Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ SỬ dỤng phƯƠng phÁp “bÀn tay nẶn bỘt” trong dẠy hỌc mÔn hÓa hỌc lỚp 8 trung hỌc ...

Tài liệu SỬ dỤng phƯƠng phÁp “bÀn tay nẶn bỘt” trong dẠy hỌc mÔn hÓa hỌc lỚp 8 trung hỌc cƠ sỞ

.PDF
159
795
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Minh An SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 8 TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Minh An SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 8 TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số : 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ CHIÊN Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của bản thân tác giả cùng sự giúp đỡ tận tình của nhiều thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, các em học sinh và những người thân trong gia đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến: - PGS.TS. Trịnh Văn Biều: thầy đã dành thời gian hướng dẫn, góp ý tận tình, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn. - TS. Hoàng Thị Chiên: cô đã tận tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Hóa cùng phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên hoàn thành khóa học. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể giáo viên, học sinh các trường THCS Nguyễn An Ninh – Quận 12, THCS An Nhơn – Quận Gò Vấp, THCS Khánh Bình – Quận 8 đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp, những người đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt chặng đường vừa qua. Và trên hết, tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ, người thân và người bạn đời, những người đã luôn yêu thương, chia sẻ, động viên, luôn giúp đỡ tạo nhiều điều kiện tốt nhất để tác giả có cơ hội hoàn thành luận văn. TP.Hồ Chí Minh, năm 2014. Tác giả Nguyễn Thị Minh An MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................ 5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5 1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 5 1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 6 1.2. Giáo dục thế kỉ XXI ........................................................................................ 8 1.2.1. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo Nghị quyết Trung ương khóa XI ................................................................................. 8 1.2.2. Bốn cột trụ của giáo dục ........................................................................ 12 1.2.3. Một số xu hướng của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay .............. 13 1.2.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học .......... 14 1.3. Lý thuyết cơ bản về phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................... 26 1.3.1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột” ....................................... 26 1.3.2. Cơ sở khoa học của phương pháp “Bàn tay nặn bột” ............................ 26 1.3.3. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................. 30 1.3.4. Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” ...................... 31 1.3.5. Những đặc điểm của phương pháp “Bàn tay nặn bột”........................... 34 1.3.6. Các kỹ thuật dạy học và các kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................................... 35 1.3.7. Vai trò của thiết bị dạy học trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” ....... 43 1.4. Thực trạng tổ chức dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở một số trường THCS ................................................................................. 43 1.4.1. Mục đích điều tra ................................................................................... 43 1.4.2. Đối tượng điều tra .................................................................................. 43 1.4.3. Kết quả điều tra bằng phiếu điều tra ...................................................... 44 1.4.4. Kết quả phỏng vấn một số giáo viên ...................................................... 47 1.4.5. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................................................................... 47 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 50 Chương 2. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC LỚP 8 THCS ..................... 51 2.1. Phân tích chương trình môn Hoá học lớp 8 THCS ....................................... 51 2.1.1. Mục tiêu của chương trình Hóa học 8 .................................................... 51 2.1.2. Nội dung của chương trình Hóa học 8 ................................................... 52 2.1.3. Phân phối chương trình Hoá học 8 ........................................................ 53 2.1.4. Phân tích một số đặc điểm của chương trình Hoá học 8 ........................ 54 2.2. Các nguyên tắc khi sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Hoá học lớp 8 THCS...................................................... 55 2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học (chủ đề) theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” ............................................................ 55 2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn thí nghiệm và yêu cầu khi sử dụng TBDH trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................................... 57 2.3. Đánh giá năng lực học sinh trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” ............. 59 2.3.1. Đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ nói của học sinh ......................... 60 2.3.2. Đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ viết của học sinh ........................ 60 2.3.3. Đánh giá năng lực tiến hành thí nghiệm của học sinh ........................... 61 2.4. Một số biện pháp nâng cao tính hiệu quả và khả thi của phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Hóa học 8 ........................... 62 2.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể trong năm học ................................ 62 2.4.2. Tổ chức lớp học phù hợp với đặc trưng của phương pháp .................... 63 2.4.3. Lựa chọn nội dung dạy học thích hợp .................................................... 65 2.4.4. Lựa chọn thời gian thực hiện phù hợp với phân phối chương trình ...... 67 2.4.5. Lựa chọn mức độ áp dụng phù hợp với đối tượng học sinh .................. 68 2.4.6. Đầu tư xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp ........................................... 69 2.4.7. Chuẩn bị thiết bị dạy học chu đáo .......................................................... 70 2.4.8. Tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả ......................................................... 70 2.4.9. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, nhắc nhở học sinh làm việc............. 72 2.4.10. Phối hợp đánh giá kiến thức và đánh giá kỹ năng ................................. 73 2.5. Một số lưu ý khi dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”................... 74 2.6. Một số bài lên lớp có sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................... 76 2.6.1. Bài lên lớp chủ đề “Chất tinh khiết và hỗn hợp” ................................... 76 2.6.2. Bài lên lớp chủ đề “Sự biến đổi chất” .................................................... 82 2.6.3. Bài lên lớp chủ đề “Phản ứng hóa học” ................................................. 85 2.6.4. Bài lên lớp chủ đề “Định luật bảo toàn khối lượng”.............................. 91 2.6.5. Bài lên lớp chủ đề “Tính chất của oxi” .................................................. 95 2.6.6. Bài lên lớp chủ đề “Thành phần không khí” .......................................... 99 2.6.7. Bài lên lớp chủ đề “Điều chế khí hidro” .............................................. 104 2.6.8. Bài lên lớp chủ đề “Tính chất của nước” ............................................. 107 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 112 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 113 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 113 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................ 113 3.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 114 3.4. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................ 115 3.4.1. Thiết kế chương trình thực nghiệm ...................................................... 115 3.4.2. Tiến hành phân tích đánh giá ............................................................... 116 3.4.3. Xử lý kết quả thực nghiệm ................................................................... 117 3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 118 3.5.1. Kết quả bài kiểm tra đánh giá kiến thức .............................................. 118 3.5.2. Kết quả bài kiểm tra kỹ năng ............................................................... 126 3.5.3. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính ................................................. 128 3.5.4. Một số bài học rút ra từ thực nghiệm ................................................... 131 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 133 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 134 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 138 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTNB : Bàn tay nặn bột ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên GQVĐ : Giải quyết vấn đề HS : Học sinh KN : Khả năng KT : Kiểm tra NL : Năng lực TN : Thực nghiệm TBDH : Thiết bị dạy học THCS : Trung học cơ sở SGK : Sách giáo khoa DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Các đợt tập huấn về phương pháp BTNB ............................................ 7 Bảng 1.2. Chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực .......................................................................... 15 Bảng 1.3. Các năng lực chung cần phát triển cho học sinh ................................ 16 Bảng 1.4. Các năng lực chuyên biệt của môn Hoá học ...................................... 20 Bảng 1.5. Sơ đồ tiến trình tìm tòi nghiên cứu khoa học ..................................... 27 Bảng 1.6. Vai trò của quan niệm ban đầu đối với giáo viên và học sinh ........... 30 Bảng 1.7. Các bước của tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB ................ 32 Bảng 1.8. Tổng hợp phiếu thăm dò ở trường THCS ........................................... 44 Bảng 1.9. Ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất của trường ..................................... 45 Bảng 1.10. Mức độ hiểu biết của GV về phương pháp BTNB ............................. 45 Bảng 1.11. Mức độ cần thiết sử dụng phương pháp BTNB.................................. 46 Bảng 1.12. Những khó khăn khi dạy học theo phương pháp BTNB .................... 46 Bảng 2.1. Phân phối các tiết học trong chương trình Hóa học 8 ........................ 54 Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ nói của HS ........... 60 Bảng 2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ viết của HS .......... 61 Bảng 2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực tiến hành thí nghiệm của HS ............. 61 Bảng 2.5. Những nội dung có thể áp dụng phương pháp BTNB ....................... 66 Bảng 2.6. Số lượng chủ đề dạy học và số cột điểm tương ứng trong chương trình Hoá học lớp 8 ................................................................ 73 Bảng 3.1. Các bài lên lớp được sử dụng trong quá trình thực nghiệm ............. 113 Bảng 3.2. Đối tượng tham gia thực nghiệm ...................................................... 115 Bảng 3.3. Bảng tần số điểm bài kiểm tra lần 1 ................................................. 119 Bảng 3.4. Bảng tần số điểm bài kiểm tra lần 2 ................................................. 120 Bảng 3.5. Bảng tần số điểm bài kiểm tra lần 3 ................................................. 121 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp tần số ba bài kiểm tra ............................................... 122 Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất của ba bài kiểm tra ........................ 122 Bảng 3.8. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh .................................... 124 Bảng 3.9. Các tham số của các bài KT kiến thức ở lớp TN và ĐC .................. 125 Bảng 3.10. Tần số các bài KT đánh giá kỹ năng ở 2 lần KT .............................. 126 Bảng 3.11. Các tham số của các bài KT kỹ năng ............................................... 127 Bảng 3.12. Tâm trạng của HS trong các tiết học ............................................... 128 Bảng 3.13. Nhận xét của HS qua các bài lên lớp ............................................... 129 Bảng 3.14. Ý kiến của GV về tác dụng phương pháp BTNB ............................. 130 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1. Giáo sư Georges Charpak ....................................................................... 5 Hình 1.2. Giáo sư Trần Thanh Vân ......................................................................... 6 Hình 2.1. Đốt khí hidro bằng ống vuốt nhọn dễ bị bắn ống vuốt nhọn ................. 58 Hình 2.2. Sử dụng ống nghiệm có nhánh đốt khí hidro an toàn hơn ..................... 58 Hình 2.3. Thí nghiệm xác định thành phần không khí bằng cách đốt nến............. 59 Hình 2.4. Sắp xếp bàn ghế phù hợp với hoạt động thảo luận nhóm ...................... 63 Hình 2.5. Học sinh tranh luận sôi nổi để đưa ra kết luận ....................................... 65 Hình 2.6. Học sinh quay xuống bàn dưới cùng thảo luận ..................................... 71 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài KT lần 1 ...................................................... 122 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài KT lần 2 ...................................................... 123 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài KT lần 3 ...................................................... 123 Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 3 bài KT ............................................. 124 Hình 3.5. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS qua các bài KT .................. 124 Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích các bài KT đánh giá kỹ năng ............................ 127 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi nền kinh tế tri thức đang dần dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới, vai trò và chức năng của nhà trường nói chung và người giáo viên nói riêng đã có những thay đổi to lớn. Từ vai trò truyền thụ kiến thức một chiều, người giáo viên đã trở thành người tổ chức, điều khiển các hoạt động giáo dục, dạy học sinh cách học, cách thu nhận, xử lý các tri thức, cách áp dụng kiến thức vào đời sống. Người giáo viên phải chịu trách nhiệm nhiều hơn trong việc thiết kế nội dung, phương pháp dạy học làm thay đổi, đáp ứng sở thích hứng thú của người học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Theo định hướng trên, nhiều phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại trên thế giới như “phương pháp dạy học kiến tạo”, “phương pháp dạy học hợp đồng”, “phương pháp dạy học theo góc” và gần đây là “phương pháp Bàn tay nặn bột” từng bước được vận dụng vào quá trình dạy học ở trường trung học cơ sở. Ngày 01/12/2011, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban hành quyết định phê duyệt Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011-2015”. Song song đó, Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã tạo điều kiện và tổ chức các buổi tập huấn vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học ở trường THCS nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. Hoá học là môn khoa học gắn liền với thực nghiệm. Các thí nghiệm hoá học không chỉ là nguồn cung cấp tri thức mà còn là phương tiện giúp các em khẳng định các kiến thức và nâng cao lòng tin vào khoa học. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học tích cực, rất phù hợp với đặc thù bộ môn Hoá học và với đối tượng là các học sinh ở bậc trung học cơ sở, khi các em đang ở giai đoạn tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về Hoá học. 2 Với những lí do trên, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC LỚP 8 TRUNG HỌC CƠ SỞ”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Hoá học 8 góp phần hình thành năng lực cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học lớp 8 THCS. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu tổng quan vấn đề. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp “Bàn tay nặn bột”. - Phân tích các nội dung kiến thức, kỹ năng của chương trình Hoá học lớp 8 THCS. - Điều tra thực tế dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” môn Hóa học lớp 8 THCS tại một số quận, huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh. - Thiết kế một số bài lên lớp dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong chương trình Hoá học 8 nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo và rèn luyện một số kỹ năng (sử dụng ngôn ngữ hoá học, trình bày vấn đề, tiến hành thí nghiệm...) cho học sinh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo tại một số trường THCS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Từ đó, chỉnh sửa, bổ sung, rút kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp để có thể vận dụng hiệu quả phương pháp này vào thực tiễn. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học lớp 8 THCS. - Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Hoá học lớp 8 THCS. 3 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: chương trình Hoá học lớp 8 THCS - Địa bàn nghiên cứu: ở một số trường THCS tại Tp.HCM - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/ 2013 đến 09/ 2014. 6. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Hoá học lớp 8 THCS một cách khoa học, hợp lý sẽ giúp học sinh rèn luyện ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, rèn luyện kỹ năng thực hành, góp phần nâng cao kết quả học tập, nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học lớp 8 THCS. 7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu 7.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa. 7.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Thực nghiệm sư phạm. - Truy cập thông tin trên internet. - Điều tra bằng câu hỏi và phỏng vấn. - Phương pháp chuyên gia. 7.1.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu 7.2. Phương tiện nghiên cứu - Các tài liệu có liên quan: báo, tạp chí, sách (sách giáo khoa Hóa học 8, sách giáo viên Hóa học 8, sách bài tập, các sách liên quan đến cơ sở lí luận của đề tài…). - Máy vi tinh, một số phần mềm xử lý số liệu, hình ảnh… - Một số trang web. 4 8. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Lựa chọn nội dung thích hợp, thiết kế kế hoạch bài lên lớp theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”, tiến hành tổ chức dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” một số bài trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao tính khả thi và hiệu quả của phương pháp “Bàn tay nặn bột”. - Xây dựng các bảng tiệu chí đánh giá năng lực nói, năng lực viết và kỹ năng thực hành cho HS. - Là nguồn tư liệu tham khảo cho các giáo viên trong dạy học Hóa học 8. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Phương pháp BTNB được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak. Năm 1995, Giáo sư Georges Charpak cùng đoàn nghiên cứu của ông đã đến một khu phố nghèo ở Chicago (Mỹ) để tìm hiểu về một phương pháp dạy học khoa học dựa trên việc thực hành, thí nghiệm đang được thực hiện ở đây. Sau đó một nhóm nghiên cứu về các hoạt động này đã được thành lập nhằm áp dụng các hoạt động khoa học này phù Hình 1.1.Giáo sư Georges Charpak (01/08/1924 –29/09/2010) hợp với điều kiện ở Pháp. Đến tháng 07/1996, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp đã chính thức thông qua quyết định thực hiện chương trình thử nghiệm các hoạt động khoa học trên trong dạy học. Phương pháp BTNB chính thức được ra đời dựa trên sự kế thừa của các thử nghiệm trên và tiếp tục phát triển. Từ năm 1997 đến năm 2004, Viện Hàn Lâm khoa học Pháp đã không ngừng hoàn chỉnh phần cơ sở lý luận, biên soạn tư liệu cho phương pháp BTNB đồng thời triển khai việc thực hiện phương pháp này một cách mạnh mẽ và rộng khắp cả nước. Liên tiếp các hoạt động hỗ trợ cho việc thực hiện phương pháp BTNB trong dạy học cũng đã được thực hiện như: thiết lập các trang web BTNB, giới thiệu phương pháp BTNB trên các kênh truyền thông, hỗ trợ khoa học, công nghệ trong các trường học… 6 Ngay từ khi mới ra đời, phương pháp BTNB đã được tiếp nhận và truyền bá rộng rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã hợp tác với Viện Hàn lâm Khoa học Pháp trong việc phát triển phương pháp này như Brazil, Bỉ, Afghanistan, Campuchia, Chilê, Trung Quốc, Thái Lan, Colombia, Hy lạp, Malaysia, Marốc, Serbi, Thụy Sĩ, Đức…, trong đó có Việt Nam thông qua Hội Gặp gỡ Việt Nam. Tính đến năm 2009, có khoảng hơn 30 nước tham gia trực tiếp vào chương trình BTNB. 1.1.2. Ở Việt Nam Phương pháp BTNB được đưa vào Việt Nam là một cố gắng nỗ lực to lớn của Hội Gặp gỡ Việt Nam do Giáo sư Jean Trần Thanh Vân – Việt kiều tại Pháp làm chủ tịch. Phương pháp BTNB được giới thiệu tại Việt Nam cùng thời điểm mà phương pháp này mới bắt đầu ra đời và thử nghiệm trong dạy học ở Pháp. Hình 1.2. Giáo sư Trần Thanh Vân Tháng 10/1995, Giáo sư Georger Charpak (cha đẻ của phương pháp BTNB) đã về Việt Nam theo lời mời của Giáo sư Jean Trần Thanh Vân. Tại đây, giáo sư Georger Charpak đã hứa giúp đỡ Việt Nam trong việc đưa phương pháp BTNB vào các trường học. Từ năm 2002 đến nay đã có rất nhiều đợt tập huấn phối hợp tổ chức bởi Hội Gặp gỡ Việt Nam và các Sở Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam. Tháng 12/2009, trong chuyến công tác về Việt Nam để tham gia dự Hội nghị người Việt Nam ở nước ngoài theo lời mời của Chính phủ Việt Nam, Giáo sư Trần Thanh Vân đã gặp gỡ và trao đổi về chương trình BTNB tại Việt Nam với Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển và Vụ trưởng Vụ Tiểu học Lê Tiến Thành. Tháng 8/2010, GS. Trần Thanh Vân có cuộc gặp gỡ, trao đổi với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận và Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, trong đó có nội dung về định hướng phát triển phương pháp BTNB tại Việt Nam. 7 Bảng 1.1. Các đợt tập huấn về phương pháp BTNB được tổ chức tại một số tỉnh thành trên cả nước Năm Địa điểm Số người tham gia 2002 ĐH Sư phạm Hà Nội 70 2004 ĐH Sư phạm Hà Nội 78 2005 ĐH Sư phạm Hà Nội 67 2006 Tỉnh Đồng Nai, ĐH Sư phạm Hà Nội 83 2007 ĐH Sư phạm Hà Nội 22+92 2008 2009 2009 2010 2011 2011 3-4 /08/ 2010 Trường Hermann Gmeiner Gò Vấp-TP HCM, Sở GD-ĐT TP Đà Nẵng Trường Hermann Gmeiner Đà Nẵng, Sở GD-ĐT TP Đà Nẵng Đại học Quảng Bình - Đồng Hới Trường Hermann Gmeiner, Vinh, Sở GDĐT tỉnh Nghệ An Trường THCS Nguyễn Chí Diểu-Huế; Sở GD-ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế Trường THCS Lê Hồng Phong, Quy Nhơn Sở GD-ĐT tỉnh Bình Định Trường Hermann Gmeiner Đà Nẵng, Sở GD-ĐT TP Đà Nẵng 63 82 30 8+88 75 60 72 1/08/ 2011 Huế 158 2012 Cần Thơ 90 Ngày 01/12/2011, Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển đã chính thức thông qua quyết định về việc thông qua Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011-1015”. Song song đó, Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã xuất bản tài liệu “Phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học các môn khoa học ở trường tiểu học và trung học cơ sở”. Sau khi quyết định được thông qua, phương pháp BTNB đã được áp dụng tại nhiều trường học trên khắp các tỉnh thành 8 cả nước. Tuy nhiên, mức độ áp dụng chỉ đa số dừng lại ở các tiết dự giờ để báo cáo, đánh giá và tập trung tại các trường tiểu học. Ngày 27/05/2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn 3535/BGDĐT-GDTrH năm 2013 về việc “Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp BTNB và các phương pháp dạy học tích cực khác”. Sau khi hướng dẫn được ban hành đã hình thành một phong trào áp dụng phương pháp BTNB trên khắp cả nước. Các trường học đã mạnh dạn áp dụng nhiều hơn, lan rộng ra các trường tiểu học, trung học cơ sở. Các giáo viên cũng bắt đầu tìm hiểu kỹ hơn về phương pháp này và áp dụng trong việc dạy học nhằm đa dạng hóa phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học. Một số tài liệu liên quan đến phương pháp BTNB đã xuất bản: 1/ Georges Charpak, Đinh Ngọc Lân dịch (2006), Bàn tay nặn bột – Khoa học trong trường tiểu học, NXB GD. 2/ Nguyễn Vinh Hiển (chỉ đạo nội dung), Phạm Ngọc Định, Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Thanh Sơn, Nguyễn Xuân Thành (2011), Phương pháp BTNB trong dạy học các môn khoa học ở trường Tiểu học và Trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 3/ Cục nhà giáo và quản lý cán bộ (2013), Phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn Hóa học cấp Trung học cơ sở, Hà Nội. 1.2. Giáo dục thế kỉ XXI 1.2.1. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo Nghị quyết Trung ương khóa XI Ngày 4-11-2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [17]. Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XI này có một số điểm mới như sau: 9 1.2.1.1. Quan điểm chỉ đạo a) Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. b) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. c) Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. d) Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. 1.2.1.2. Mục tiêu a- Mục tiêu tổng quát Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. b- Mục tiêu cụ thể 10 - Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. - Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. 1.2.1.3. Nhiệm vụ, giải pháp Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo. Hai là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. - Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan