Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự thích ứng của thanh niên nông thôn di cư làm việc tại các khu công nghiệp, kh...

Tài liệu Sự thích ứng của thanh niên nông thôn di cư làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay

.PDF
182
156
146

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------- PHAN THANH NGUYỆT SỰ THÍCH ỨNG CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN DI CƢ LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC Hà Nội, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------- PHAN THANH NGUYỆT SỰ THÍCH ỨNG CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN DI CƢ LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT HIỆN NAY Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 62 31 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Đặng Nguyên Anh Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ai khác công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Phan Thanh Nguyệt MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 10 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................................... 10 1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .................................................................... 15 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 27 2.1. Định nghĩa các khái niệm làm việc ............................................................. 27 2.2. Thao tác hóa khái niệm ................................................................................. 32 2.3. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài ......................................................... 32 2.4. Bối cảnh kinh tế -xã hội của đất nƣớc và địa bàn khảo sát .......................... 37 2.5. Đặc điểm và cơ cấu mẫu khảo sát ............................................................... 45 2.6. Khung/lƣợc đồ phân tích ............................................................................... 47 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG VỚI ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM. 49 CỦA TNNT DI CƢ LÀM VIỆC TẠI KHU CÔNG NGHIỆP............................... 49 3.1. Thích ứng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày ......................................... 49 3.2. Thích ứng với việc làm của TNNT di cƣ tại các KCN .............................. 76 CHƢƠNG 4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỚNG ĐẾN SỰ THÍCH ỨNG CỦA TNNT DI CƢ LÀM VIỆC TẠI CÁC KCN ........................................................ 109 4.1. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học .................................................................. 109 4.2. Yếu tố khu vực/ vùng miền ........................................................................ 122 4.3. Yếu tố về việc làm ....................................................................................... 126 4.4. Yếu tố về chủ trƣơng, chính sách .............................................................. 137 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 147 1. Kết luận .......................................................................................................... 147 2. Khuyến nghị ................................................................................................... 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151 CHỮ VIẾT TẮT BHYT: Bảo hiểm y tế CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP: Tổng sản phẩm quốc nội HNQT: Hội nhập Quốc tế KCN, KCX: Khu công nghiệp, khu chế xuất KKT: Khu kinh tế KCNC: Khu công nghệ cao PVS: Phỏng vấn sâu TCH: Toàn cầu hóa TLN: Thảo luận nhóm TNNT: Thanh niên nông thôn TĐCMKT: Trình độ chuyên môn kỹ thuật TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TTGTVL : Trung tâm Giới thiệu Việc làm TTHTTN: Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên WTO: Tổ chức Thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 3. 1. Những khó khăn về nhà ở của TNNT di cư làm việc tại KCN ....................52 Bảng 3. 2: Đánh giá về trang trải chi tiêu của TNNT di cư .....................................56 Bảng 3. 3: Các cách chăm sóc sức khỏe khi ốm đau của TNNT di cư .....................58 Bảng 3. 4: Khó khăn trong việc tiếp cận với các dịch vụ y tế tại nơi ở, nơi làm việc của TNNT di cư.........................................................................................................59 Bảng 3. 5: Các biện pháp khắc phục khó khăn của TNNT di cư ..............................60 Bảng 3. 6: Những khó khăn trong tiếp cận hoạt động vui chơi, giải trí ....................65 Bảng 3. 7: Các biện pháp ứng phó trước khó khăn trong tiếp cận hoạt động vui chơi, giải trí ........................................................................................................................66 Bảng 3. 8: Lý do TNNT di cư chưa tham gia các hoạt động cộng đồng ..................68 Bảng 3. 9: Đánh giá mức độ biểu hiện của các tệ nạn ở nơi sống và làm việc .........70 Bảng 3. 10: Biện pháp ứng phó trước các vấn đề về an ninh trật tự địa phương, nơi làm việc .....................................................................................................................71 Bảng 3. 11: Mức độ hài lòng với đời sống hiện tại chia theo địa bàn khảo sát và giới tính .............................................................................................................................75 Bảng 3. 12: Mức độ hài lòng với đời sống hiện tại chia theo thời gian di cư ..........75 Bảng 3. 13: Lý do di cư của TNNT ..........................................................................77 Bảng 3. 14: Những khó khăn về việc làm của TNNT di cư .....................................80 Bảng 3. 15: Công việc căng thẳng, áp lực chia theo giới tính, loại hình doanh nghiệp, loại hình ngành nghề ....................................................................................81 Bảng 3. 16: Công việc thu nhập thấp chia theo giới tính, TĐCM, thời gian di cư, loại hình doanh nghiệp, loại hình ngành nghề, địa bàn khảo sát ..............................82 Bảng 3. 17: Khó khăn trong tiếp cận và sử dụng máy móc công nghiệp hiện đại theo giới tính, thời gian di cư, loại hình doanh nghiệp, loại hình ngành nghề, địa bàn khảo sát ......................................................................................................................84 Bảng 3. 18: Mức độ vi phạm kỷ luật lao động của TNNT di cư ..............................86 Bảng 3. 19: Những thay đổi và biện pháp ứng phó để thích ứng trong vấn đề việc làm .............................................................................................................................90 Bảng 3. 20: Việc tuân thủ và chấp hành nội quy, quy chế, kỷ luật chia theo địa bàn, TĐHV, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề doanh nghiệp .....................................92 Bảng 3. 21: Học tập nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu công việc chia theo giới tính, TĐHV, thời gian di cư, loại hình doanh nghiệp ................................93 Bảng 3. 22: Nhờ giúp đỡ khó khăn trong việc làm chia theo giới tính, địa bàn khảo sát ..............................................................................................................................96 Bảng 3. 23: Nhờ giúp đỡ khó khăn trong việc làm chia theo tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm di cư .....................................................................................................97 Bảng 3. 24: Các biện pháp ứng phó của TNNT di cư khi công việc không ổn định 99 Bảng 3. 25: Biện pháp ứng phó trước khó khăn do tính chất công việc .................101 Bảng 3. 26: Mức độ hài lòng với việc làm hiện tại chia theo giới tính, thời gian di cư, kinh nghiệm di cư ..............................................................................................102 Bảng 3. 27: Mức độ hài lòng với việc làm hiện tại chia theo loại hình doanh nghiệp và địa bàn khảo sát ..................................................................................................103 Bảng 3. 28: Ý định chuyển sang làm công việc khác chia theo thời gian di cư .....105 Bảng 3. 29: Dự định cho công ăn việc làm của TNNT di cư ..................................106 Bảng 4. 1: Biện pháp ứng phó với khó khăn về đời sống chia theo giới tính ........109 Bảng 4. 2: Biện pháp ứng phó với khó khăn về việc làm chia theo giới tính ........112 Bảng 4. 3: Mức độ hài lòng về đời sống, việc làm hiện nay chia theo giới tính ....113 Bảng 4. 4: Dự kiến công việc trong thời gian tới chia theo giới tính, độ tuổi ........114 Bảng 4. 5: Biện pháp ứng phó với khó khăn về đời sống chia theo nhóm tuổi .....115 Bảng 4. 6: Biện pháp ứng phó với khó khăn về việc làm chia theo độ tuổi ..........117 Bảng 4. 7: Mức độ hài lòng về đời sống và việc làm chia theo độ tuổi .................118 Bảng 4. 8: Biện pháp ứng phó với khó khăn về đời sống chia theo tình trạng hôn nhân .........................................................................................................................119 Bảng 4. 9: Mức độ hài lòng về đời sống chia theo thời gian di cư .........................121 Bảng 4. 10: Mức độ hài lòng về việc làm chia theo thời gian di cư ......................122 Bảng 4. 11: Biện pháp ứng phó với khó khăn về đời sống chia theo địa bàn nghiên cứu ...........................................................................................................................123 Bảng 4. 12: Biện pháp ứng phó với khó khăn về việc làm chia theo địa bàn nghiên cứu ...........................................................................................................................125 Bảng 4. 13: Mức độ hài lòng về đời sống và việc làm chia theo địa bàn nghiên cứu .................................................................................................................................126 Bảng 4. 14: Tương quan tính chất công việc và sự hài lòng về đời sống của TNNT di cư .........................................................................................................................127 Bảng 4. 15: Tương quan tính chất công việc và sự hài lòng về việc làm ...............127 Bảng 4. 16: Tính chất công việc và ý định chuyển đổi việc làm ............................128 Bảng 4. 17: Tính chất công việc và dự định vẫn tiếp tục làm tại các KCN ............129 Bảng 4. 18: Sự ổn định của công việc và ý định chuyển đổi việc làm ...................130 Bảng 4. 19: Sự ổn định của công việc và sự hài lòng về việc làm ..........................130 Bảng 4. 20: Khó khăn về việc làm chia theo loại hình doanh nghiệp .....................131 Bảng 4. 21: Biện pháp ứng phó với khó khăn về việc làm chia theo loại hình doanh nghiệp ......................................................................................................................133 Bảng 4. 22: Khó khăn gặp phải về việc làm chia theo loại hình ngành nghề .........135 Bảng 4. 23: Biện pháp ứng phó với khó khăn về việc làm chia theo loại hình ngành nghề .........................................................................................................................136 DANH MỤC BIỂU Biểu 3. 1. Loại hình nhà đang ở ................................................................................50 Biểu 3. 2. Người ở cùng nhà với TNNT di cư ..........................................................51 Biểu 3. 3: Lý do TNNT di cư lựa chọn nơi ở hiện nay để thuê trọ ...........................53 Biểu 3. 4: Những biện pháp ứng phó với những khó khăn về nhà ở của TNNT di cư ...................................................................................................................................54 Biểu 3. 5: Biện pháp ứng phó của TNNT di cư làm việc tại KCN về các vấn đề thu nhập, chi tiêu. ............................................................................................................57 Biểu 3. 6: Những khó khăn trong tiếp cận giáo dục cho con em TNNT di cư tại KCN ..........................................................................................................................61 Biểu 3. 7: Các cách giải quyết những khó khăn của TNNT di cư ............................64 Biểu 3. 8: Mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí .............65 Biểu 3. 9: Đánh giá của TNNT di cư về trật tự an ninh tại nơi ở trọ ........................69 Biểu 3. 10: Đánh giá về vấn đề ô nhiễm môi trường ................................................72 Biểu 3. 11: Môi trường bị ô nhiễm............................................................................73 Biểu 3. 12: Cách ứng phó trước vấn đề ô nhiễm môi trường ở địa phương, nơi làm việc ............................................................................................................................74 Biểu 3. 13. Tình trạng việc làm của TNNT trước khi di cư (Đơn vị %)...................78 Biểu 3. 14: Lý do doanh nghiệp hiện nay khó thu hút được lao động ......................84 Biểu 3. 15: Khó khăn bị quản lý chặt về thời gian theo giới tính .............................87 Biểu 3. 16: Thời gian làm việc trung bình mỗi ngày của lao động ...........................87 Biểu 3. 17: Sự ổn định về công việc hiện nay của lao động di cư ............................98 Biểu 3. 18: Tính chất công việc hiện tại của lao động di cư ...................................100 Biểu 3. 19: Dự định của người lao động đối với công việc hiện tại .......................105 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trên hầu hết mọi lĩnh vực và đang tiếp tục phấn đấu về cơ bản trở thành nước công nghiệp. Sự biến đổi xã hội đã diễn ra với tốc độ mạnh mẽ, mà có thể dễ nhận thấy sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ một đất nước mà nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong các thành phần kinh tế, Việt Nam đã nhanh chóng cải thiện môi trường thu hút đầu tư, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, phát triển công nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp không chỉ mang lại giá trị gia tăng cho nền kinh tế mà còn góp phần làm biến đổi cơ cấu lao động theo ngành và vùng miền. Xu hướng dịch chuyển lực lượng lớn lao động từ khu vực nông thôn đã được ghi nhận qua nhiều cuộc điều tra quốc gia (như Tổng Điều tra Dân số năm 2009, Điều tra Dân số giữa kỳ 2014, Điều tra Di cư Quốc gia 2015). Đồng thời, sự di chuyển lao động giữa các địa phương, vùng miền diễn ra khá mạnh mẽ không chỉ giúp tạo cơ hội tăng thu nhập mà còn góp phần điều tiết lao động giữa các khu vực, các địa phương, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và thị trường. Kết quả Điều tra Dân số giữa kỳ 1/4/2014 cho thấy vào giai đoạn 5 năm trước thời điểm điều tra có 5.668.800 người di cư, trong đó nữ là 3.339.400 người (59%), và tập trung nhiều hơn ở khu vực thành thị (59,2%). Số liệu cũng cho thấy đa số người di cư là dân số trẻ, trong đó nhóm thanh niên 20-24 tuổi chiếm tỷ trọng lớn nhất (24,2%), tiếp đến là nhóm 25-29 tuổi, chiếm 21,7% tổng số người di cư từ 5 tuổi trở lên [78]. Tuy nhiên, số liệu từ cuộc Điều tra Dân số có thể đã bỏ qua nhiều người di chuyển mùa vụ, những người tạm trú hoặc di chuyển dưới 5 năm không được ghi nhận là di cư. Vì lý do đó, quy mô di cư trên thực tế còn lớn hơn nhiều so với con số được ghi nhận qua số liệu Điều tra. Tăng trưởng kinh tế gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở nước ta đã và đang hình thành nên nhiều khu công nghiệp (KCN) tập trung ở hầu hết các tỉnh trọng điểm. Từ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007, với sự bùng nổ về hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đã tạo sự phát triển nhanh chóng của các đơn vị kinh tế này. Tính đến tháng 5/2016, cả nước có tới 302 KCN [112], đòi hỏi số lượng lao động lớn, làm xuất hiện những luồng di cư lớn từ nông thôn và các nơi khác dịch chuyển vào các khu vực này. Theo báo cáo của Viện Công nhân và Công đoàn thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt 1 Nam, năm 2014 có gần 2 triệu lao động làm việc tại các KCN trong đó 60% là người ngoại tỉnh [68], và gần 70% lao động ngoại tỉnh là dưới 30 tuổi, trong đó đa phần là thanh niên [15]. Thanh niên nông thôn (TNNT) là lực lượng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu dân số thanh niên. Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2016 cho thấy, dân số TNNT là 15,336,449 người, chiếm 64,6% dân số thanh niên cả nước[85]. TNNT đang gặp nhiều khó khăn, chẳng hạn về trình độ, tay nghề, năng lực tiếp cận cái mới, thu nhập thấp, khiến nhiều người phải rời quê ra thành phố kiếm sống. Quy mô và tỷ lệ thanh niên nông thôn đi làm ăn xa ở các KCN ngày càng tăng. Sự dịch chuyển của lao động nông thôn đến các KCN về bản chất phản ánh sự chuyển đổi từ nền nông nghiệp cổ truyền sang sản xuất công nghiệp hiện đại như đã diễn ra ở nhiều quốc gia khác. Đương nhiên, sự chuyển đổi này không hề dễ dàng về mặt xã hội. Thực tế cho thấy, thanh niên nông thôn (TNNT) di cư gặp không ít khó khăn cả về vật chất, tinh thần, cũng như về trình độ tay nghề, chuyên môn, nhất là trong việc tuân thủ kỷ luật lao động, và tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục... Trước những khó khăn đó, nhiều cá nhân và nhóm lao động đã có những giải pháp, và thay đổi linh hoạt để thích ứng với sự biến đổi. Việc trụ lại ở thành phố và các KCN là mục đích cũng như phương thức sinh kế của TNNT. Câu hỏi đặt ra là họ đã sử dụng những biện pháp nào, trông cậy vào ai trong quá trình thích ứng đó? Liệu họ có vượt qua được những khó khăn hàng ngày không? Xã hội và cộng đồng cần làm gì để giúp đỡ họ? Đây là những câu hỏi chưa được nghiên cứu xem xét và rất cần được tìm hiểu một cách thấu đáo trên bình diện lý luận và thực tiễn. Cho đến nay, tuy đã có khá nhiều các công trình, đề tài, bài viết về di cư, nhưng chủ đề về sự thích ứng của lao động di cư còn khá mỏng, chưa tập trung nhiều vào từng nhóm đối tượng riêng, đặc biệt là sự thích ứng của TNNT di cư đến cư trú và làm việc tại các KCN. Nghiên cứu sinh mạnh dạn lựa chọn đề tài luận án: “Sự thích ứng của thanh niên nông thôn di cư làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay” với hy vọng khỏa lấp dần khoảng trống nghiên cứu và đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích Làm rõ thực trạng sự thích ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của TNTN di cư với đời sống và việc làm tại KCN. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến 2 nghị nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, điều kiện làm việc và tăng cường năng lực thích ứng cho TNNT di cư trong bối cảnh CNH, HĐH đất nước. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài - Làm rõ thực trạng thích ứng với đời sống và việc làm của TNNT di cư tại KCN; - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng cũng như sự khác biệt giữa các nhóm của TNNT di cư với đời sống và việc làm tại KCN hiện nay. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, điều kiện làm việc và tăng năng lực thích ứng của TNNT di cư với đời sống và việc làm tại KCN, KCX hiện nay 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Sự thích ứng của thanh niên nông thôn di cư làm việc tại KCN hiện nay. 3.2. Khách thể nghiên cứu - TNNT di cư làm việc tại KCN. - Cán bộ quản lý, cán bộ chính quyền địa phương, doanh nghiệp sử dụng lao động, chủ nhà trọ tại các KCN nơi TNNT cư trú sau giờ làm việc. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: 3.3.1. Về không gian nghiên cứu: Cuộc nghiên cứu được tiến hành khảo sát thực địa tại 2 KCN tại hai thành phố lớn: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể: - TP. Hà Nội: KCN Bắc Thăng Long - TP. Hồ Chí Minh: KCN Tân Thuận. Đây là 02 KCN lớn, đóng trên địa bàn của hai thành phố lớn nhất cả nước. Hai KCN này đã được thành lập ngay từ những năm đầu tiên của quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam. 3.3.2. Về thời gian:Phạm vi thời gian ở đây được hiểu là thời gian vận hành của đối tượng nghiên cứu, từ là từ khi TNNT đến làm việc tại KCN cho đến thời điểm triển khai khảo sát. 3.3.3. Về vấn đề nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung vào sự thích ứng của TNNT di cư ở hai chiều cạnh là thích ứng với đời sống và việc làm của họ tại KCN. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu 3 - TNNT đến làm việc tại các KCN có gặp khó khăn không? Nếu có, thì đó là những khó khăn trên phương diện gì? - Trước các khó khăn, TNNT đã làm gì để thích ứng? Các đặc điểm về môi trường sống, về nhân khẩu học có vai trò như thế nào trong việc thích ứng đó? - Liệu việc khắc phục khó khăn để thích ứng như vậy chỉ diễn ra ở một số ít người, hay ở số đông và có mang tính qui luật trong tiến trình CNH, HĐH? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - TNNT di cư đến làm việc tại các KCN gặp rất nhiều khó khăn cả trên hai phương diện: đời sống cũng như lao động, việc làm. - Trước những khó khăn đó, TNNT đã chủ động, sáng tạo để khắc phục, như dựa vào mạng lưới xã hội của mình, cân nhắc và lựa chọn từng phương án để giải quyết… Các đặc điểm về môi trường, nhân khẩu học của cá nhân cũng có ảnh hưởng đến quá trình thích ứng của họ. - Việc không ngừng khắc phục khó khăn để thích ứng diễn ra ở đại đa số TNNT đến làm việc ở cả KCN – đây là hiện tượng mang tính qui luật của một xã hội đang chuyển đổi từ nông nghiệp truyền thống sang tiến trình CNH, HĐH. 4.3. Cơ sở phương pháp luận Nghiên cứu lựa chọn vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận – với ý nghĩa cơ bản là: thế giới tự nhiên và thế giới xã hội được hình thành, tồn tại và phát triển có tính qui luật, do đó bằng các phương pháp khoa học người ta hoàn toàn thể nhận thức về chúng. Theo nghĩa đó, sự thích ứng của TNNT làm việc tại các KCN cũng là hiện tượng xã hội mà chúng ta có thể nhận thức được, để từ đó rút ra các bài học phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước. 4.4. Phương pháp nghiên cứu 4.4.1.Phương pháp phân tích tài liệu: bao gồm các công việc như sưu tầm, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí về những vấn đề liên quan đến thích ứng, di cư và sự thích ứng của TNNT di cư làm việc tại KCN hiện nay. 4.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng 4 Phương pháp nghiên cứu định lượng trước hết sử dụng các kỹ thuật khảo sát mẫu thu thập thông tin bằng phiếu điều tra và phương pháp thống kê. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi. Những câu hỏi đưa ra trong bảng hỏi nhằm thu thập thông tin thực trạng sự thích ứng của TNNT di cư đối với đời sống, việc làm tại KCN. Đây là nguồn dữ liệu quan trọng để phân tích trong chương 3 và chương 4 của luận án. Nội dung của bảng hỏi được cấu trúc như sau: - Phần I: Thông tin cá nhân - Phần II. Nguyên nhân di cư và quá trình chuẩn bị trước khi di cư - Phần III: Thực trạng đời sống và thích ứng với đời sống của thanh niên nông thôn di cư - Phần IV: Thực trạng việc làm và thích ứng với việc làm của thanh niên nông thôn di cư Tổng số đơn vị mẫu được lựa chọn khảo sát là 600 đơn vị, trong đó ở mỗi địa bàn (KCN tại Hà Nội và KCN tại Tp. Hồ Chí Minh) là 300 đơn vị. Dung lượng mẫu được tính dựa trên công thức chọn mẫu cho các mẫu không lặp: Trong đó: N: Kích thước của tổng thể; n: Dung lượng mẫu cần chọn; t: Hệ số tin cậy của thông tin; 2: Phương sai của tổng thể; : Phạm vi sai số chọn mẫu Từ công thức trên có thể thấy, muốn sai số càng nhỏ thì mẫu phải càng lớn. Mặt khác muốn độ tin cậy cao, càng phải chọn mẫu nhiều. Căn cứ vào công thức, tác giả sử dụng công cụ ước lượng cỡ mẫu trên trang web, với độ tin cậy 95%, http://www.surveysystem.com/sscalc.htm Với ước lượng tổng thể thanh niên làm việc tại KCN Bắc Thăng Long trên khu cư trú thuộc xã Kim Chung khoảng 17.000 người, khi lựa chọn khoảng tin cậy bằng 6 thì cỡ mẫu cần thiết khảo sát là 263 người. 5 Với ước lượng tổng thể thanh niên làm việc tại KCN Tân Thuận trên khu cư trú phường Tân Phú là 2.700 người, khi lựa chọn khoảng tin cậy bằng 6 thì cỡ mẫu cần thiết khảo sát là 243 người. Như vậy, cỡ mẫu được tính toán là 300 công nhân. Đây là cỡ mẫu tối thiểu cho phép về mặt thống kê và có thể so sánh giữa hai địa bàn khảo sát.  Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu cụm kết hợp mẫu ngẫu nhiên đơn giản Bước 1: Tác giả chọn KCN Bắc Thăng Long là nghiên cứu trường hợp cho Hà Nội, trong đó chọn cụm khu nhà trọ có đông lao động thanh niên di cư trên địa bàn xã Kim Chung, huyện Đông Anh. Với Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả chọn KCN Tân Thuận, tiếp cận khu nhà trọ tại phường Tân Phú, Quận 7. Bước 2: Căn cứ danh sách TNNT đang làm việc ở KCN hiện cư trú tại các nhà trọ, tiến hành chọn ngẫu nhiên người tham gia trả lời bảng hỏi trong độ tuổi từ 16-30, có chú ý đến đặc điểm giới tính của người trả lời.  Để đảm bảo chất lượng phiếu và thông tin được điền đầy đủ, khi phát phiếu đã hướng dẫn cách thức trả lời phiếu, giải đáp những thắc mắc có trong phiếu (nếu có). Khi thu phiếu, điều tra viên kiểm tra lại toàn bộ phiếu nhằm tránh người trả lời bỏ sót câu hỏi hoặc không hiểu câu hỏi mà bỏ qua không trả lời.  Phương pháp xử lý thông tin định lượng: Sau khi khảo sát và thu về được 6 600 đơn vị mẫu, tiến hành mã hóa, nhập dữ liệu và làm sạch dữ liệu trên chương trình SPSS 20.0. Sau đó, sử dụng chương trình này để xử lý và phân tích số liệu định lượng. Kết quả cho thấy, nhìn chung chất lượng số liệu đảm bảo độ tin cậy, logic, đáp ứng yêu cầu đặt ra của nghiên cứu. Trong luận án, tác giả sử dụng phép kiểm định Chi-square: Kiểm định mối quan hệ giữa hai biến định danh và biến thứ bậc với hai giả thuyết ban đầu: H0: không có mối quan hệ giữa các biến. H1: có mối quan hệ giữa các biến. Dựa vào giá trị p (p-value) (SPSS viết tắt p-value là sig.) để kết luận là chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H0 dựa trên mức độ tin cậy nhất định. p-value (sig.) ≤ α (mức ý nghĩa)  bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là có mối quan hệ có ý nghĩa giữa các biến cần kiểm định. p-value (sig.) > α (mức ý nghĩa)  chấp nhận H0. Không có mối quan hệ giữa các biến cần kiểm định. p-value là xác suất sẽ phạm phải sai lầm loại I – nghĩa là xác suất loại bỏ giả thuyết H0 mặc dù giả thuyết này đúng. Xác suất này càng cao thì hậu quả của việc phạm sai lầm khi bác bỏ giả thuyết H0 càng nghiệm trọng, do đó quy tắc chung là không bác bỏ H0 nếu p-value quá lớn. Như vậy: - Nếu p-value < 0,1 thì kiểm định có ý nghĩa với độ tin cậy 90% (tức là giả thuyết H0 có thể bị bác bỏ với độ tin cậy 90%) - Nếu p-value < 0,05 thì kiểm định có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Đây là điều kiện thường được sử dụng. - Nếu p-value < 0,01 thì kiểm định có ý nghĩa với độ tin cậy 99%. 4.4.3. Phương pháp định tính: Các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu và làm rõ hơn sự thích ứng của TNNT di cư làm việc tại KCN hiện nay. Cụ thể, nghiên cứu sinh đã tiến hành phỏng vấn sâu 18 trường hợp về các nội dung liên quan đến thích ứng với đời sống và việc làm của họ, trong đó: - 05 trường hợp là TNNT di cư làm việc tại KCN Bắc Thăng Long, Hà Nội - 05 trường hợp tương ứng tại KCN Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh - 04 trường hợp là cán bộ quản lý, doanh nghiệp sử dụng lao động, cán bộ 7 chính quyền địa phương, chủ nhà trọ ở KCN Bắc Thăng Long, Hà Nội - 04 trường hợp tương ứng ở KCN Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh Ngoài ra, còn tiến hành 04 cuộc thảo luận nhóm tập trung (TLN) với sự tham gia của các đối tượng khác nhau, bao gồm: 02 cuộc với TNNT di cư đến làm việc tại hai KCN và 02 cuộc với cán bộ quản lý, doanh nghiệp sử dung lao động, cán bộ chính quyền địa phương, chủ nhà trọ…(mỗi cuộc có sự tham gia từ 7-10 người) Thông tin định tính từ các cuộc PVS, TLN được xử lý bằng chương trình NVIVO 7.0 nhằm hệ thống và phân nhóm các dữ liệu, thông tin thu được. 4.4.4. Phương pháp quan sát: Chủ yếu được sử dụng để kết hợp với phương pháp phỏng vấn định tính nhằm làm sâu sắc thêm các thông tin nghiên cứu hoặc kiểm chứng thông tin. Nội dung quan sát chủ yếu tập trung vào các khía cạnh về đời sống sinh hoạt, công việc của TNNT di cư đến làm việc tại các KCN, KCX. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới Cho đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu về di cư, song chưa nhiều công trình có chủ đề thích ứng của người lao động di cư tại nơi đến. Hơn nữa, các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào thích ứng của đối tượng lao động di cư tự do đến các thành phố mà chưa chú ý đến sự thích ứng của lao động trẻ di cư từ nông thôn tới các KCN, nhất là thanh niên. Đây là một xu hướng dịch chuyển lao động mới ở nước ta và gia tăng nhanh trong những năm gần đây. Bằng việc khảo sát, mô tả và phân tích hiện tượng xã hội mới mẻ này, luận sẽ góp phần bổ sung một khía cạnh hiểu biết mới vào nguồn tri thức về di cư hiện nay.5.2. Hạn chế của nghiên cứu Nghiên cứu này còn tồn tại một số hạn chế như sau: - Các nghiên cứu thích ứng với đời sống, việc làm cần có độ dài thời gian và do đó thường dựa trên dữ liệu điều tra lịch đại. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, dữ liệu chúng tôi sử dụng là dữ liệu điều tra cắt ngang nên không cho phép phản ánh được hết những trải nghiệm của lao động di cư. - Nghiên cứu mới điều tra ở những TNNT di cư đang bám trụ làm việc tại KCN mà chưa có điều kiện tiếp xúc với nhóm TNNT di cư tự do không thích ứng được đã quay trở về quê. Vì vậy, việc đánh giá khả năng thích ứng của người di cư phần nào vẫn còn bị hạn chế, chỉ giới hạn trong nhóm đã ít nhiều thích ứng được 8 với đời sống, việc làm tại KCN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1.Ý nghĩa lý luận - Qua việc làm sáng tỏ các khái niệm như “sự thích ứng”, “thanh niên nông thôn di cư”, đề tài đã làm phong phú và sâu sắc thêm về nội hàm và ngoại diên cho các khái niệm xã hội học như di cư và di động xã hội. - Về mặt lý thuyết, đề tài đã góp phần kiểm chứng tính phổ biến, độ chính xác và khả năng ứng dụng của một số lý thuyết xã hội học được vận dụng trong luận án là lý thuyết mạng lưới xã hội và lý thuyết lựa chọn hợp lý. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Bức tranh thực tiễn về quá trình thay đổi và thích ứng của TNNT hiện đang sống và làm việc tại các KCN, KCX mà nghiên cứu mang lại không chỉ giúp chính quyền địa phương, doanh nghiệpvà Ban Quản lý các KCN, KCX có thêm các luận cứ khoa học trong việc quản lý và hoạch định chính sách một cách tối ưu mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu an sinh của người lao động, góp phần ổn định xã hội. 7. Cơ cấu củaluận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, báo cáo luận án được trình bày trong 4 chương. Chương 1 dành cho việc tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2 xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; Chương 3 mô tả và phân tích thực trạng thích ứng với đời sống và việc làm của TNNT di cư làm việc tại KCN; sau cùng, Chương 4 tập trung phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng của TNNT di cư làm việc tại KCN. Kết cấu nói trên nhằm đáp ứng được mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu đặt ra trong đề tài này. 9 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Lao động di cư và sự thích ứng của lao động di cư từ nông thôn ra thành thị hay các KCN là một trong những chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm trong nghiên cứu khoa học xã hội. Tuy nhiên, ở Chương Tổng quan này, nghiên cứu sinh xin giới hạn ở một số nghiên cứu có liên quan mật thiết với chủ đề của luận án để kế thừa thành tựu và kinh nghiệp của các tác giả đi trước, và từ đó xã định rõ hướng nghiên cứu tiếp theo của mình. 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc 1.1.1. Về sự thích ứng của con người nói chung Để tồn tại và phát triển, con người luôn tìm cách thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh; giữa con người và môi trường phải có sự hài hòa, tương thích, cần bằng. Đó là sự thích ứng. Spencer (1820-1903), chịu ảnh hưởng sâu sắc của thuyết tiến hóa, là một trong những người đầu tiên đề cập đến vấn đề thích ứng. Theo ông, con người sống trong xã hội, giống như các loài vật trong môi trường tự nhiên, đấu tranh để tồn tại và chỉ những người thích hợp nhất với môi trường mới sống sót [96]. Môi trường ở đây có thể hiểu ở cả hai nghĩa: môi trường sinh học và môi trường xã hội. Sự thích với điều kiện sống của môi trường nào cũng có ý nghĩa và quan trọng với chủ thể, song thích ứng với môi trường xã hội là trọng tâm nghiên cứu của xã hội học. Điểm luận các nghiên cứu về thích ứng với môi trường xã hội có thể thấy một số hướng như sau: 1.1.1.1. Thích ứng với môi trường văn hóa Nghiên cứu về thích ứng văn hóa chiếm một mảng lớn trong các nghiên cứu về thích ứng. Điều này xuất phát từ thực tiễn xã hội sau chiến tranh thế giới thứ hai là sự di cư của con người. Cùng với sự di chuyển dân cư đến một môi trường mới là hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh do thiếu thích ứng với văn hóa. Những nghiên cứu này bao gồm nhiều nội dung khác nhau với những nhóm dân cư khác nhau. Oberg, nhà nhân học Mỹ, đã đưa ra khái niệm “cú sốc văn hóa” (cultural shock). Theo ông, con người gia nhập vào một nền văn hóa mới kèm theo những vấn đề về sức khỏe tinh thần, những cảm xúc tiêu cực: cảm giác đánh mất bạn bè, địa vị, không thoải mái; sự khó khăn trong định hướng giá trị và mâu thuẫn nội 10 tâm…[103] Khái niệm cú sốc văn hóa sau đó được nhiều tác giả đi sâu xem xét, chẳng hạn như Adler P.S., Jacobson E.H..,…Và mặc dù mỗi tác giả đưa ra những giai đoạn khác nhau của sốc văn hóa nhưng họ đều cho rằng triệu chứng của sốc văn hóa rất đa dạng: từ sự bất an thường xuyên về chất lượng thực phẩm, nước uống, điều kiện vệ sinh, sợ tiếp xúc với người khác, mất ngủ, thiếu tự tin cho đến rối loạn tâm thể, thậm chí tự tử [100]. Sốc văn hóa thường để lại những hậu quả tiêu cực, song nó cũng có mặt tích cực- đó là có thể đưa con người tới nỗ lực tiếp nhận những giá trị và mô hình hành vi mới – do đó giúp họ phát triển nhân cách của mình. Vì vậy thay cho khái niệm “cultural shock”, Berry J.W., nhà tâm lý học Canada, đề xuất thuật ngữ “stress acculturation” (stress do tiếp nhận và biến đổi văn hóa-TG) [92]. Triandic [105] gắn sốc văn hóa với đường cong chữ U của quá trình thích ứng. Ông cho rằng quá trình thích ứng văn hóa có 5 giai đoạn: 1. Giai đoạn “trăng mật” được đặc trưng bởi sự say mê, khâm phục, nhiệt huyết của người đến và thái độ lịch sự, thân thiện bề ngoài của đại diện nền văn hóa mới; 2. Giai đoạn “khủng hoảng”: những khác biệt về môi trường văn hóa mới làm xuất hiện cảm giác không tương thích, hẫng hụt, bất an, không thân thiện; 3. Giai đoạn khủng hoảng cao độ: sốc văn hóa phát triển đến đỉnh điểm với những biểu hiện về bệnh lý nghiêm trọng và trạng thái bất lực; 4. Giai đoạn “phục hồi”: với những nỗ lực của bản thân, con người lĩnh hội ngôn ngữ và tiếp thu nền văn hóa của địa phương mình di cư đến; 5. Giai đoạn “thích ứng”: con người thâm nhập vào nền văn hóa mới và nhận được từ đó sự hài lòng mặc dù thỉnh thoảng vẫn cảm thấy bất an và căng thẳng. 1.1.1.2. Thích ứng với hoạt động học tập Trong các công trình nghiên cứu về thích ứng ở nước ngoài thì sự thích ứng về học tập chiếm một số lượng khá lớn. Có thể nêu một số trường hợp như sau: Nghiên cứu của Bernard (1954) cho thấy, để thích ứng với học tập ở trường thì cả người học và người dạy cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau, trong đó người học phải hình thành tính cách tích cực trong học tập, kiên nhẫn, chấp hành chuẩn mực… Nghiên cứu của Zettergren, tại Đại học Stockholm, Thụy Điển (2003), nghiên cứu của Mowei Liu, Xinyin Chen, Đại học Ontario (2003) lại chỉ ra ảnh 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan