ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Phạm Thị Ngân
SỰ THAM GIA CỦA U-HẠT Ở MỘT SỐ QUÁ TRÌNH TƢƠNG TÁC
TRONG MÔ HÌNH CHUẨN MỞ RỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Phạm Thị Ngân
SỰ THAM GIA CỦA U-HẠT Ở MỘT SỐ QUÁ TRÌNH TƢƠNG TÁC
TRONG MÔ HÌNH CHUẨN MỞ RỘNG
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán
Mã số: 604401
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS Hà Huy Bằng
Hà Nội – Năm 2011
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2
CHƢƠNG I: MA TRẬN TÁN XẠ, TIẾT DIỆN TÁN XẠ ...................................5
1.1.Ma trận tán xạ: ..................................................................................................5
1.2. Tiết diện tán xạ: ...............................................................................................9
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................9
1.2.2. Biểu thức tiết diện tán xạ vi phân. ..........................................................10
1.3. Tốc độ phân rã: ..............................................................................................16
CHƢƠNG 2: VẬT LÝ U-HẠT ..............................................................................18
2.1. Giới thiệu về U-hạt: .......................................................................................18
2.2. Hàm truyền của U-hạt ....................................................................................21
2.3. Lagrangian tương tác của các loại U-hạt với các hạt trong mô hình chuẩn. .22
2.3.1. Liên kết U-hạt vô hướng : - Liên kết với bosons gauge : .......................22
2.3.2. Liên kết OU vecto:.................................................................................22
2.3.3 Liên kết với spinor OUs : .........................................................................23
2.3.4. Tương tác của các U-hạt vô hướng, vecto và tensor với các hạt trong mô
hình chuẩn.........................................................................................................23
2.4. Các đỉnh tương tác của U-hạt ........................................................................24
2.4.1. Các đỉnh tương tác của U-hạt vô hướng .................................................24
2.4.2 Các đỉnh tương tác của U-hạt vector .......................................................25
2.4.3 Các đỉnh tương tác của U-hạt tensor .......................................................25
CHƢƠNG 3: CÁC QUÁ TRÌNH TƢƠNG TÁC KHI TÍNH ĐẾN SỰ THAM
GIA CỦA U-HẠT TRONG MÔ HÌNH CHUẨN MỞ RỘNG .......................26
3.1. Sự sinh Messon giả vô hướng từ va chạm khi tính đến U- hạt : ..................26
3.1.1: Ma trận tán xạ: ........................................................................................26
3.1.2. Tiết diện tán xạ: .....................................................................................33
3.2. Sự sinh từ va chạm khi tính đến U-hạt .........................................................34
3.2.1. Ma trận tán xạ: ........................................................................................34
3.2.2. Biểu thức tiết diện tán xạ : ......................................................................39
KẾT LUẬN ..............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................42
PHỤ LỤC .................................................................................................................43
1
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
MỞ ĐẦU
Vật lí hạt là một nhánh của vật lí, nghiên cứu các thành phần hạ nguyên
tử cơ bản, bức xạ và các tương tác của chúng. Lĩnh vực này cũng được gọi là
vật lí năng lượng cao bởi nhiều hạt cơ bản không xuất hiện ở điều kiện thông
thường. Chúng chỉ có thể được tạo ra qua các va chạm trong máy gia tốc năng
lượng cao. Những hiểu biết của chúng ta về thế giới tự nhiên phần lớn là nhờ
lý thuyết về vật lí hạt. Các hạt cơ bản là cơ sở của sự tồn tại của vũ trụ và
cũng còn khá nhiều bí ẩn liên quan tới sự hình thành vũ trụ. Nhờ cơ học lượng
tử, chúng có thể được coi là các điểm không có cấu trúc, không kích thước
hoặc là sóng. Tất cả các hạt khác là phức hợp của các hạt cơ bản. Các nghiên
cứu về vật lí hạt hiện đại đang tập trung vào các hạt hạ nguyên tử, các thành
phần cấu tạo nên nguyên tử như: điện tử, proton, neutron (proton và neutron
thực ra là các hạt phức hợp cấu thành bởi hạt quark và gluon), các hạt sinh ra
từ hoạt động phóng xạ hay là các quá trình tán xạ như: photon, neutrino,
muon, và các “hạt lạ” (ví dụ về một “hạt lạ” là tachyon – một loại hạt lý
thuyết di chuyển nhanh hơn ánh sáng).
Các hạt đã được quan sát thấy cho đến nay được phân loại trong một lý
thuyết trường lượng tử - gọi là mô hình chuẩn (Standard Model – SM) – mô
hình thu được nhiều kết quả nhất cho tới ngày nay. Mô hình chuẩn kết hợp
điện động lực học lượng tử (QED) và lý thuyết trường lượng tử cho tương tác
mạnh (QCD) để tạo thành lý thuyết mô tả các hạt cơ bản và 3 trong 4 loại
tương tác: tương tác mạnh, yếu và điện từ là nhờ trao đổi các hạt gluon, năng
lượng và Z boson, photon . Cho đến nay, SM mô tả được 17 loại hạt cơ bản,
12 fermion (và nếu tính phản hạt thì là 24), 4 boson vecto và 1 boson vô
hướng. Các hạt cơ bản này có thể kết hợp để tạo ra hạt phức hợp. Tính từ
2
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
những năm 60 cho đến nay đã có hàng trăm loại phức hợp được tìm ra. Tuy
nhiên, những năm gần đây, các kết quả đo khối lượng của neutrino cho thấy
những sai lệch so với kết quả tính toán từ mô hình chuẩn, đồng thời xuất hiện
những sai lệch giữa tính toán lý thuyết trong SM với kết quả thực nghiệm ở
vùng năng lượng thấp và vùng năng lượng rất cao. Đây chính là các lý do mà
các nhà vật lí hạt tin rằng đây chưa phải là lý thuyết hoàn chỉnh để mô tả thế
giới tự nhiên.
Để khắc phục các khó khăn, hạn chế của SM, các nhà vật lí lý thuyết đã
xây dựng khá nhiều lý thuyết mở rộng hơn như: lý thuyết thống nhất (Grand
unified theory - GU), siêu đối xứng (supersymmtry), lý thuyết dây (string
theory), sắc kỹ (techcolor), lý thuyết Preon, lý thuyết Acceleron và gần đây
nhất là U – hạt. Các nhà vật lí lý thuyết giả thuyết rằng phải có một loại hạt
nào đó mà không phải là hạt vì nó không có khối lượng nhưng lại để lại dấu
vết đó chính là những sai khác giữa lý thuyết và thực nghiệm. Nói cách khác
hạt phải được hiểu theo nghĩa phi truyền thống, hay còn gọi là unparticle
physics (U – hạt), vật lí mà được xây dựng trên cơ sở hạt truyền thống gọi là
unparticle physics.
Và một trong những người đi tiên phong trong lĩnh vực này là Howard
Georgi, nhà vật lí làm việc tại Đại học Havard. Ông đã xuất bản công trình
nghiên cứu về U - hạt, xuất hiện trong tạp chí Physics Review Letters 2007.
Ông cho rằng có sự xuất hiện của U - hạt mà không suy ra được từ SM, bài
báo viết: “U - hạt rất khác so với những thứ đã được thấy trước đây”. H.
Georgi còn cho rằng bất biến tỉ lệ phải đúng cho hạt có khối lượng bất kỳ chứ
không chỉ cho các loại hạt có khối lượng rất nhỏ hoặc bằng không. Từ đó,
chúng ta phải xem xét các hạt ở khoảng cách bé, thậm chí đưa ra khái niệm về
một loại không giống như các hạt truyền thống – “U - hạt”. U – hạt tuy không
có khối lượng nhưng vẫn có tính chất là bất biến tỉ lệ, chưa được tìm thấy
3
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
nhưng nó được cho rằng nếu tồn tại sẽ tương tác rất yếu với vật chất thông
thường. Vì vậy các nhà vật lí U – hạt đang mong đợi máy gia tốc LHC sẽ tìm
ra bằng chứng cho sự tồn tại của nó, họ đang nỗ lực tính toán lại các quá trình
tương tác thông dụng có tính đến sự tham gia của U – hạt như: tán xạ BhaBha , tán xạ Moller , …làm cơ sở cho thực nghiệm.
U - hạt cho vùng va chạm là vùng năng lượng cao nhưng ở vị trí tìm
thấy U - hạt lại ở vùng năng lượng thấp. Lý thuyết trước đây đã tính đến tiết
diện tán xạ, độ rộng phân rã, thời gian sống khi mà chỉ tính theo:
, Z ,W ,W , g , tức là tính trong mô hình chuẩn. Và thực nghiệm đã đo được
các thông số này. Từ đó khi so sánh kết quả giữa lý thuyết và thực nghiệm đo
được là khác nhau, điều này chứng tỏ giả thuyết đưa ra chưa hoàn chỉnh cho
thực nghiệm. Vậy giả thuyết về U - hạt là tương đối đúng và được mong đợi
là để tăng đến gần với đo được trong thực nghiệm.
Trong khóa luận này tác giả sẽ tính toán tiết diện tán xạ vi phân và tán
xạ toàn phần của quá trình sinh Meson giả vô hướng từ va chạm e e khi tính
đến U - hạt. Từ đó đóng góp vào việc hoàn thiện lý thuyết mô hình chuẩn
chưa hoàn chỉnh.
Bản khóa luận bao gồm các phần nhƣ sau:
Mở đầu
Chương 1: Ma trận tán xạ, tiết diện tán xạ
Chương 2: Unparticle physic (U - hạt)
Chương 3: Các quá trình tương tác khi tính đến sự tham gia của U- hạt
trong mô hình chuẩn mở rộng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
CHƢƠNG I: MA TRẬN TÁN XẠ, TIẾT DIỆN TÁN XẠ
Chương này sẽ trình bày những tính toán tiết diện tán xạ σ và độ
rộng phân rã Г thông qua biên độ chuyển dời M thu được bởi các quy tắc
Feynman được xây dựng từ giản đồ Feynman.
1.1.Ma trận tán xạ:
1.1.1. Khái niệm:
Phương trình chuyển động trong biểu diễn tương tác là:
i
(t )
H (t )(t )
t
(1.1)
Trong đó H (t ) là Hamiltonian tương tác, (t ) là vector trạng thái tại
thời điểm t. Giả sử tại thời điểm ban đầu t0 cho vector trạng thái là (t0 ) , xác
định vector trạng thái tại các thời điểm t t0 . Phương trình (1.1) là phương
trình vi phân tuyến tính bậc nhất, nên ta có thể viết nghiệm của nó dưới dạng:
(t ) S (t , t0 )(t0 )
(1.2)
Với S (t , t0 ) là toán tử tuyến tính. Thay (1.2) vào (1.1), lấy tích phân hai
vế ta được:
t
S (t , t0 ) 1 i dt1 H (t1 )S (t1 , t0 )
t0
(1.3)
Sử dụng phương pháp xấp xỉ liên tiếp để giải (1.3) ta tìm được dạng
của toán tử tuyến tính S (t , t0 ) ở dạng gần đúng như sau:
5
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
S (t , t0 ) S n (t , t0 )
n o
(1.4)
Trong đó:
S 0 (t , t0 ) 1
t
S (t , t0 ) i dt1H (t1 )
1
t0
t
t0
t0
t1
t
t0
t0
t1
tn1
S 2 (t , t0 ) (i) 2 dt1 dt2 H (t1 ) H (t2 )
.......
S (t , t0 ) (i)
n
n
t0
(1.5)
dt1 dt2 ..... dtn H (t1 ) H (t2 )...H (tn )
Nhận xét:
S (t , t0 ) là toán tử Unita:
S (t , t0 )S (t , t0 ) 1
(1.6)
Công thức của S (t , t0 ) ở dạng tổng quát (1.4) chứa các số hạng tích
phân có cận dưới là t0 nhưng các cận trên lại khác nhau, để thuận tiện trong
tính toán, ta đưa biểu thức tổng quát của S (t , t0 ) về dạng sau:
(i)n
S (t , t0 )
n!
n
t
t0
t0
t0
t1
tn 1
dt1 dt2 ..... dtn P[H (t1 ) H (t2 )...H (tn )]
(1.7)
Trong đó:
P[H (ti1 ) H (ti 2 )...H (tin )]=H (ti1 ) H (ti 2 )...H (tin )
6
(1.8)
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
Với ti1 ti 2 ... ti 2 . Khi xét bài toán tán xạ, ta coi hệ ban đầu là hoàn
toàn tự do (các hạt không tương tác với nhau). Sau tương tác, các hạt tồn tại ở
trạng thái hoàn toàn tự do, nhưng chuyển động tự do của hạt sau tương tác
khác với chuyển động tự do của hạt trước tương tác do có sự va chạm giữa hạt
n
và bia. Khi đó, ta coi t0 , t và biểu thức của S (t , t0 ) được viết như
sau:
(i)n
S (, )
n!
n o
dt1 dt2 ..... dtn P[H (t1 ) H (t2 )...H (tn )]
(1.9)
Viết dưới dạng hàm mũ:
S S (, ) P exp i dtH (t )
(1.10)
Ma trận S được gọi là ma trận tán xạ.
1.1.2. Ý nghĩa vật lí của ma trận tán xạ S:
Theo (1.2) ta có (t ) S (t , t0 ) (t0 ) , nghĩa là vector trạng thái của hệ ở
thời điểm t là (t ) có thể thu được nhờ tác dụng của toán tử S (t , t0 ) lên vector
trạng thái của hệ ở thời điểm ban đầu t0 là (t0 ) . Ta coi ban đầu hệ ở thời điểm
t0 , khi đó các hạt hoàn toàn tự do và vector trạng thái của
hệ (t0 ) () i . Sau quá trình tán xạ, tại thời điểm cuối t , hệ ở
trạng thái mới (t ) () liên hệ với trạng thái đầu bằng hệ thức:
() S () S i
(1.11)
Sau khi tương tác, các hạt ở xa nhau vô cùng (không tương tác với
nhau), và ta cũng có thể coi () như là vector trạng thái của hệ mới các hạt
7
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
tự do. Vector trạng thái () của hệ được khai triển theo bộ đầy đủ các
vector trạng thái của hệ n như sau:
() Cn n
(1.12)
n
với
Cn n () n S i
(1.13)
Tại thời điểm t , xác suất tìm thấy hệ ở trạng thái n được tính
theo công thức:
Wn Cn n S i n S i
2
2
(1.14)
Nếu tại thời điểm ban đầu hệ ở trạng thái i thì xác suất tìm thấy hệ ở
trạng thái cuối f là:
Wi f C f
2
f | S i
2
(1.15)
Để tìm Wi f ta cần tính yếu tố ma trận :
Si f f | S i
(1.16)
Như vậy ma trận tán xạ S (t , t0 ) S n (t ,t0 ) có yếu tố ma trận là:
n 0
S fi 2 4 4 ( Pf Pi ) M fi
p
Sin f
1
A
(i)
S n (t , t0 )
n!
n
t
t0
t0
t0
t1
tn1
dt1 dt2 .... dtn f | P[H(t1 )H(t 2 )...H(t n )]|i
(1.17)
Khi không có tương tác:
S 0fi fi
8
(1.18)
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
Khi có tưowng tác, yếu tố ma trận
được viết dưới dạng sau:
Sn fi iR fi
(1.19)
S fi 2 4 4 ( Pf Pi )M fi
(1.20)
Trong đó ma trận:
1.2. Tiết diện tán xạ:
1.2.1. Khái niệm
Giả sử có một hạt bia ở trong một miền không gian A và một hạt đạn đi
qua miền không gian này. Xác suất tán xạ P được định nghĩa như sau:
P
Trong đó
1
A
(1.21)
là xác suất tìm tán xạ trong một đơn vị thể tích và được gọi
là tiết diện tán xạ toàn phần của quá trình tán xạ. Xác suất tán xạ P và miền
không gian A đều không phụ thuộc vào hệ quy chiếu là khối tâm hay phòng
thí nghiệm. Do vậy, tiết diện tán xạ
không phụ thuộc vào hệ quy chiếu ta
chọn.
Trường hợp tán xạ có nhiều hạt tới và nhiều hạt bia, khi đó tốc độ tán
xạ R được định nghĩa như sau:
R F . A.Nt .P
(1.22)
Trong đó F là số hạt tới trong một đơn vị thể tích và một đơn vị thời
gian:
F ni vrel
(1.23)
Với ni là mật độ hạt tới, vrel là vận tốc tương đối giữa hai hạt với nhau
vrel vab , N t là số hạt bia.
Khi đó biểu thức (1.22) được viết lại như sau:
R ni vrel Nt
(1.24)
9
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
Trong nhiều trường hợp, ta chỉ quan tâm tới sự tán xạ trong một
góc khối. Ta có khái niệm: Tiết diện tán xạ riêng phần, hay tiết diện tán xạ vi
phân
d
. Do góc khối d phụ thuộc vào hệ quy chiếu cho nên tiết diện tán
d
d
phụ thuộc vào hệ quy chiếu.
d
xạ vi phân
1.2.2. Biểu thức tiết diện tán xạ vi phân.
Xác suất cho một chuyển dời từ trạng thái f ( Pi ) đến trạng thái f ( Pf ) với
i f là:
2
2
W fi S fi R fi (2 )8 ( 4 ( p f pi )) 2 M fi
2
(1.25)
Ta có
( 4 (q))2 4 (q) 4 (0),( 4 ( q)) 2 4 ( q) 4 (0)
(1.26)
Trong đó
(0) lim( (q)) lim d x
4
4
1
4
q 0
q 0
(2 )4
e
iq x
d 4x
VT
4
(2 )
(2 )4
(1.27)
Do đó
2
Wfi (2 )2 ( 4 ( p f pi )) M fi VT
(1.28)
Xác suất chuyển dời trong một đơn vị thời gian là:
rate fi
Wfi
T
2
(2 )4 ( 4 ( p f pi )) M fi V
(1.29)
Biến đổi công thức trên về dạng sau
rate
(2 ) ( p f pi ) M fi
4
fi
4
2
d 3 pk n1
V
3
k 1 (2
n
(1.30)
Tổng lấy theo nhiều hạt ở trạng thái cuối. Mặt khác:
1
rate
n
N
fi i rel t fi V rel fi
10
(1.31)
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
So sánh (1.30) với (1.31), ta có:
fi
V n2
rel
(2 ) ( p f pi ) M fi
4
4
2
d 3 pk
3
k 1 (2 )
n
(1.32)
ở đây
V n2
1
n
2 Ea 2 Eb 2 Ek
(1.33)
k 1
Từ đó suy ra
(2 ) 4
4
fi
( p f pi ) M fi
4 Ea Eb rel
Trong đó
2
d 3 pk
3
k 1 (2 ) 2 Ek
n
(1.34)
là năng lượng cấc hạt tới a, b và
Vrel Vab Va Vb
(1.35)
Là vận tốc tương đối giữa hai hạt.
Tiết diện tán xạ vi phân
d fi
M fi
2
4 Ea Eb rel
d 3 pk
(2 ) ( p f pi )
3
k 1 (2 ) 2 Ek
n
4
4
(1.36)
2
M
d
d f
4F
Hay
(1.37)
Trong đó
F Ea Eb rel
i Flab P(k ) mb
(1.38)
Fcm P(k ) ( Ea Eb )
11
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
d 3 pk
d (2 ) ( p f pi )
3
k 1 (2 ) 2 Ek
n
4
4
(1.39)
Đối với trường hợp hệ hạt đồng nhất, ta có:
2
M
d
d f S
4F
(1.40)
Trong đó
1
li !
S
i
ở đây
(1.41)
là số hạt đồng nhất loại I tại trạng thái cuối.
Xét quá trình tán xạ với hai hạt ở trạng thái đầu có xung lượng là
( p1 , p2 ) , khối lượng (m1 , m2 ) , cho (n-2) hạt ở trạng thái cuối có xung lượng
( p3 , p4 ,..., pn ) , khối lượng (m3 , m4 ,..., mn ) .
Phần thể tích không gian pha của trạng thái cuối là:
d f ( p3 , p4 ,..., pn ) (2 )4 4 ( p3 p4 pn p1 )
d 3 p3 d 3 p4 d 3 pn
1
.
...
(2 )3( n 2) 2 E3 2 E4
2 En
(1.42)
Với pi p1 p2
Nếu quan tâm đến xác suất tán xạ theo một phương nào đó (
) trong
góc khối d d d cos thì
d
d
M
2
4F
d f
(1.43)
Trường hợp n = 4 (quá trình tán xạ hai hạt tới, hai hạt ra):
12
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
Tại góc cố định , , kết quả tích phân theo không gian pha của hai
hạt sau phép lấy tích phân đối với toàn p4 và toàn E3 là
1 d 3 p3 d 3 p4
4 4
d d f ( p3 , p4 ) d (2 ) ( p3 p4 p1 p2 ) (2 )6 2E3 2E4
2
d p3
d p3
16 E3 E4 d ( E3 E4 )
(1.44)
Do đó
p3
d p3
M
d
d 64 2 F E3 E4 d ( E3 E4 )
2
2
E p3 m32
2
3
Với
(1.45)
(1.46)
2
2 2 2
E42 p3 E42 ( p1 p 2 p3 ) m42
(1.47)
Đối với các hạt không có spin, sự phụ thuộc của ma trận M vào xung
lượng chỉ thông qua bất biến Lorentz bởi các biến s,t và u được gọi là các biến
Mandelstam được định nghĩa như sau:
s ( p1 p2 ) 2 ( p3 p4 ) 2
2
2
t ( p1 p3 ) ( p4 p2 )
2
2
u
(
p
p
)
(
p
p
)
1
4
3
2
(1.48)
Do đó
s t u m12 m22 m32 m42 2 p1[(p1 +p2 )-(p3 +p4 )]
(1.49)
Trong hệ quy chiếu khối tâm, các xung lượng 4 chiều được định nghĩa
như sau
p1 ( E1 , p), p2 ( E2 , p), p3 ( E3 , p), p4 ( E4 , p)
Áp dụng các định luật bảo toàn năng, xung lượng ta được
13
(1.50)
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
s t u m12 m22 m32 m42
(1.51)
Ta có
2
2
2
2
d
m
p
d
m
p
3
4
d ( E3 E4 )
E3 E4
E3 E4
d p3
d
p
d
p
3
p ( E3 E4 ) p ( E1 E2 )
(1.52)
Mặt khác
Fcm p ( E1 E2 )
(1.53)
s ( E1 E2 )
(1.54)
Khi đó biểu thức tiết diện tán xạ vi phân được viết lại như sau
d
d cm
p
1
M
2
64 s p
2
(1.55)
Chú ý rằng
2 1
p ( s, m12 , m22 )
4
2 1
p ( s, m32 , m42 )
4s
(1.56)
(1.57)
Với
(a, b, c) (a b c) 2 4abc
a ( b c )2 a ( b c )2
(1.58)
Mà
14
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
t ( p1 p3 )2 m12 m32 2 p1 p3
m m 2 E1 E3 2 p1
m12 m32 2 E1 E3 2 p1
2
1
2
3
Ta suy ra
p3 Cos
p Cos
(1.59)
dt 2 p p Cos
(1.60)
Ta có góc khối
d 2 dcos dt , 0
p p
(1.61)
Do đó ở dạng khác, chúng ta có thể viết biểu thức tiết diện tán xạ vi
phaann theo các biến s và t như sau:
2
M
d
2
dt cm 64 s p
(1.62)
Khi lấy tổng theo spin của các hạt ở trạng thái cuối, và lấy trung bình
theo spin của các hạt ở trạng thái đầu, ta thay
M M
2
2
s3 s4
1
M
(2s1 1)(2s2 1) s1 ,s2 s3 ,s4
2
(1.63)
Có thể biết lại (1.55) dưới dạng sau
2
M
d
2
2
d cm 16 ( s, m1 , m2 )
(1.64)
Bây giờ ta xét bài toán trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm:
p1 ( E1 , p); p2 (m2 ,0); p3 ( E3 , p); p4 ( E4 , p4 )
Ta dễ dàng thu được các hệ thức sau:
15
(1.65)
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
E4 E1 m2 E2
p42 ( p p)2 p 2 p2 2 p p cos(lab )
E3 E4
d ( E3 E4 )
p ( E1 E2 ) p cos(lab )
d p
(1.66)
Thay (1.66) vào (1.45) ta thu được
M
p
d
2
d lab 64 m2 p
2
1
( E1 E2 )
(1.67)
p
cos(lab )
p
Trong trường hợp:
2
d
2 2
d
lab 64 m2
M
1.3.
p
q2
2
1
(m2 E3 m1 )
p 2m22 p2
1
(1.68)
Tốc độ phân rã:
Trong phần này chúng ta xme xét sự rã của một hạt có năng lượng E p
và khối lượng M phân rã thành n hạt ở trạng thái cuối với xung lượng
p1 , p2 ,..., pn . Thông qua lý thuyết xác suất và xem xét đặc trưng của quá
trình vật lí ta đưa ra công thức tốc độ tán xạ:
d ( p p1 p2 ... pn )
M fi
2E p
2
d f s
(1.69)
Trong đó d f và s được xác định như (1.40)
Một trường hợp cụ thể thường gặp là một hạt m phân rã ở trạng
thái nghỉ
(P = 0) thành hai hạt khác có khối lượng m1 , m2 .
Ta dễ dàng thu được:
16
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
1
P
2M
(m , m , m )
2
2
1
2
2
m1 , m2
Ep
p1 , p2 ,..., pn
Tốc độ phân rã vi phân
2
M
p
d (m p1 p2 )
d
32 2 m2
(1.70)
Để có biểu thức tốc độ phân rã ta lấy tích phân theo góc khối toàn phần
(m p1 p2 )
p
32 2 m2
M d
2
(1.71)
Với s = 1 cho trường hợp hai hạt ở trạng thái cuối khác nhau và s = ½
khi chúng giống nhau.
17
Luận Văn Thạc sĩ
Phạm Thị Ngân
CHƢƠNG 2: VẬT LÝ U-HẠT
Unparticle Physics – vật lý U_hạt là vật lý đang được xây dựng nhằm
điều chỉnh và bổ sung những khó khăn gặp phải trong mô hình chuẩn.
Chương này sẽ giới thiệu tổng quát những kiến thức về U – hạt về khái niệm,
về hàm truyền, về đỉnh tương tác.
2.1.
Giới thiệu về U-hạt:
Tất cả các hạt tồn tại trong các trạng thái đặc trưng bởi mức năng
lượng, xung lượng và khối lượng xác định. Trong phần lớn mô hình chuẩn
SM của vật lý hạt, các hạt cùng loại không thể tồn tại trong một trạng thái
khác mà ở đó, tất cả các tính chất (đại lượng) chỉ hơn kém nhau một hằng số
so với các tính chất ở trạng thái ban đầu. Lấy ví dụ về điện tử: điện tử luôn có
cùng khối lượng bất kể giá trị nào của năng lượng hay xung lượng. Tuy nhiên,
điều này không phải cũng đúng với các hạt khác như : các hạt không khối
lượng, ví dụ: photon, có thể tồn tại ở các trạng thái mà các tính chất hơn kém
nhau một hằng số. Sự “miễn nhiễm” đối với phép tỉ lệ được gọi là “bất biến tỉ
lệ”.
Trong vật lý lý thuyết, vật lý về “U - hạt” là lý thuyết giả định vật
chất không thể được giải thích bởi lý thuyết hạt trong SM bởi các thành phần
của nó là bất biến tỉ lệ.
Mùa xuân 2007, Howard Georgi đưa ra lý thuyết U – hạt trong các bài
báo “Unparticle Physics” và “Another Odd Thing About Unparticle Physics ”.
Các bài báo của ông đã được phát triển thêm qua các nghiên cứu về tính chất
và hiện tượng luận của vật lý U – hạt và ảnh hưởng của nó tới vật lý hạt, vật
lý thiên văn, vũ trụ học, vi phạm CP, vi phạm lepton, phân rã muon, dao động
neutrino và siêu đối xứng. Trong lý thuyết bất biến tỉ lệ, tức là các vật, hiện
18
- Xem thêm -