu rằng nhân vật “Murata” sẽ là người của phía người nói nhờ vào căn cứ là việc sử dụng hình thức “uchi no…” (người trong nhóm). Ngoài ra, còn căn cứ vào cách sử dụng từ xưng hô không có hậu tố “San” (~ anh / chị…). f) Tiếp đầu ngữ “O” trong động từ “Omochisuru” của ba trường hợp trên sẽ là cách biểu hiện lịch sự đối với khách hàng và người mang hành lý là bản thân người nói 1và những nhân vật trong nhóm người nói 2, 3. 1.1.3.2 Trường hợp sử dụng 1 Khiêm nhường hành động của người nói Ví dụ: Haikensuru (Xem) Omochisuru Mairu Zonjiru (Chờ) (Đi / đến) (Biết) 2 Khiêm nhường bản thân người nói Ví dụ: Watakushidomo (Chúng tôi) Temaedomo Shosei Sessha (Chúng tôi) (Tôi) (Tôi) 3 Khiêm nhường những vật sở hữu và những sự việc liên quan đến người nói Ví dụ: Heisha / Shosha: công ty chúng tôi 1.1.3.3 Các loại 1 Cách nói khiêm nhường loại I: “Là cách nói khiêm nhường biểu hiện ý kính trọng và lịch sự với người nghe thông qua việc hạ thấp bản thân mình khi người nói hay những người thuộc nhóm người nói là nhân vật xuất hiện trong đề tài nói”. [12;1988:15] Đó là những động từ như: itasu (làm), mairu (đi), oru (ở, có mặt)… 16 Ví dụ: Watakushi wa ashita shuccho de osaka he mairimasu. (Tôi sẽ đi công tác Osaka vào ngày mai) ” Chủ ngữ tôi được chuyển sang hình thức thể khiêm nhường là watakushi còn động từ đi được chuyển thành mairu (ở hình thức lịch sự sẽ là ikimasu, irasshaimasu)。 2 Cách nói khiêm nhường loại II: “Là cách nói đề cao phía đối tượng bằng cách hạ thấp phía người nói khi những hành động của phía người nói (bản thân người nói, những người thuộc nhóm người nói) có liên quan đến đối tượng cần biểu hiện thái độ kính trọng, lịch sự (người không thân thiết, người ngoài nhóm…)” [12;1988:15] Theo đó, sẽ không thể sử dụng cách nói khiêm nhường trong trường hợp mà sự sở hữu hay những hành động của người nói không liên quan đến đối tượng cần biểu hiện thái độ lịch sự. Ví dụ: - Densha ga mairimasu. (Xe điện tới) D Trong ví dụ này, cho dù động từ “tới” (kuru) được chia thành hình thức của cách nói khiêm nhường là mairu nhưng cũng không được coi là cách nói khiêm nhường vì đối tượng được đề cập đến ở đây là xe điện không liên quan đến người nói. Cách sử dụng đúng là “densha ga kimasu”. - Watashi wa sensei no otaku he mairimasu. (Tôi tới nhà thầy giáo) D Ở đây động từ “tới” (kuru) được chia thành hình thức động từ của thể khiêm nhường là mairu. Trong ví dụ này đây là cách sử dụng đúng vì hành động của người nói hướng đến đối tượng muốn biểu hiện ý lịch sự, kính trọng là “thầy giáo”. 1.1.3.4 Hình thức thể hiện 1 Thêm vào tiếp đầu ngữ khiêm nhường: Ví dụ: Setsubun (văn của tôi), Gusoku (con trai của tôi), Heisha (công ty của tôi), Socha (trà của mình mời người khác uống), Shosha (công ty của tôi)… 2 Thêm vào tiếp vị ngữ khiêm nhường: Ví dụ: Watakushidomo / temaedomo (chúng tôi) 17 B Domo là từ khiêm nhường của tachi, diễn tả số nhiều. 3 Sử dụng danh từ khiêm nhường: Ví dụ: Watashi – Watakushi – Temae: Tôi 4 Hình thức thêm O / Go vào danh từ, hình thức liên dụng của động từ: O / Go ~ suru / itasu Ví dụ: - Omoso desu ne. Omochi shimashou ka. (Trông có vẻ nặng nhỉ. Tôi xách giùm có được không) - Koko ni atena wo kaite kuremasen ka. (Xin hãy ghi địa chỉ vào chỗ này) B Hai, okaki shimasu. (Vâng, tôi sẽ ghi) O / Go ~ moshiageru Ví dụ: - Oyorokobi moshiagemasu. (Xin chúc mừng) - Hisaisha no kata niwa kokoro kara omimai moshiageru to tomo ni. Ichi nichi mo hayaku seijou na seikaku ni modoremasu yo gokinen moshiagemasu. (Cùng với việc đi thăm những người bị tai nạn hỏa hoạn, tôi cầu nguyện cho học sớm trở lại với cuộc sống bình thường) O / Go ~ itadaku Ví dụ: - Chotto omochi itadakereba, sugu onaoshiitashimasu. (Nếu được anh chờ cho một chút, tôi sẽ sửa liền) - Shizen kankyo wo hogo suru tame no undo ni gosando itadakereba saiwai ni zonjimasu. (Chúng tôi rất là sung sướng nếu được anh tán thành cho cuộc vận động bảo vệ môi trường thiên nhiên) O / Go ~ negau Ví dụ: - Machigai wa nai to omoimasu ga, nen no tame oshirabe negaimasu. (Tôi nghĩ là không có gì sai, nhưng để cho chắc xin ông hãy kiểm tra) 18 - Myocho gozen shichi ji kara gozen juuji made, denki kouji no tame teiden shimasu kara gochuui negaimasu. (Từ 7 giờ đến 10 giờ sáng ngày mai sẽ cúp điện vì công trình sửa điện, xin mọi người hãy chú ý) 5 Những biểu hiện khiêm nhường khác: O / Go ~ ni azukaru Ví dụ: - Honjitsu wa sensei no otaku e omaneki ni azukarimashita. (Hôm nay tôi được mời đến nhà thầy giáo) - Honjitsu wa goshotai ni azukari, arigato gozaimasu. (Tôi rất cám ơn khi được ông mời ăn hôm nay) O / Go ~ wo sashiageru Ví dụ: - Nochi hodo odenwa wo sashiageyo to omotte orimasu. (Tôi định gọi điện thoại cho ông sau) - Otegami wo itadaki nagara, nagai koto ohenji mo sashiagezu, taihen shitsurei itashimashita. (Nhận được thư của ông, trong một thời gian dài tôi không hồi âm, tôi thật là thất lễ) O / Go ~ wo aogu Ví dụ: - Jiken no shori nitsuite goshiji wo aogitai to zonjimasu. (Mong ngài hãy chỉ cho tôi cách xử lý sự việc) - Kono mondai ni kanshi, iroiro to gokyoji wo aogitaku, yoroshiku onegai moshiagemasu. (Liên quan đến vấn đề này, xin ngài chiếu cố và chỉ giáo thật nhiều cho tôi) Iru  Oru: ở Ví dụ: - Ashita wa gozaitaku deshou ka. (Ngày mai anh có ở nhà không) B Gozenchu wa orimasu ga, gogo wa orimasen. (Suốt buổi sáng thì tôi ở nhà nhưng buổi chiều thì không) 19 Suru  Itasu: làm Ví dụ: - Kono yona renshu wa mainichi nasarun desu ka. (Ngày nào anh cũng luyện tập như thế này phải không) B Hai, ame sae furanakereba mainichi itashimasu. (Vâng, chỉ cần trời không mưa thì tôi làm mỗi ngày) Ngoài ra, còn có các hình thức biểu hiện khác như: Omou  Zonjiru (nghĩ rằng, cho rằng), Taberu / Nomu  Itadaku (ăn / uống), Iku / Kuru  Mairu (đi / đến), Iu  Moshiageru (nói với người trên) / Mosu (nói)…. 1.1.4 Cách nói thêm O / Go vào danh từ và tính từ: 1.1.4.1 Cách sử dụng O / Go: 1 Sử dụng O / Go khi nói đến trạng thái, đồ vật, hành động của người nghe, người lớn tuổi và người được tôn kính (cách nói tôn kính) Ví dụ: - Goryoshin mo gokyodai mo ogenki da tonokoto, nanyori to zonjimasu. (Nghe nói rằng song thân và huynh đệ của ông đều khỏe mạnh, thật không còn gì bằng) B Từ nguyên gốc trong ví dụ trên là: Ryoshin (song thân - cha mẹ); kyodai (anh chị em); genki (khỏe mạnh): đây là những từ chỉ người than và những sự việc liên quan đến người nghe nên sử dụng cách nói tôn kính bằng cách thêm O / Go vào phía trước. - Oisogashi chu wo wazawaza oide itadakimashite, arigato gozaimasu. (Trong lúc bận rộn mà được ông đến cho, tôi thành thật cám ơn) B Từ nguyên gốc của ví dụ trên là tính từ Isogashi (bận rộn). Khi muốn thể hiện ý kính trọng và biết ơn với người nghe thì sẽ thêm tiếp đầu ngữ O vào phía trước tính từ này. Vì đây là tính từ chỉ trạng thái của người nghe nên được thể hiện bằng cách nói tôn kính. 2 O / Go được sử dụng khi những đồ vật, hành động của người nói có liên quan đến người nghe, người lớn tuổi hơn và người đáng tôn kính (cách nói khiêm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan