MỤC LỤC
A – MỞ ĐẦU………………………………………………………………
2
B – NỘI DUNG…………………………………………………………….
3
I. Sự hình thành và phát sinh loài người………………………………
3
I.1. Các giả thuyết về sự hình thành và phát sinh loài người…………..
3
I.2. Các giai đoạn và sự kiện chính trong quá trình phát sinh loài người.
…………………………………………………………………………… ... 4
II. Các chủng tộc loài người…………………………………………… . 7
II.1. Khái niệm chủng tộc……………………………………………...
7
II.2. Đặc điểm, sự phân bố các chủng tộc trên thế giới………………
7
C – KẾT LUẬN……………………………………………………………. 14
D – TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………
1
14
A-MỞ ĐẦU
Loài người ( Homo sapiens sapiens) thuộc họ người (Hominidae), bộ
Linh trưởng (Primate), lớp động vật có vú (Mamalia). Homo sapiens sapiens,
tiếng La-tinh nghĩa là "người thông thái" hay "người thông minh", là loài còn
sống duy nhất của chi Homo trong lớp động vật có vú
Con người là loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện
các suy luận trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm. Điều trên kết hợp với
một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước khỏi việc di chuyển và
được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người có thể dùng nhiều công cụ
hơn tất cả các loài khác.
Sự hình thành, phát sinh loài người luôn là chủ đề rất được quan tâm.
Nhờ những tiến bộ trong khảo cổ học, nghiên cứu di truyền học, nhân loại học..
vấn đề nguồn gốc loài người, sự hình thành các chủng tộc loài người ngày càng
được làm sáng tỏ.
2
B-NỘI DUNG
I. Sự hình thành và phát sinh loài người
I.1. Các giả thuyết về sự hình thành và phát sinh loài người
Có hai giả thuyết được đưa ra nhằm lý giải cho sự hình thành loài người.
Thuyết đa vùng ( multiregional theory) cho rằng người hiện đại homo sapiens là
hậu duệ của nhiều dòng người homo erectus ( sống cách đây khoảng 1-2 triệu
năm) xuất hiện ở các châu lục khác nhau. Thuyết đơn nguồn (monogenesis
theory) còn được gọi là thuyết ngoài châu Phi cho rằng người hiện đại đầu tiên
xuất hiện ở châu Phi cách đây khoảng 100.000-150.000 năm. Họ đã di cư đến
sinh sống ở các vùng khác nhau trên trái đất và hình thành các chủng người
khác nhau hiện nay.
Các nhà nhân chủng học hiện đại đang chấp nhận giả thuyết một nguồn
gốc rộng rãi hơn. Họ cho rằng loài Homo sapiens được hình thành ở những
đồng cỏ Châu Phi khoảng 200.000 đến 250.000 năm về trước, là hậu duệ của
loài Homo erectus, tiếp tục mở rộng lãnh địa cư trú và rồi thống trị lục địa ÁÂu và khu vực Thái Bình Dương vào khoảng 40.000 năm về trước, cuối cùng là
châu Mỹ vào 10.000 năm trước. Chúng đã thay thế loài Homo neanderthalensis
và loài Homo floresinesis vốn cũng là những hậu duệ khác của loài Homo
erectus ( phát triển khắp lục địa Á-Âu vào hơn 2 triệu năm trước) do có sức sinh
sản tốt hơn và tìm kiếm thức ăn tốt hơn.
Những người thượng cổ thường kiếm sống bằng cách săn bắn-hái lượm,
một lối sống rất phù hợp với những vùng đồng cỏ Châu Phi. Một số nhóm
người về sau bắt đầu sống lối sống du mục và thường hay bắt thú vật để nuôi
lấy thịt. Sau nữa, khi lối sống định cư phát triển thì nền nông nghiệp cũng ra
đời. Những khu vực định cư chính của con người phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn nước, vào lối sống, vào tài nguyên thiên nhiên (như đất đai có phù hợp
để gieo trồng hay không, có nhiều cỏ để chăn nuôi hay không, có nhiều thú để
săn bắn hay không). Tuy nhiên, con người lại có khả năng thay đổi nơi cư trú
3
của họ bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau. Do đó, sự thay đổi môi
trường là nhân tố chủ yếu khiến con người thay đổi nơi cư sinh sống.
Khoa học kĩ thuật đã cho phép con người thống trị tất cả những lục địa và
sinh tồn ở bất cứ thời tiết nào. Trong những thập niên gần đây, con người đã
thám hiểm Nam Cực, đáy biển sâu và ngay cả không gian vũ trụ, mặc dù cư trú
lâu dài ở những vùng như thế là chưa hoàn toàn có thể. Với dân số khoảng 6 tỉ
người, con người là loài đông nhất trong số những loài động vật có vú. Phần lớn
người (61%) sống ở Châu Á, phần còn lại chia đều cho châu Mỹ (14%), châu
Phi (13%) và châu Âu (12%). Châu Đại Dương chiếm 0.5%
I.2. Các giai đoạn và sự kiện chính trong quá trình phát sinh loài người
Có thể chia quá trình phát sinh loài người thành 4 giai đoạn cơ bản:
Giai đoạn 1.Các dạng vượn người hoá thạch:
Dạng vượn người hoá thạch cổ nhất là Parapitec sống ở giữa kỷ Thứ ba,
cách đây khoảng 30 triệu năm. Từ Parapitec đã phát sinh ra vượn, đười ươi
ngày nay và Đriôpitec đã tuyệt diệt. Một nhánh con cháu của Đriôpitec dẫn tới
gôrila và tinh tinh. Một nhánh khác dẫn tới loài người, qua một dạng trung gian
đã tuyệt diệt là Ôxtraôpitec sống ở cuối kỷ Thứ ba, cách đây hơn 5 triệu năm.
Giai đoạn 2. Người tối cổ (còn gọi là người vượn) Pitêcantrôp sống cách đây
khoảng 80 vạn – 1 triệu năm. Tiếp theo Pitêcantrôp là dạng người tối cổ
Xinantrôp sống cách đây 50 – 70 vạn năm, đã chế tạo được đồ dùng bằng đá,
biết giữ lửa, biết săn thú và dùng thịt thú làm thức ăn chính.
Giai đoạn 3: Người cổ Nêanđectan: Ở một số cá thể đã có lồi cằm chứng tỏ
tiếng nói đã khá phát triển nhưng họ trao đổi ý kiến chủ yếu vẫn bằng điệu bộ.
Công cụ của người Nêanđectan khá phong phú, được ghe` đẽo công phu, biết
dùng lửa thông thạo, sống thành từng đa`n chủ yếu trong các hang đá, che thân
bằng tấm da thú, bước đầu đã biết phân công lao động.
Giai đoạn 4. Người hiện đại Crômanhôn
Người Crômanhôn sống cách đây 3 – 5 vạn năm, cao, to, trán rộng và thẳng,
không còn gờ trên hốc mắt. Hàm dưới có lồi cằm rõ, chứng tỏ tiếng nói đã phát
triển. Họ có hình dáng giống hệt chúng ta ngày nay, chỉ khác là răng họ to khoẻ
và mòn nhiều hơn do ăn nhiều thức ăn rắn và chưa chế biến. Họ đã chế tạo và
4
sử dụng nhiều công cụ lao động tinh xảo, có mầm mống quan niệm tôn giáo.
Người Crômanhôn đã chuyển từ giai đoạn tiến hoá sinh học (trong đó các nhân
tố sinh học đóng vai trò chủ yếu) sang giai đoạn tiến hoá xã hội (trong đó các
nhân tố xã hội đóng vai trò chủ yếu). Các nhà khoa học xếp người Crômanhôn
với người ngày nay vào một loài là người mới (Neanthropus) hay người khôn
ngoan (Homosapiens).
* Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người
a)Lao động - Đặc điểm cơ bản phân biệt người với động vật.
Biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động theo những mục đích nhất định đảm
bảo sự sinh tồn phát triển, tự vệ, làm chủ thiên nhiên la` điểm cơ bản phân biệt
người với động vật. Bằng công cụ lao động con người đã tác động vào tự nhiên,
cải tạo hoàn cảnh. Lao động, hiểu như một hoạt động chế tạo công cụ, đã làm
cho người thoát khỏi trình độ động vật.
b) Các sự kiện quan trọng trong quá trình phát sinh loài người.
5
Có 4 sự kiện quan trọng:
- Bàn tay trở thành cơ quan chế tạo công cụ lao động và là sản phẩm hoàn thiện
do lao động.
- Sự phát triển tiếng nói có âm tiết.
- Sự phát triển bộ não và hình thành ý thức, tư duy. Nhờ có trí khôn, tổ tiên loài
người đã phát triển vượt lên tất cả các động vật khác. Đây la` điểm căn bản
phân biệt người với động vật.
- Sự hình thành đời sống văn hoá làm cho loài người thoát khỏi đời sống bầy
đa`n chuyển sang đời sống xã hội
* Vai trò của các nhân tố sinh học và các nhân tố xã hội.
- Các nhân tố sinh học đã đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn vượn người hoá
thạch. Những biến đổi trên cơ thể các dạng vượn người hoá thạch là kết quả sự
tích luỹ các đột biến và biến dị tổ hợp dưới tác dụng của CLTN.
- Từ giai đoạn người tối cổ trở đi, vai trò chủ đạo thuộc về các nhân tố xã hội.
Các nhân tố này đã chi phối sự hình thành nhiều đặc điểm trên cơ thể người
khác với động vật. Lao động có mục đích đã quyết định hướng tiến hoá của họ
người.
Ngày nay, tất cả các qui luật sinh học đặc trưng cho động vật có vú vẫn phát
huy tác dụng đối với cơ thể con người nhưng xã hội loài người phát triển dưới
tác dụng chủ đạo của các qui luật xã hội. Con người thích nghi với môi trường
không phải chủ yếu bằng những biến đổi hình thái, sinh lý trên cơ thể, bằng sự
phân hoá và chuyên hoá các cơ quan như ở động vật mà bằng lao động sản
xuất, cải tạo hoàn cảnh. Động lực quá trình phát triển xã hội loài người là việc
cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản
xuất.
Vì loài người có khả năng thích nghi với mọi điều kiện sinh thái đa dạng, không
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và cách li địa lý cho nên về mặt sinh học loài
người sẽ không biến đổi thành một loài nào khác nhưng xã hội loài người vẫn
không ngừng phát triển.
6
Hộp sọ được tái tạo lại của Người Peking, một đại diện xa xưa đã tuyệt chủng được xem là
tổ tiên gần nhất của Homo sapiens: Homo erectus.
II. Các chủng tộc loài người
1. Khái niệm
Chủng tộc là những nhóm người hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ
nhất định, có một số đặc điểm chung trên cơ thể mang tính di truyền.
Những dấu hiệu cơ bản để phân loại chủng tộc là các đặc điểm hình thái bề
ngoài cơ thể, trong đó những đặc điểm dễ nhận thấy nhất là màu da, dạng tóc,
hình dạng hộp sọ, sống mũi, môi, tầm vóc.
Chủng Mongoloid
Chủng Europeoid
Chủng negroid
Chủng Australoid
1. đặc điểm, sự phân bố các chủng tộc trên thế giới
1.đại chủng môngôlôit
7
đại chủng môngôlôit bao gồm phần lớn cư dân sống ở châu á và cả thổ
dân da đỏ châu mỹ, nên còn gọi là đại chủng á mỹ.
môngôlôit bắt nguồn từ chữ mongol có nghĩa là mông cổ vì gốc của đại
chủng này có lẽ là những cư dân cổ sống ở mông cổ và nam sibir. người mông
cổ hiện nay vẫn còn có những nét điển hình của đại chủng môngôlôit.
đại chủng môngôlôit có màu da từ hơi vàng đến nâu nhạt nên còn gọi là
đại chủng da vàng. tóc đen và thẳng, lông và râu ít phát triển. mắt đen, mí trên
rất phát triển, có mí lót (nếp mi mông cổ). khuôn mặt to, bẹt, gò má cao, xương
gò má phát triển. mũi rộng trung bình, sống mũi không cao, môi dày trung bình.
đầu tròn hoặc ngắn, răng cửa hình xẻng, chân tay ngắn.
đại chủng môngôlôit chiếm hơn một nửa dân số trên thế giới. đại chủng
này ra đời ở trung tâm châu á rồi di lên phương bắc, xuống phương nam và sang
châu mỹ, tạo thành 3 nhóm : môngôlôit phương bắc, môngôlôit phương nam và
môngôlôit châu mỹ.
nhóm bắc môngôlôit có 2 loại hình : xibiarian và đông á bao gồm cư dân
mông cổ, bắc trung quốc, triều tiên, nhật bản… có tầm vóc cao lớn, da màu
sáng.
người môngôlôit thiên di xuống phía nam rồi hợp huyết với người
ôxtralôit ở đấy làm thành nhóm nam môngôlôit gồm người choang, người việt,
người thái, người miama và người mãlai sống ở nam trung quốc và đông nam á.
cách đây khoảng hơn 2 vạn năm, người môngôlôit ở đông bắc á thiên di
sang châu mỹ qua eo biển bêrinh trong thời kỳ băng hà tạo thành nhóm thổ dân
châu mỹ (môngôlôit châu mỹ), còn gọi là người da đỏ hay người inđian. họ có
màu da vàng sẫm, có ánh đỏ, tóc đen và thẳng, người ít lông, mặt rộng và bẹt,
mí mắt trên ít phát triển, mũi dài và khoằm. họ có một số đặc điểm khác với
người môngôlôit châu á, có thể do những người môngôlôit di cư từ châu á sang
muộn hơn, nên đã có điều kiện hỗn chủng với người địa trung hải hoặc người
8
ôxtralôit (người bản xứ châu đại dương). do sự thích nghi với môi trường địa lý,
nên có sự khác nhau đôi chút giữa thổ dân bắc mỹ, trung mỹ và nam mỹ nên
nhiều người chia nhóm người môngôlôit châu mỹ làm 3 loại hình : môngôlôit
bắc mỹ, môngôlôit trung mỹ và môngôlôit nam mỹ.
hiện nay, người da đỏ châu mỹ đã bị tiêu diệt gần hêt, chỉ còn một ít dồn
lại sống ở miền hoang mạc phía tây nam hoa kỳ và trong rừng rậm lưu vực sông
amadôn.
2.đại chủng ơrôpôit
đại chủng ơrôpôit còn gọi là đại chủng châu âu hoặc đại chủng da trắng
vì họ sống tập trung chủ yếu ở châu âu và có nhiều loại hình da trắng. đại chủng
này chiếm khoảng 40% dân số thế giới, phân bố chủ yếu ở châu âu, bắc phi, tây
á, ấn độ.
đại chủng ơrôpôit có những đặc điểm hình thái chủ yếu sau : da từ trắng
đến ngăm đen, lông trên mình phát triển, đặc biệt là râu. tóc mềm, màu vàng
nhạt đến đen, thẳng hay uốn làn sóng. mắt to, mắt thường màu xanh nhạt, màu
tro hoặc nâu nhạt. mặt hẹp và dài, gò má không cao, mũi cao và hẹp, môi
thường mỏng, cằm dài lại vểnh. tầm vóc người thường cao hoặc trung bình. đầu
thường tròn, răng hàm trên có núm.
đại chủng ơrôpôit ra đời ở châu á, địa bàn đầu tiên có lẽ là ấn độ, sau mở
rộng ra tây á, bắc phi và nam âu, tạo thành nhánh nam ơrôpôit hay nhóm “ấn
độ - địa trung hải” bao gồm người ấn độ, iran, ả rập, do thái, thổ nhĩ kỳ, ai cập,
anbani, italia, pháp
sau thời kỳ băng hà tan, người ơrôpôit di cư lên phương bắc, tạo thành
nhánh bắc ơrôpôit hay còn gọi là nhóm “ đại tây dương – ban tích” có thân
hình cao lớn hơn và màu da, màu mắt, màu tóc sáng hơn nhánh phía nam. họ
thường có da trắng, tóc vàng, mắt xanh, bao gồm người bắc đức, hà lan, anh,
đan mạch, thuỵ điển, phần lan, nga. càng lên phương bắc thì màu da, màu tóc,
9
màu mắt càng sáng hơn, tầm vóc cao lớn hơn. nhánh bắc ơrôpôit gồm 2 loại
hình: phương bắc và đông âu (nga, phần lan).
những khu vực mà hai chủng tộc ơrôpôit và môngôlôit sống gần nhau,
hợp huyết sinh ra những chủng tộc lai như người côdắc, kiêcghidi… ở trung á.
3. đại chủng nêgrôit
đại chủng nêgrôit sống tập trung chủ yếu ở lục địa châu phi và có màu da
đen nên còn được gọi là đại chủng phi hay đại chủng da đen.
tổng cộng số dân của đại chủng này chỉ chiếm 1/10 dân số thế giới, phân
bố chủ yếu từ sa mạc xahara trở về phía nam lục địa phi, ngoài ra còn có ở miền
nam ấn độ, các đảo thuộc ấn độ dương và châu mỹ.
đặc điểm nhân chủng điển hình của đại chủng này là có da màu từ tối đến
đen sẫm, tóc đen, xoăn tít, lông trên thân rất ít, mắt đen, to, mũi rộng, môi rất
dày, mặt hẹp, vóc người thường cao, chân dài (trừ người lùn pichmê ở trung
phi), đầu dài, răng hàm trên có núm phụ.
đại chủng nêgrôit chia làm 3 tiểu chủng : nêgrô, nêgrilô và busơmen.
tiểu chủng nêgrô hay xuđan là tiểu chủng điển hình nhất, chiếm hầu hết
những đặc điểm hình thái chung của chủng tộc đã nêu trên. họ có màu da rất tối
hoặc đen, tầm vóc cao, sống chủ yếu từ phía nam xahara tới xích đạo, mà diển
hình là dân cư sống ở các lưu vực sông nigiê, sông cônggô và thượng sông nin.
tiểu chủng nêgrilô chủ yếu sống trong vùng rừng xích đạo trung phi, đại
biểu là người picmê - có tầm vóc thấp bé, cao trung bình 141 – 142cm, chân
ngắn, da sáng hơn người nêgrô, lớp lông trên mặt khá phát triển, đầu to và tròn,
mặt ngắn, hốc mắt rất to, môi không dày lắm, trán dô, mũi rộng.
tiểu chủng busơmen hiện nay còn rất ít, gồm có người busơmen và người
hốttentốt sống ở vùng bán hoang mạc và hoang mạc ở tây nam phi và nam phi.
họ có da màu lá khô, tầm vóc trung bình hoặc thấp, chân ngắn, mặt bẹt hơn, đặc
biệt có mí trên rất phát triển, có nếp mí mông cổ.
10
ngoài ra ở châu phi còn có loại hình đặc biệt nữa, đó là người êtiôpia ở
đông phi (chủng tộc đông phi). họ có nhiều nét giống người nêgrôit như mặt
hẹp, môi dày, tóc xoăn, ít lông trên thân mình. nhưng lại có một số nét giống
người ơrôpôit như mũi hẹp và thẳng. họ là kết quả của sự hỗn chủng giữa người
ơrôpôit với người nêgrôit nên có khuôn mặt giống người âu, nhưng da tối hơn.
vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng đây là một chủng tộc lai giữa hai đại chủng
nêgrôit và ơrôpôit.
4. đại chủng ôxtralôit
đại chủng ôxtralôit bao gồm đa số các thổ dân sinh sống ở lục địa
ôxtrâylia và trên các đảo lân cận phía nam thái bình dương, họ có da màu sẫm
(đen hoặc nâu đen), lớp lông trên người rất phát triển, đặc biệt có râu rất rậm.
mặt ngắn và hẹp, gò má thấp, trán vát, gờ trên ổ mắt khá phát triển, mũi rộng,
sống mũi gẫy, môi dầy và hàm trên vẩu, đầu dài. vóc dáng người trung bình (trừ
người lùn nêgritô gần giống người lùn picmê ở châu phi). về đặc điểm huyết
học, họ có nhóm máu khác hẳn người nêgrôit ở châu phi.
đại chủng ôxtralôit gồm nhiều tiểu chủng có đặc điểm hơi khác nhau tuỳ
theo vùng như : người mêlanêdiêng, người nêgritô, người ôxtraliêng…
người mêlanêdiêng là đại diện điển hình của đại chủng ôxtralôit. họ hiện
sống rải rác ở châu đại dương trên đảo papua, niu ghinê và một số đảo phía nam
thái bình dương.
người nêgritô có thân hình thấp bé, giống người lùn picmê ở châu phi. họ
sống chủ yếu ở niu ghinê, niu hêbrit, tân caliđôni và một số đảo khác.
người ôxtraliêng mà đại diện là những thổ dân trên lục địa ôxtrâylia. họ
có đặc điểm hình thái gần giống người mêlanêdiêng, cũng có lông trên người và
râu rậm, tóc uốn làn sóng, trán vát hơn. hiện nay họ chỉ còn khoảng vài vạn
người, sống biệt lập trong những vùng núi hoang vu ở trung tâm lục địa.
ngoài ra, trên quần đảo pôlinêdi thuộc nam thái bình dương có một loại
11
hình người đặc biệt, đó là người pôlinêdiêng, hiện sống trên các đảo như hawai,
samoa, tahiti, họ có một số đặc điểm nhân chủng điển hình của người ôxtralôit
như tóc xoăn, môi dầy, trán hơi vạt… theo nghiên cứu của các nhà nhân chủng
học thì đây là chủng tộc trung gian giữa 2 đại chủng ôxtralôit và môngôlôit, vì
căn cứ vào vị trí địa lý cư trú của người mêlanêdiêng và những đặc điểm hình
thái của họ.
3. nguyên nhân dẫn đến việc hình thành các chủng tộc.
sự hình thành chủng tộc có rất nhiều nguyên nhân nhưng có 3
nguyên nhân cơ bản sau:
3.1 sự thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên
tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đặc
điểm chủng tộc. nhiều đặc điểm chủng tộc là kết quả sự chọn lọc tự nhiên và sự
thích nghi với môi trường, vì lúc bấy giờ sức sản xuất thấp và những thiết chế
của con người chưa được hoàn chỉnh, chưa đủ sức chống lại những điều kiện
khắc nghiệt của thiên nhiên.
màu da là một ví dụ rõ ràng về sự thích ứng tự nhiên. màu da người đậm
nhạt là do lượng sắc tố mêlanin trong da quyết định. sắc tố mêlanin có khả năng
hấp thụ tia tử ngoại mặt trời, do đó có tác dụng bảo vệ các kết cấu quan trọng
trong da. người da đen sống ở vùng xích đạo châu phi và tây thái bình dương
quanh năm ánh sáng chói chang tất nhiên phải có nhiều mêlanin trong da và da
phải đen. tóc người da đen thường xoăn, là một hình thức thích ứng để chấp
nhận với môi rrường đó.
người môngôlôit (mông cổ) khe mắt nhỏ thường là mắt một mí hay có mí
góc che hạch nước mắt. những đặc điểm đó có liên quan với điều kiện sống
trong vùng nhiều gió cát ở trung á và xibia. cũng cần nói thêm rằng, hoàn cảnh
12
tự nhiên chỉ có tác dụng đối với quá trình hình thành chủng tộc, khi kinh tế, văn
hoá, khoa học, kỹ thuật phát triển thì sự thích ứng tự nhiên không còn là nguyên
nhân xuất hiện chủng tộc nữa.
3.2 sự sống biệt lập giữa các nhóm người
do dân số ít, mỗi quần thể ban đầu chỉ vài trăm người ở các môi
trường khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về một số đặc điểm cấu tạo bên ngoài
của cơ thể. theo các nhà dân tộc học, do sự sống biệt lập, họ tiến hành nội hôn
trong nhóm, điều đó đóng vai trò to lớn trong việc hình thành chủng tộc. di
truyền học cho biết nếu lấy nhau trong nội bộ thì khoảng 50 thế hệ, mỗi thế hệ
khoảng 25 năm thì 1250 năm có thể làm biến đổi một số đặc điểm của chủng
tộc ban đầu
3.3 sự lai tạo giống giữa các nhóm người.
là nguyên nhân quan trọng và là yếu tố để hình thành, hợp nhất các
chủng tộc. thời kỳ đầu, những đặc điểm chủng tộc được hình thành do sự thích
nghi với môi trường địa lý, nhưng về sau khi các điều kiện kinh tế xã hội phát
triển thì các yếu tố có tính chất xã hội càng được tăng cường, sự lai giống ngày
một đẩy mạnh, đóng vai trò quan trọng để hình thành các loại hình nhân chủng
mới
13
c-kết luận
loài người phát sinh và tiến hóa từ tổ tiên là dạng vượn người
driopithecus → người tối cổ australopithecus (đi bằng hai chân) → người cổ
homo erectus (sử dụng công cụ lao động) → người hiện đại (homo sapiens).
sự phát sinh và tiến hóa của loài người chịu sự tác động của các nhân tố
sinh học và xó hội nhưng nhân tố xó hội cú vai trũ quyết định.
trên thế giới tất cả các tộc người hiện đại ngày nay đều có tổ tiên từ vượn
và người vượn và có một quãng đường tiến hóa như nhau. sự khác nhau về đặc
điểm hình thái hoàn toàn không có ý nghĩa quyết định đối với dời sống con
người. tát cả các chủng tộc đều có khả năng như nhau trong việc chinh phục tự
nhiên, cải tạo xã hội và sáng tạo ra khoa học kỹ thuật, văn hóa.
d-tÀi liệu tham khảo
1. sinh học. philip và chilton. nxb giỏo dục
2. dân tộc học đai cương -lê sĩ giáo-nxbgd
3. các chủng tộc loài người- nguyễn quang quyền_nxbkhkt
4. http://www.youtube.com/watch?v=bysws0mxb8i
5.http://vi.wikipedia.org/wiki/lo%c3%a0i_ng%c6%b0%e1%bb%9di
14
2.
15
- Xem thêm -