BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA INCOTERMS 2000 VÀ
INCOTERMS 2010 - TÍNH CẤP THIẾT CỦA
INCOTERMS 2010
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Phan Huệ Minh
Sinh viên thực hiện
: Bùi Thu Trang
Mã sinh viên
: A12321
Chuyên ngành
: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận được bảo vệ tại hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thăng
Long ngày…… tháng…… năm 2011
Điểm bảo vệ: ………
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới cô giáo - Ths. Phan Huệ Minh,
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận. Nhờ
có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã tìm ra được những điểm sai và thiếu
sót của mình trong quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hoàn
thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long, các thầy
cô giáo trong bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em
được làm khóa luận và giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Bùi Thu Trang
Thang Long University Library
LỜI NÓI ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế toàn cầu đang mở ra cơ hội to lớn để doanh nghiệp tiếp cận tới các thị
trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước hơn, với số lượng
ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Giao dịch mua bán quốc tế ngày càng nhiều
và phức tạp, do vậy, nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không được soạn thảo một cách
kỹ lưỡng sẽ có nhiều khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và những vụ tranh chấp tốn kém
thời gian và tiền bạc.
Incoterms, quy tắc chính thức của Phòng Thương Mại Quốc tế về giải thích các điều
kiện thương mại, tạo điều kiện cho giao dịch thương mại quốc tế diễn ra một cách trôi
chảy. Việc dẫn chiếu đến Incoterms trong một hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân
định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý.
Kể từ khi Incoterms được Phòng Thương mại Quốc tế soạn thảo năm 1936 và qua 7
lần sửa đổi đến nay, Incoterms đã thể hiện nội dung của các điều kiện thương mại một
cách đơn giản, rõ ràng và sát với thực tiễn thương mại quốc tế hơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, người viết mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Sự khác
biệt giữa Incoterms 2000 và Incoterms 2010 - tính cấp thiết của Incoterms 2010”.
2 Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về Incoterms. Tìm hiểu về nội dung cơ bản của
Incoterms 2000 và Incoterms 2010, từ đó rút ra điểm khác nhau cơ bản giữa Incoterms
2000 và Incoterms 2010.
Đi sâu phân tích những bất cập trong việc phân chia chi phí, rủi ro, bất cập trong
thanh toán quốc tế khi hợp đồng ngoại thương dẫn chiếu đến Incoterms 2000 để từ đó
phân tích tính cấp thiết của Incoterms 2010 trong điều kiện thương mại quốc tế hiện nay.
Đưa ra những vấn đề cơ bản khi sử dụng Incoterms 2010 và những lưu ý khi hợp
đồng ngoại thương dẫn chiếu đến Incoterms 2010.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu những bất cập của Incoterms 2000 trong thanh toán
quốc tế cũng như nội dung cơ bản của 11 điều kiện trong Incoterms 2010.
4 Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp khoa học: phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp, khát quát
hóa và trừu tượng hóa.
5 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về Incoterms.
Chương 2: Tính cấp thiết của Incoterms 2010.
Chương 3: Một số vấn đề khi sử dụng Incoterms 2010.
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian học hỏi còn chưa nhiều nên khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo nhằm hoàn thiện hơn bản khóa luận này.
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ INCOTERMS……………………………………………..1
1.1 Tổng quan về Incoterms……………………………………………………….....1
1.1.1 Incoterms là gì ?....................................................................................................1
1.1.2 Mục đích và phạm vi áp dụng…………………………………………………...2
1.1.2.1 Mục đích………………………………………………………………………..2
1.1.2.2 Phạm vi áp dụng………………………………………………………………..2
1.2 Tại sao phải sửa đổi Incoterms?.............................................................................3
1.3 Incoterms 2000…………………………………………………………………….3
1.3.1 Tổng quan về Incoterms 2000…………………………………………………...3
1.3.2 Nội dung cơ bản của Incoterms 2000…………………………………………...4
1.3.2.1 Điều kiện nhóm “E”……………………………………………………………5
1.3.2.2 Các điều kiện nhóm “F”………………………………………………………..5
1.3.2.3 Các điều kiện nhóm “C”………………………………………………………..6
1.3.2.4 Các điều kiện nhóm “D”………………………………………………………..7
1.3.3 Những điểm khác nhau cơ bản giữa Incoterms 1990 và Incoterms 2000……10
1.4 Incoterms 2010…………………………………………………………………...10
1.4.1 Tổng quan về Incoterms 2010………………………………………………….10
1.4.2 Nội dung cơ bản của Incoterms 2010………………………………………….11
1.4.2.1 Điều kiện nhóm “E”…………………………………………………………..11
1.4.2.2 Các điều kiện nhóm “F”………………………………………………………12
1.4.2.3 Các điều kiện nhóm “C”………………………………………………………13
1.4.2.4 Các điều kiện nhóm “D”………………………………………………………16
1.4.3 Những điểm khác nhau cơ bản giữa Incoterms 2000 và Incoterms 2010……18
1.5 Dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng mua bán hàng hóa……………………….18
5
CHƯƠNG 2
TÍNH CẤP THIẾT CỦA INCOTERMS 2010 …………………………………....20
2.1 Những bất cập trong việc phân chia chi phí và rủi ro khi hợp đồng ngoại
thương dẫn chiếu đến Incoterms 2000……………………………………………...20
2.1.1 Incoterms và hợp đồng vận tải…………………………………………………20
2.1.2 Incoterms và rủi ro tiền hàng……......................................................................23
2.2 Những bất cập trong thanh toán quốc tế khi hợp đồng ngoại thương dẫn chiếu
đến Incoterms 2000…………………………………………………………………..24
2.3 Tính cấp thiết của Incoterms 2010……………………………………………..26
2.3.1 Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải…………………………27
2.3.1.1 EXW: Giao tại xưởng (... địa điểm quy định)………………………………...27
2.3.1.2 FCA: Giao cho người chuyên chở (... địa điểm quy định)……………………29
2.3.1.3 CPT: Cước phí trả tới (... nơi đến quy định)………………………………….35
2.3.1.4 CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới (… nơi đến quy định)…………………….39
2.3.1.5 DAT: Giao tại bến (... nơi đến quy định)……………………………………..40
2.3.1.6 DAP: Giao hàng tại nơi đến (... tên nơi đến)………………………………….44
2.3.1.7 DDP: Giao hàng đã thông quan nhập khẩu (… nơi đến quy định)…………...48
2.3.2 Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa……….53
2.3.2.1 FAS: Giao dọc mạn tàu (… tên cảng xếp hàng quy định)…………………….53
2.3.2.2 FOB: Giao hàng trên tàu (… tên cảng giao hàng)…………………………….56
2.3.2.3 CFR: Tiền hàng và cước (… cảng đến quy định)……………………………..60
2.3.2.4 CIF: Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí (… cảng đến quy định)…………..64
CHƯƠNG 3
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA INCOTERMS 2010 VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI HỢP
ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG DẪN CHIẾU ĐẾN INCOTERMS 2010……………..67
3.1 Những thay đổi cơ bản của Incoterms 2010…………………………………....67
3.2 Những hạn chế của Incoterms 2010…………………………………………….68
3.2.1 Chuyển giao quyền sở hữu……………………………………………………...68
6
Thang Long University Library
3.2.2 Các sự kiện không lường trước được và không thể khắc phục được…………...69
3.2.3 Vi phạm hợp đồng………………………………………………………………69
3.2.4 Thỏa thuận sửa đổi các điều kiện chuẩn………………………………………...70
3.3 Những lưu ý khi hợp đồng ngoại thương dẫn chiếu đến Incoterms 2010 …...71
3.3.1 Sử dụng Incoterms 2010 trong thương mại nội địa……………………………..71
3.3.2 Sử dụng điều kiện bảo hiểm ……………………………………………………72
3.3.3 Sử dụng điều kiện FOB ………………………………………………………...72
3.3.4 Sử dụng điều kiện CIF ………………………………………………………….73
KẾT LUẬN
7
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên đầy đủ
CFR
Cost and Freight
Tiền hàng và cước
CIF
Cost, Insurance and Freight
Tiền hàng, bảo hiểm và cước
CIP
Carriage and Insurance Paid to
Cước phí và bảo hiểm trả tới
CISG
Convention of International Sale of
Goods
Công ước về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế
CPT
Carriage Paid to
Cước phí trả tới
DAF
Delivered At Frontier
Giao tại biên giới
DAP
Delivered At Place
Giao hàng tại nơi đến
DAT
Delivered At Terminal
Giao tại bến
DDP
Delivered Duty Paid
Giao đã nộp thuế
DDU
Delivered Duty Unpaid
Giao chưa nộp thuế
DEQ
Delivered Ex Quay
Giao tại cầu cảng
DES
Delivered Ex Ship
Giao tại tàu
EDI
Electronic Data Interchange
Dữ liệu điện tử
EXW
Ex Works
Giao tại xưởng
FAS
Free Alongside Ship
Giao dọc mạn tàu
FCA
Free Carrier
Giao cho người chuyên chở
FCL
Full Container Load
Hàng đủ một container
FOB
Free On Board
Giao lên tàu
ICC
International Chamber of Commerce
Phòng thương mại quốc tế
Incoterms International Commerce Terms
Các điều khoản thương mại quốc tế
LCL
Less Container Load
Hàng không đủ một container
L/C
Letter Credit
Thư tín dụng
UCP
Uniform Customs and Pratice for
Documentary Credit
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ
8
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tóm tắt nội dung của Incoterms 2000……………………………………..10
Bảng 1.2: Tóm tắt nội dung của Incoterms 2010……………………………………..18
9
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ INCOTERMS
Trong chương 1, người viết sẽ trình bày tổng quan về Incoterms nhằm giúp độc giả
có cái nhìn cơ bản nhất về mục đích, phạm vi áp dụng, việc dẫn chiếu Incoterms vào
hợp đồng mua bán hàng hóa cũng như những nội dung cơ bản nhất của Incoterms
2000 và Incoterms 2010 để từ đó độc giả có thể phân biệt được sự khác nhau cơ bản
giữa Incoterms 2000 và Incoterms 2010.
1.1 Tổng quan về Incoterms
1.1.1. Incoterms là gì?
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại
quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi
trên toàn thế giới. Incoterms quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách
nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên:
Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng
hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển ..., thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hóa. Incoterms cũng quy định
một số nghĩa vụ được xác định cụ thể đối với các bên - như nghĩa vụ của người bán
phải đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua hoặc chuyển giao hàng hóa
cho người chuyên chở hoặc giao hàng tới địa điểm quy định và nghĩa vụ của người
mua về chấp nhận việc giao hàng cũng như nghĩa vụ cung cấp bằng chứng chứng tỏ
các nghĩa vụ tương ứng của người bán đã được thực hiện đầy đủ - cùng với các nghĩa
vụ là sự phân chia rủi ro giữa các bên trong từng trường hợp. Hơn nữa, các điều kiện
của Incoterms còn quy định nghĩa vụ làm các thủ tục thông quan cho hàng hóa xuất
khẩu và nhập khẩu, kiểm tra và đóng gói hàng hóa. Mặc dù Incoterms cực kỳ quan
trọng cho việc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa, song còn nhiều vấn đề có
thể xảy ra trong hợp đồng đó không được Incoterms điều chỉnh như: Việc chuyển giao
quyền sở hữu và các quyền về tài sản khác, sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của
sự vi phạm hợp đồng cũng như những miễn trừ về nghĩa vụ trong những hoàn cảnh
nhất định.
Vì vậy, việc xây dựng các nguyên tắc giải thích các điều kiện thương mại để các bên
có thể thoả thuận áp dụng cho một hợp đồng mua bán là rất quan trọng. Bộ Incoterms,
do Phòng thương mại quốc tế xuất bản lần đầu tiên vào năm 1936, xác lập nên những
nguyên tắc giải thích như vậy. Tên chính thức của chúng là “Các quy tắc quốc tế để
giải thích các điều kiện thương mại quốc tế”. Việc sửa đổi và bổ sung những quy tắc
10
Thang Long University Library
này được diễn ra vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và nay là 2010
nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với những thay đổi trong thực tiễn thương mại quốc tế.
1.1.2 Mục đích và phạm vi áp dụng Incoterms
1.1.2.1 Mục đích
Nhiều khi các bên ký kết hợp đồng không biết rõ những tập quán thương mại của
nước bên kia. Việc đó có thể dẫn đến những hiều lầm, những tranh chấp và kiện tụng
gây ra sự lãng phí thời giờ và tiền bạc. Chính vì vậy, mục đích của Incoterms là cung
cấp một bộ quy tắc quốc tế thống nhất với những quy định trách nhiệm cụ thể của hai
bên đối tác. Incoterms quy định trách nhiệm và nghĩa vụ giữa người bán và người mua
trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, gồm: Phân chia chi phí giữa người bán và người
mua; xác định địa điểm, tại đó rủi ro mất mát, hư hỏng về hàng được chuyển giao từ
người bán sang người mua; xác định ai là người có nghĩa vụ thông quan xuất khẩu và
nhập khẩu; chuyển giao chứng từ về hàng hóa. Incoterms cung cấp một số thông tin về
tạo lập chứng từ (tuy nhiên chức năng này chỉ là thứ yếu). Từ đó có thể tránh được,
hoặc ít nhất là giảm được đáng kể sự không chắc chắn do cách giải thích khác nhau về
những điều kiện đó tại các nước khác nhau. Các bên được tự do lựa chọn điều kiện
giao dịch phù hợp với điều kiện thực tế của mình và phải tuân thủ theo các quy định về
trách nhiệm, quyền hạn của mình trong điều kiện đã được chọn lựa áp dụng.
1.1.2.2 Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề có liên quan tới
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao
hàng hóa được bán (với nghĩa “Hàng hóa vật chất hữu hình”, không gồm những “Hàng
hóa vô hình”).
Thường có hai sự hiểu nhầm về Incoterms, đó là: Incoterms nhiều khi được hiểu là
áp dụng cho hợp đồng vận tải hơn là hợp đồng mua bán hàng hóa hay đôi khi người ta
hiểu sai các điều kiện này quy định tất cả các nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào trong
một hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì thế, các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu phải
xem xét mối liên quan thực tế giữa nhiều hợp đồng khác nhau để thực hiện một vụ
giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế trong đó không chỉ cần có hợp đồng mua bán
hàng hóa, mà cả hợp đồng vận tải, bảo hiểm và tài chính. Trên thực tế, Incoterms chỉ
liên quan duy nhất tới một trong số các hợp đồng này, đó là hợp đồng mua bán hàng
hóa. Tuy vậy, việc các bên thỏa thuận sử dụng một điều kiện cụ thể của Incoterms sẽ
mang một số ngụ ý có quan hệ mật thiết với các hợp đồng khác. Ví dụ như: một người
bán đã đồng ý hợp đồng với điều kiện CFR hoặc điều kiện CIF thì không thể thực hiện
hợp đồng đó bằng phương thức vận tải nào khác ngoài chuyên chở bằng đường biển,
11
bởi vì theo các điều kiện CFR hoặc điều kiện CIF người bán phải xuất trình một vận
đơn đường biển hoặc chứng từ hàng hải khác cho người mua, điều này không thể thực
hiện được nếu sử dụng phương thức vận tải khác. Hơn nữa, những chứng từ thư tín
dụng chứng từ đòi hỏi sẽ phụ thuộc vào phương tiện vận tải được dự định sử dụng.
Tóm lại, Incoterms chỉ quy định về quan hệ giữa những người bán và người mua
thuộc hợp đồng mua bán hàng hóa, và hơn nữa, chỉ quy định về một số khía cạnh rất
cụ thể mà thôi. Nói cách khác, Incoterms là một trong những bước giúp hoàn thiện hợp
đồng mua bán. Incoterms chủ yếu được sử dụng khi hàng hóa được bán và giao qua
biên giới quốc gia. Do vậy, Incoterms là các điều kiện thương mại quốc tế. Tuy nhiên,
trong thực tế cũng có khi Incoterms được đưa vào trong hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thị trường nội địa thuần túy.
1.2 Tại sao phải sửa đổi Incoterms?
Lý do chính của việc liên tục sửa đổi Incoterms là nhu cầu làm cho chúng phù hợp
với tập quán thương mại quốc tế hiện hành. Do vậy, trong lần sửa đổi năm 1980, điều
kiện “Giao cho người chuyên chở” (nay là điều kiện FCA) đã được đưa vào để phù
hợp với trường hợp hay xảy ra là điểm tiếp nhận hàng trong thương mại hàng hải
không còn là điểm FOB truyền thống (qua lan can tàu) nữa mà là một điểm trên đất
liền, trước khi bốc hàng lên tàu và hàng đã được xếp trong container để sau đó vận
chuyển bằng đường biển hoặc bằng cách kết hợp các phương tiện vận tải khác nhau
(được gọi là vận tải liên hợp hoặc đa phương thức). Hơn nữa, trong lần sửa đổi
Incoterms năm 1990, các điều khoản quy định nghĩa vụ của người bán cung cấp bằng
chứng về việc giao hàng cho phép thay thế chứng từ trên giấy bằng thông điệp điện tử
(EDI) với điều kiện các bên đồng ý trao đổi thông tin bằng điện tử. Tiếp đến là
Incoterms 2000, một bản sửa đổi mà nếu so với Incoterms 1990 sẽ thấy có sự thay đổi
chính: Một là các nghĩa vụ thông quan và nộp thuế thuộc điều kiện FAS và điều kiện
DEQ, hai là các nghĩa vụ bốc hàng và dỡ hàng thuộc điều kiện FCA. Và cuối cùng với
việc thay thế bốn điều kiện cũ của Incoterms 2000 ( DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai
điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT và DAP đã tạo nên
Incoterms 2010 chỉ với 11 điều kiện. Tóm lại, việc sửa đổi, bổ sung Incoterms là cần
thiết để đảm bảo rằng Incoterms phản ánh đúng thực tiễn thương mại hiện nay.
1.3 Incoterms 2000
1.3.1 Tổng quan về Incoterms 2000
Incoterms 2000 là bản sửa đổi để hoàn chỉnh Incoterms 1990. Incoterms 2000 có sự
thay đổi về: Các nghĩa vụ thông quan và nộp thuế thuộc điều kiện FAS, DEQ và các
nghĩa vụ bốc hàng và dỡ hàng thuộc điều kiện FCA.
12
Thang Long University Library
Incoterms 2000 có 13 điều kiện, được chia làm bốn nhóm điều kiện và được sắp xếp
theo nghĩa vụ tăng dần của người bán và giảm dần của người mua.
- Điều kiện nhóm “E” là điều kiện mà theo đó người bán có nghĩa vụ tối thiểu: người
bán không phải làm gì thêm ngoài việc đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người
mua tại địa điểm quy định - tại cơ sở của người bán.
- Các điều kiện nhóm “F” đòi hỏi người bán có nghĩa vụ giao hàng cho người chuyên
chở do người mua chỉ định.
- Các điều kiện nhóm “C” đòi hỏi người bán ký hợp đồng vận tải theo các điều kiện
thông thường và chịu chi phí về việc chuyên chở đó nhưng không chịu thêm rủi ro về
tổn thất, mất hàng hoặc các chi phí phụ trội khác do sự kiện phát sinh sau khi giao
hàng và khởi hành.
- Các điều kiện nhóm “D” đòi hỏi người bán có trách nhiệm đưa hàng tới địa điểm quy
định hoặc một điểm đến nằm tại biên giới hoặc trong lãnh thổ nước nhập khẩu. Người
bán phải chịu mọi rủi ro và chi phí về việc đưa hàng tới địa điểm quy định đó.
Incoterms 2000 được áp dụng từ 01/01/2000.
1.3.2 Nội dung cơ bản của Incoterms 2000
13 điều kiện Incoterms 2000 được chia làm 4 nhóm điều kiện :
- Điều kiện nhóm “E”
: EXW
- Các điều kiện nhóm “F”: FCA, FAS, FOB
- Các điều kiện nhóm “C”: CFR, CIF, CPT, CIP
- Các điều kiện nhóm “D”: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP
Một số thuật ngữ được sử dụng trong Incoterms 2000:
“Biên giới” là thuật ngữ có thể được sử dụng cho bất kỳ đường biên giới nào kể cả
biên giới của nước xuất khẩu.
“Nghĩa vụ” được hiểu bao gồm trách nhiệm và rủi ro về việc thực hiện các thủ tục hải
quan và trả phí tổn về thủ tục, thuế quan, thuế và các lệ phí khác.
“Người chuyên chở” là bất kỳ người nào, mà theo một hợp đồng vận tải, cam kết tự
mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở bằng đường sắt, đường bộ,
đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa hoặc kết hợp các phương thức vận
tải đó. Nếu có những người chuyên chở kế tiếp được sử dụng để vận chuyển hàng hoá
tới nơi đến quy định, thì rủi ro chuyển giao khi hàng hoá đã được giao cho người
chuyên chở đầu tiên.
13
1.3.2.1 Điều kiện nhóm “E”
EXW: GIAO TẠI XƯỞNG (... địa điểm quy định)
Điều kiện EXW (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Ex Works” dịch ra tiếng Việt là
“Giao tại xưởng”) có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hoá dưới quyền định
đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm quy định như
xưởng, nhà máy, kho, ... hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu và
chưa được bốc lên phương tiện tiếp nhận. Điều kiện này thể hiện nghĩa vụ của người
bán ở phạm vi tối thiểu và người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng
tại cơ sở của người bán. Tuy nhiên nếu các bên muốn người bán chịu trách nhiệm bốc
hàng lên phương tiện chuyên chở tại điểm đi và chịu rủi ro và các phí tổn về việc bốc
hàng đó, thì điều này phải được quy định rõ bằng cách thêm từ “loaded” (bốc hàng)
sau điều kiện EXW (“EXW loaded”) và cụm từ “rủi ro bốc hàng thuộc về người bán”
(“loaded at seller’s risk”). Không nên sử dụng điều kiện này khi người mua không thể
trực tiếp hoặc gián tiếp làm các thủ tục xuất khẩu hoặc người mua có thể ghi cụm từ
“đã thông quan xuất khẩu” vào sau EXW (EXW cleared for export).
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải kể cả vận tải đa
phương thức.
1.3.2.2 Các điều kiện nhóm “F”
FCA: GIAO CHO NGƯỜI CHUYÊN CHỞ (... địa điểm quy định)
Điều kiện FCA (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh: “Free Carrier” dịch ra tiếng Việt là
“Giao cho người chuyên chở”) có nghĩa là người bán, sau khi làm xong các thủ tục
thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định, tại địa
điểm quy định. Địa điểm được chọn để giao hàng có ảnh hưởng tới nghĩa vụ bốc và dỡ
hàng ở địa điểm đó. Nếu việc giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán, người bán có
nghĩa vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng diễn ra tại địa điểm không phải là cơ sở của
người bán, người bán không có trách nhiệm dỡ hàng. Nếu người mua chỉ định một
người nào đó, tiến hành nhận hàng thì người bán được coi như đã làm xong nghĩa vụ
giao hàng khi hàng đã được giao cho người được chỉ định đó.
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải kể cả vận tải đa
phương thức.
FAS: GIAO DỌC MẠN TÀU (... cảng bốc hàng quy định)
Điều kiện FAS (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Free Alongside Ship” dịch ra tiếng
Việt là “Giao dọc mạn tàu”) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá đã được đặt
dọc theo mạn tàu tại cảng bốc hàng quy định. Điều này có nghĩa rằng người mua phải
14
Thang Long University Library
chịu tất cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ thời điểm
đó và người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá. Đây là quy định
ngược với các bản Incoterms trước đây. Theo các bản Incoterms cũ, điều kiện này đòi
hỏi người mua làm thủ tục thông quan xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu các bên muốn người
mua làm thủ tục thông quan xuất khẩu, thì điều này cần được quy định rõ bằng cách
thêm các từ ngữ chính xác thể hiện ý định đó trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa.
FOB: GIAO LÊN TÀU (... cảng bốc hàng quy định)
Ðiều kiện FOB (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Free On Board” dịch ra tiếng Việt
là “Giao lên tàu”) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại
cảng bốc hàng quy định. Ðiều này có nghĩa rằng người mua phải chịu tất cả chi phí và
rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ sau điểm ranh giới đó. Ðiều kiện
FOB đòi hỏi người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá.
Ðiều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa.
1.3.2.3 Các điều kiện nhóm “C”
CFR: TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ (... cảng đến quy định)
Điều kiện CFR (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Cost and Freight” dịch ra tiếng
Việt là “Tiền hàng và cước phí”) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua
lan can tàu tại cảng gửi hàng. Người bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết
để đưa hàng tới cảng đến quy định nhưng rủi ro về mất mát và hư hại đối với hàng hoá
cũng như mọi chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng
được chuyển từ người bán sang người mua khi hàng qua lan can tàu tại cảng gửi hàng.
Điều kiện CFR đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hoá.
Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển và đường thuỷ nội địa.
CIF: TIỀN HÀNG, BẢO HIỂM VÀ CƯỚC PHÍ (... cảng đến quy định)
Điều kiện CIF (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Cost, Insurance and Freight” dịch
ra tiếng Việt là “Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí”) được hiểu là người bán giao hàng
khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng. Người bán phải trả các phí tổn và
cước vận tải cần thiết để đưa hàng tới cảng đến quy định nhưng rủi ro về mất mát và
hư hại đối với hàng hoá cũng như mọi chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra
sau thời điểm giao hàng, được chuyển từ người bán sang người mua. Tuy nhiên, theo
điều kiện CIF người bán còn phải mua bảo hiểm hàng hải để bảo vệ cho người mua
trước những rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá trong quá trình chuyên
chở. Do vậy, người bán sẽ ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nhưng người bán
15
chỉ phải mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu và người mua cần thoả thuận với người
bán hoặc tự mình mua bảo hiểm thêm. Điều kiện CIF đòi hỏi người bán phải thông
quan xuất khẩu cho hàng hoá.
Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển và đường thuỷ nội địa.
CPT: CƯỚC PHÍ TRẢ TỚI (... nơi đến quy định)
Điều kiện CPT (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Carriage Paid To” dịch ra tiếng
Việt là “Cước phí trả tới”) được hiểu là người bán giao hàng cho người chuyên chở do
chính người bán chỉ định nhưng ngoài ra người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để
đưa hàng hoá tới nơi đến quy định. Điều này có nghĩa là người mua phải tự chịu mọi
rủi ro và các phí tổn phát sinh sau khi hàng đã được giao như trên. Điều kiện CPT bắt
buộc người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hoá.
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa
phương thức.
CIP: CƯỚC PHÍ VÀ BẢO HIỂM TRẢ TỚI (... nơi đến quy định)
Điều kiện CIP (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Carriage and Insurance Paid To”
dịch ra tiếng Việt là “Cước phí và bảo hiểm trả tới”) có nghĩa là người bán giao hàng
hoá cho người chuyên chở do họ chỉ định, nhưng ngoài ra người bán phải trả chi phí
vận tải cần thiết để đưa hàng hoá tới nơi đến quy định. Điều này có nghĩa là người mua
chịu mọi rủi ro và các phí tổn phát sinh thêm sau khi hàng hoá đã được giao như trên.
Theo điều kiện CIP, người bán còn phải mua bảo hiểm để bảo vệ cho người mua trước
những rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá trong quá trình chuyên chở. Do
vậy, người bán sẽ ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nhưng người bán chỉ phải
mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm với phạm vi
lớn hơn, người mua cần thoả thuận rõ với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm thêm.
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa
phương thức.
1.3.2.4 Các điều kiện nhóm “D”
DAF: GIAO TẠI BIÊN GIỚI (... địa điểm quy định)
Điều kiện DAF (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Delivered At Frontier” dịch ra
tiếng Việt là “Giao tại biên giới”) có nghĩa là người bán giao hàng hoá được đặt dưới
quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến, chưa dỡ ra, đã hoàn
thành thủ tục thông quan xuất khẩu, nhưng chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu ở
địa điểm và nơi quy định tại biên giới, nhưng chưa qua biên giới hải quan của nước
liền kề. Do đó, điều đặc biệt quan trọng là đường biên giới cần phải được xác định một
16
Thang Long University Library
cách chính xác bằng cách phải quy định điểm đến và nơi đến trong điều kiện này. Tuy
nhiên, nếu các bên muốn người bán chịu trách nhiệm về việc dỡ hàng hoá từ phương
tiện vận tải chở đến và chịu mọi rủi ro và phí tổn về dỡ hàng, điều này cần được quy
định rõ bằng cách thêm từ ngữ cụ thể trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải khi hàng hoá được
giao tại biên giới trên đất liền.
DES: GIAO TẠI TÀU (... cảng đến quy định)
Điều kiện DES (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Delivered Ex Ship” dịch ra tiếng
Việt là “Giao tại tàu”) có nghĩa là người bán giao hàng hoá được đặt dưới quyền định
đoạt của người mua trên boong tàu chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu ở cảng đến
quy định. Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hoá
tới cảng đến quy định trước khi dỡ hàng.
Điều kiện này chỉ có thể được sử dụng khi hàng hoá được giao bằng đường biển
hoặc đường thuỷ nội địa hoặc bằng vận tải đa phương thức trên một tàu ở cảng đến.
DEQ: GIAO TẠI CẦU CẢNG (... cảng đến quy định)
Điều kiện DEQ (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Delivered Ex Quay” dịch ra tiếng
Việt là “Giao tại cầu cảng”) có nghĩa là người bán giao hàng hoá được đặt dưới quyền
định đoạt của người mua, chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu trên cầu tàu ở cảng
đến quy định. Người bán phải chịu phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới
cảng đến quy định và dỡ hàng lên cầu tàu. Điều kiện DEQ đòi hỏi người mua phải làm
thủ tục thông quan nhập khẩu hàng hoá và trả chi phí cho mọi thủ tục, thuế quan, thuế
và các lệ phí khác đối với việc nhập khẩu. Đây là một quy định ngược lại với các bản
Incoterms trước đây. Theo các bản Incoterms cũ điều kiện này đòi hỏi người bán phải
làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Nếu các bên muốn quy định cho người bán nghĩa
vụ phải chịu toàn bộ hoặc một phần phí tổn phải trả khi nhập khẩu hàng hoá, điều này
nên được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện này chỉ có thể được sử dụng khi hàng hoá được giao bằng đường biển,
hoặc đường thuỷ nội địa hoặc vận tải đa phương thức khi dỡ khỏi tàu lên cầu tàu ở
cảng đến quy định.
DDU: GIAO CHƯA NỘP THUẾ (... nơi đến quy định)
Điều kiện DDU (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Delivered Duty Unpaid” dịch ra
tiếng Việt là “Giao chưa nộp thuế”) có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua,
chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu và chưa dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến ở
nơi đến quy định. Người bán chỉ phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa
17
hàng hoá tới nơi đến quy định mà không bao gồm, nếu có quy định, bất kỳ “nghĩa vụ”
nào liên quan đến việc nhập khẩu ở nước hàng đến. Nghĩa vụ đó do người mua đảm
nhận cũng như mọi phí tổn và rủi ro phát sinh do họ không làm thủ tục thông quan
nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, nếu các bên muốn người bán thực hiện thủ tục hải
quan và chịu phí tổn và rủi ro về việc làm các thủ tục hải quan cũng như một số phí
tổn phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá, thì điều này cần được quy định rõ bằng cách
thêm từ ngữ cụ thể vào hợp đồng mua bán.
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
DDP: GIAO ĐÃ NỘP THUẾ (… nơi đến quy định)
Điều kiện DDP (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Delivered Duty Paid” dịch ra
tiếng Việt là “Giao đã nộp thuế”) có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua, đã
làm xong thủ tục thông quan nhập khẩu, và chưa dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến
ở nơi đến quy định. Người bán không những phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan
đến việc đưa hàng hoá tới nơi đến quy định mà còn phải thực hiện, nếu có quy định,
bất kỳ “nghĩa vụ” nào liên quan đến việc nhập khẩu ở nước hàng đến. Nếu điều kiện
EXW quy định nghĩa vụ tối thiểu của người bán thì điều kiện DDP quy định nghĩa vụ
tối đa của người bán. Không nên sử dụng điều kiện này nếu người bán không thể trực
tiếp hoặc gián tiếp lấy được giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu các bên muốn giảm
bớt cho người bán nghĩa vụ phải thanh toán một số phí tổn phải trả khi nhập khẩu hàng
hoá (như thuế giá trị gia tăng), thì điều này cần được quy định rõ bằng cách thêm từ
ngữ cụ thể vào hợp đồng mua bán.
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
* Người viết tổng kết lại nội dung của 13 điều kiện Incoterms 2000 được chia làm 4
nhóm điều kiện để giúp độc giả tiện theo dõi:
18
Thang Long University Library
Bảng 1.1: Tóm tắt nội dung của Incoterms 2000
Nhóm điều kiện
E (Nơi đi)
Tên điều kiện
EXW
Phương tiện vận tải
Phân chia trách nhiệm
Bất kỳ
Người bán hết trách nhiệm
với hàng hóa ngay tại cơ sở
của mình.
F (Tiền vận
chuyển chưa trả)
C (Tiền vận
chuyển đã trả)
D (Nơi đến)
FCA
Bất kỳ
FAS
Biển
FOB
Biển
CFR
Biển
CIF
Biển
CPT
Bất kỳ
CIP
Bất kỳ
DAF
Bất kỳ
DES
Biển
DEQ
Biển
DDU
Bất kỳ
DDP
Bất kỳ
Người bán hết trách nhiệm
với hàng hóa ngay sau khi
giao hàng cho người chuyên
chở tại nơi đi.
Người bán hết trách nhiệm
với hàng hóa tại nơi đi, sau
khi giao hàng hóa cho người
chuyên chở, nhưng chịu chi
phí cho đến tận nơi đến.
Người bán hết trách nhiệm
với hàng hóa tại nơi đến.
1.3.3 Những điểm khác nhau cơ bản giữa Incoterms 1990 và Incoterms 2000
Điểm khác nhau cơ bản quan trọng nhất giữa Incoterms 1990 và Incoterms 2000 là
về: Incoterms 2000 đã đưa nghĩa vụ thông quan xuất khẩu theo điều kiện FAS vào
trách nhiệm của người bán (theo Incoterms 1990 là trách nhiệm của người mua); quy
định rõ nghĩa vụ của người bán về việc bốc hàng hóa lên phương tiện gom hàng của
người mua và nghĩa vụ của người mua dỡ hàng từ phương tiện của người bán theo
điều kiện FCA và đưa nghĩa vụ thông quan nhập khẩu theo điều kiện DEQ vào trách
nhiệm của người mua (theo Incoterms 1990 là trách nhiệm của người bán).
Thêm vào đó, thuật ngữ được sử dụng trong Incoterms 2000, trong một vài trường
hợp đã được thay đổi nhằm giúp cho việc hiểu Incoterms được thống nhất và đơn giản
hơn. Việc sửa đổi nhằm mục đích cập nhật Incoterms để các điều kiện thương mại
quốc tế sát với thực tiễn nhiều hơn. Incoterms 2000 đã nâng cao việc nhận thức về
điều kiện FOB, CFR, CIF và góp phần làm cho việc sử dụng Incoterms được tốt hơn,
do đó nên tránh sử dụng những điều kiện này khi không còn thích hợp nữa.
19
1.4 Incoterms 2010
1.4.1 Tổng quan về Incoterms 2010
Incoterms 2010 có 11 điều kiện và được chia thành hai nhóm riêng biệt:
- Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào phương
thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay nhiều
phương thức vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện: EXW, FCA, CPT, CIP, DAT,
DAP, DDP. Các điều kiện này có thể được dùng khi hoàn toàn không có vận tải biển.
Tuy vậy, các điều kiện này cũng có thể được sử dụng khi một phần chặng đường được
tiến hành bằng tàu biển.
- Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người mua
đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển và
đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện: FAS, FOB, CFR và CIF. Ở ba điều
kiện FOB, CFR và CIF mọi cách đề cập đến lan can tàu như một điểm giao hàng đã bị
loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa coi như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên tàu”.
Điều này đã phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện đại.
Incoterms 2010 được áp dụng từ 01/01/2011.
1.4.2 Nội dung cơ bản của Incoterms 2010
Một số thuật ngữ được sử dụng trong Incoterms 2010:
“Giao hàng” là thuật ngữ được sử dụng để chỉ địa điểm tại đó rủi ro về việc hàng hóa
bị mất mát hoặc hư hỏng được chuyển giao từ người bán sang người mua.
“Mua sẵn” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán
hàng theo lô) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
“Nghĩa vụ” được hiểu bao gồm trách nhiệm và rủi ro về việc thực hiện các thủ tục hải
quan và trả phí tổn về thủ tục, thuế quan, thuế và các lệ phí khác.
“Người chuyên chở” là một bên mà với người đó việc vận chuyển được ký hợp đồng.
1.4.2.1 Điều kiện nhóm “E”
EXW: GIAO TẠI XƯỞNG (... tên địa điểm giao hàng)
Điều kiện EXW (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Ex Works” dịch ra tiếng Việt là
“Giao tại xưởng”) có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hoá dưới quyền định
đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm chỉ định như xưởng,
nhà máy, kho, ... Người bán không cần xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận cũng như
không cần làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu có). Các bên nên quy định cụ thể địa
điểm tại nơi giao hàng chỉ định vì chi phí và rủi ro đến điểm đó do người bán chịu.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -