Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng hệ hỗ trợ ra quyết định (dss) trong bài toán bán hàng trực tuyến...

Tài liệu Sử dụng hệ hỗ trợ ra quyết định (dss) trong bài toán bán hàng trực tuyến

.DOC
64
3962
98

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................1 LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................2 MỤC LỤC........................................................................................................................3 MỞ ĐẦU..........................................................................................................................5 CHƯƠNG I: HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH...........................................................7 1.1. Tổng quan về hệ hỗ trợ ra quyết định (DSS)..........................................................7 1.2. Năng lực của hệ hỗ trợ ra quyết định.....................................................................9 1.3 Các thành phần của DSS.......................................................................................10 1.3.1 Phân hệ quản lý dữ liệu..................................................................................11 1.3.2 Phân hệ quản lý mô hình................................................................................12 1.3.3 Phân hệ quản lý dựa trên kiến thức................................................................13 1.3.4 Phân hệ giao diện người dùng........................................................................13 1.4 Phân loại DSS theo kiết xuất hệ thống (Alter, 1980):...........................................14 1.5 Năng lực của DSS theo cấu trúc thành phần (R.Sprague et al, 1982):.................15 1.6 Mô hình ra quyết định...........................................................................................16 1.7 Phân loại Hệ hỗ trợ ra quyết định.........................................................................17 1.8 Qui trình ra quyết định..........................................................................................19 1.9 Tìm kiếm và đánh giá các lựa chọn một phần rất quan trọng trong hỗ trợ ra quyết định..............................................................................................................................20 CHƯƠNG II: BÀI TOÁN BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN..........................................22 2.1 Mua bán trở nên thuật lợi hơn với Internet............................................................22 2.2 Khảo sát thực trạng mua bán hàng qua mạng........................................................22 2.3 So sánh giữa phương thức mua hàng truyền thống và mua qua mạng..................26 2.3.1 Các bước cơ bản để tiến hành một giao dịch mua hàng.................................26 2.3.2 Các điểm thuận lợi và không thuận lợi trong phương thức mua bán truyền thống........................................................................................................................27 2.3.3 Các điểm thuận lợi và không thuận lợi trong phương thức mua bán qua mạng .................................................................................................................................27 2.3.4 Các vấn đề cần cho một hệ thống bán hàng trực tuyến..................................27 2.4 Tiến trình giao và nhận hàng (bán hàng cho khách và nhận tiền từ khách như thế nào)....................................................................................................................28 CHƯƠNG III: SỬ DỤNG HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG BÀI TOÁN BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN.......................................................................................31 3.1 Giới thiệu...............................................................................................................31 3.2 Các khó khăn khi xây dựng một module hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm........31 3.3 Quá trình lựa chọn sản phẩm của người mua là một quá trình lựa chọn đa mục tiêu...............................................................................................................................32 3.4 DSS giúp người mua lựa chọn sản phẩm..............................................................32 3.5 Cách tiếp cận để giải bài toán “Tối ưu đa mục tiêu” khi chọn sản phẩm..............35 3.6 Chuyển bài toán chọn sản phẩm thành bài toán tối ưu đa mục tiêu......................36 3.6.1 Lời giải cho bài toán.......................................................................................36 3.6.2 Các biến quyết định........................................................................................36 3.6.3 Các ràng buộc.................................................................................................36 3.6.4 Các mục tiêu...................................................................................................37 3.6.5 Hướng đến một lời giải “tối ưu”.....................................................................39 3.6.6 Các cải tiến để phù hợp với bài toán..............................................................42 3.7 Ưu và nhược điểm khi xây dựng hệ thống bán hàng trực tuyến có sử dụng DSS.45 1 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ WEBSITE BÁN MÁY TÍNH XÁCH TAY CÓ SỬ DỤNG DSS VÀ CÀI ĐẶT.....................................................................46 4.1 Phân tích................................................................................................................46 4.1.1 Mô hình Usecase............................................................................................46 4.1.2 Mô tả các Actor..............................................................................................46 4.1.3 Mô tả các Usecase..........................................................................................46 4.2 Thiết kế..................................................................................................................53 4.2.1 Thiết kế hệ thống............................................................................................53 4.2.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu.....................................................................................54 4.2.3 Sơ đồ phối hợp giữa các trang web................................................................59 4.3 Cài đặt....................................................................................................................59 4.3.1 Môi trường phát triển ứng dụng.....................................................................59 4.3.2 Cài đặt chương trình.......................................................................................59 4.3.3 Một số giao diện tiêu biểu..............................................................................61 LỜI KẾT........................................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................66 2 MỞ ĐẦU Tổng quan Trong những năm gần đây sự phát triển của thương mại điện tử ngày càng cao, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet, tất cả mọi người đều có thể giao thương buôn bán với nhau qua mạng internet, thông qua các hình thức trực tuyến. Một số công ty đã thành công trong việc xây dựng hệ thống bán hàng trực tuyến. Phương thức mua bán hàng trực tuyến này có rất nhiều lợi thế, người mua hàng có thể tốn rất ít thời gian để tìm hiểu và chọn lựa món hàng mà mình muốn mua, nhưng thực tế cho thấy phương thức mua bán hàng trực tuyến vẫn chưa thuyết phục được người mua , bởi người mua hàng vẫn có xu hướng cổ điền là đến tận nới bán hàng để được trực tiếp nhìn nhận mặt hàng và trao đổi trực tiếp với nhân viên bán hàng, như vậy độ tin tưởng sẽ cao hơn. Một điều nữa là phương thức mua bán cũ cũng dần dần trở thành một nét văn hóa, văn hóa mua sắm. Vậy khi đó người ta xem hoạt động mua bán là một điều không thể thiếu trong nền văn hóa đó. Các trang web hay các gian hàng thương mại điện tử hiện nay đã phát triển rất mạnh nhưng chưa thể thay thé được các gian hàng mua bán truyền thống. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là vấn đề con người là một yếu tố quan trọng mà các hệ thống bán hàng trực tuyến hiện nay chưa thể thay thế được. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phải tìm ra những nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng thua kém này? , và người mua nhận xét như thế nào về những hệ thống này?, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả cho các hệ thống này?. Vấn đề đặt ra Hiện nay các hệ thống bán hàng trực tuyến đã đưa ra được rất nhiều sản phẩm và cũng có những sự trợ giúp về sản phẩm như tìm kiếm sản phẩm theo giá, theo tính năng, tìm đến những sản phẩm mà nhiều người mua nhất, tuy nhiên điều cần thiết vẫn là những lời gợi ý, những hướng dẫn mang tính trợ giúp cho người mua như một nhân viên bán hàng thực sự vẫn là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh những lợi thế của mình thì những hệ thốn bán hàng trực tuyến cần phải có thêm một “người trợ giúp“, hay nói cách khác đây chính là một module trợ giúp khách hàng mà người xây dựng hệ thống cần phải đưa vào. Hệ 3 hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System - DSS) đã được sử dụng rất nhiều trong các công ty , các công việc liên quan đến việc ra quyết định đã giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định tốt hơn chính xác hơn , nâng cao được hiệu xuất và các chất lượng của quyết định. Một hệ thống bán hàng tốt là một hệ thống có khả năng giúp người mua hàng có thể đưa ra được các quyết định tương đối đúng đắn và hợp lý với người mua. Tuy không thể đóng vai trò như một người bán hàng thực sự nhưng phải đưa ra và giúp người mua tiếp cận với sản phẩm phải tương đối chính xác với yêu cầu của khách hàng. Qua đó với tiêu chí này sẽ nâng cao được việc mua bán hàng trực tuyến. Mục tiêu của đề tài Đề tài sẽ tìm hiểu và đưa ra những thiếu sót của các hệ thống mua bán hàng trực tuyến hiện nay, qua đó đưa ra được cách khắc phục và xây dựng hệ thống tối ưu hơn, từ đó nâng cao vị thế của những hệ thống bán hàng trực tuyến trong nền kinh tế hàng hóa. Cùng với việc tìm hiểu và đưa ra cách khắc phục đề tài cũng đưa ra phương pháp tiêp cận để giải quyết bài toán tối ưu đa mục tiêu trong quá trình khách hàng lựa chọn sản phẩm, bằng cách đưa giải thuật di truyền vào bài toán. Quá trình mua hàng của một khách hàng cũng là một phần trong quá trình ra quyết định , do vậy đề tài của em cũng tập chung vào việc tìm hiểu và áp dụng hệ hỗ trợ ra quyết định vào bài toán trên. Các phần chính của đề tài  Tìm hiểu về hệ hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System DSS).  Tìm hiểu về bài toán bán hàng trực tuyến.  Sử dụng DSS trong bán hàng trực tuyến.  Phân tích thiết kế website bán máy tính xách tay có sử dụng DSS và cài đặt. 4 CHƯƠNG I HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH 1.1. Tổng quan về hệ hỗ trợ ra quyết định (DSS) Khái niệm DSS : Trong thập niên 1970, Scott Morton đưa ra những khái niệm đầu tiên về Hệ hỗ trợ ra quyết định (Decision Support Systems-DSS). Ông định nghĩa DSS như là những hệ thống máy tính tương tác nhằm giúp những người ra quyết định sử dụng dữ liệu và mô hình để giải quyết các vấn đề không có cấu trúc . Cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về DSS. Tuy nhiên tất cả đều đồng ý mục đích cơ bản nhất của DSS là để hỗ trợ và cải tiến việc ra quyết định. Thông thường các DSS sẽ là các hệ thông tin máy tính hóa, có giao tiếp đồ họa và làm việc ở chế độ tương tác trên các mạng máy tính. Các khái niệm cơ sở của các định nghĩa DSS: Nguồn Gorry & Scott-Morton (1971) Khái niệm cơ sở Kiểu của bài toán, chức năng hệ Little (1970) thống Chức năng hệ thống, đặc điểm giao Alter (1980) tiếp Mục tiêu hệ thống, khuôn mẫu sử Moore & Chang (1980) dụng Năng lực hệ thống, khuôn mẫu sử Bonezek et al (1989) Keen (1980) dụng Thành phần hệ thống Quá trình phát triển Bảng 1.1: Các khái niệm cơ sở của định nghĩa DSS Cơ sở của các định nghĩa về DSS thay đổi từ nhận thức DSS làm gì (thí dụ, hỗ trợ ra quyết định trong các bài toán phi cấu trúc) cho đến cách thức đạt được các mục tiêu của DSS (các thành phần yêu cầu, khuôn mẫu sử dụng, quá trình phát triển ..) 5 Các giải thích: Little (1970): DSS là tập các thủ tục dựa vào các mô hình để xử lý dữ liệu và phán xét nhằm trợ giúp các nhà ra quyết định. Alter (1980): định nghĩa DSS bằng cách tương phản với các hệ xử lý dữ liệu điện tử theo 5 thứ nguyên như bảng sau: Thứ nguyên Cách dùng Người dùng Mục tiêu Thời gian Đặc trưng DSS Hệ xử lý dữ liệu điện Tích cực Quản lý Hiệu dụng Hiện tại, tương lai Linh hoạt tử (EDP) Thụ động Thư ký Hiệu quả Quá khứ Kiên định Bảng 1.2: Bảng các giải thích Moore & Chang (1980) cho rằng tính cấu trúc trong các định nghĩa trước đây không thật sự có ý nghĩa vì rằng bài toán mô tả là có cấu trúc hay phi cấu trúc chỉ tương ứng theo người ra quyết định/tình huống cụ thể. Vì vậy, nên định nghĩa DSS như là hệ thống hỗ trợ các mô hình quyết định và phân tích dữ liệu tùy biến, được sử dụng ở các khoảng thời gian bất kỳ, không hoạch định trước. Bonezek et al (1980) cho rằng DSS là một hệ máy tính gồm 3 thành phần tương tác với nhau: hệ thống ngôn ngữ (cơ chế để giao tiếp giữa người dùng và các thành phần khác), hệ kiến thức (kho lưu chứa các kiến thức của lĩnh vực đang xét dưới dạng dữ liệu hay thủ tục) và hệ xử lý vấn đề (liên kết giữa 2 thành phần kia, chứa một hay nhiều năng lực xử lý vấn đề tổng quát cần để ra quyết định) Keen (1980) áp dụng thuật ngữ DSS cho các tình huống ở đó hệ thống cuối cùng chỉ có thể được xây dựng bằng một quá trình thích nghi về học tập và tiến hóa. Vì vậy, DSS là sản phẩm của quá trình phát triển ở đó người dùng hệ thống, người xây dựng hệ thống và bản thân hệ thống có khả năng ảnh hưởng lên nhau gây ra một tiến hóa và khuôn mẫu sử dụng. 1.2. Năng lực của hệ hỗ trợ ra quyết định 6 Hình 1.1: Mô hình năng lực của DSS 1. DSS cơ bản hỗ trợ các nhà ra quyết định trong các tình huống nửa cấu trúc và phi cấu trúc bằng cách kết hợp phán xử của con người và xử lý thông tin bằng máy tính. Các bài toán như vậy không thể/không thuận tiện giải quyết được chỉ bằng các công cụ máy tính hóa hay các phương pháp định lượng. 2. Phù hợp cho các cấp quản lý khác nhau từ cao đến thấp. 3. Phù hợp cho cá nhân lẫn nhóm. Các bài toán ít có tính cấu trúc thường liên đới đến nhiều cá nhân ở các đơn vị chức năng hay mức tổ chức khác nhau cũng như ở các tổ chức khác . 4. Hỗ trợ cho các quyết định tuần tự, liên thuộc, được đưa ra một lần, vài lần hay lặp lại. 5. Hỗ trợ cho các giai đoạn của quá trình ra quyết định: tìm hiểu, thiết kế, lựa chọn và hiện thực. 6. Phù hợp cho một số các phong cách và quá trình ra quyết định . 7. Có thể tiến hóa theo thời gian. Người dùng có thể thêm, bỏ, kết hợp, thay đổi các phần tử cơ bản của hệ thống . 8. Dễ dùng và thân thiện với người dùng. 9. Nhằm vào nâng cao tính hiệu dụng của quyết định (chính xác, thời gian tính, chất lượng) thay vì là tính hiệu quả (giá phí của việc ra quyết định) . 10. Người ra quyết định kiểm soát toàn bộ các bước của quá trình ra quyết định, DSS chỉ trợ giúp, không thay thế người ra quyết định . 7 11. Người dùng cuối cùng có thể tự kiến tạo và sửa đổi các hệ thống nhỏ và đơn giản. 12. Thường dùng mô hình để phân tích các tình huống ra quyết định. 13. Cung ứng các truy đạt dữ liệu từ nhiều nguồn, dạng thức và kiểu khác nhau. 14. Có thể dùng như một công cụ độc lập hay kết hợp với các DSS/ứng dụng khác, dùng đơn lẻ hay trên một mạng lưới máy tính (intranet, extranet) bất kỳ với công nghệ WEB . 1.3 Các thành phần của DSS Hình 1.2: Các thành phần của DSS Phân hệ quản lý dữ liệu gồm một cơ sở dữ liệu (database) chứa các dữ liệu cần thiết của tình huống và được quản lý bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS – data base management system). Phân hệ này có thể được kết nối với nhà kho dữ liệu của tổ chức (data warehouse) – là kho chứa dữ liệu của tổ chức có liên đới đến vấn đề ra quyết định. Phân hệ quản lý mô hình còn được gọi là hệ quản trị cơ sở mô hình (MBMS – model base management system) là gói phần mềm gồm các thành phần về thống kê, tài chánh, khoa học quản lý hay các phương pháp định lượng nhằm trang bị cho hệ thống năng lực phân tích; cũng có thể có các ngôn ngữ mô 8 hình hóa ở đây. Thành phần này có thể kết nối với các kho chứa mô hình của tổ chức hay ở bên ngoài nào khác. Phân hệ quản lý dựa vào kiến thức có thể hỗ trợ các phân hệ khác hay hoạt động độc lập nhằm đưa ra tính thông minh của quyết định đưa ra. Nó cũng có thể được kết nối với các kho kiến thức khác của tổ chức. Phân hệ giao diện người dùng giúp người sử dụng giao tiếp với và ra lệnh cho hệ thống. Các thành phần vừa kể trên tạo nên DSS, có thể kết nối với intranet/extranet của tổ chức hay kết nối trực tiếp với Internet. 1.3.1 Phân hệ quản lý dữ liệu Hình 1.3: Phân hệ quản lý dữ liệu. Phân hệ quản lý dữ liệu bao gồm các phần tử sau (phần trong khung hình chữ nhật trên hình vẽ)  Cơ sở dữ liệu  Hệ quản trị cơ sở dữ liệu  Danh mục dữ liệu  Phương tiện truy vấn 9 Cơ sở dữ liệu (CSDL): tập hợp các dữ liệu có liên quan phục vụ cho nhu cầu của tổ chức, dùng bởi nhiều người (vị trí), đơn vị chức năng và ở các ứng dụng khác nhau. CSDL của DSS có thể lấy từ nhà kho dữ liệu, hoặc được xây dựng theo yêu cầu riêng. Dữ liệu được trích lọc từ các nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức. Dữ liệu nội tại thường từ hệ xử lý giao tác (TPS – transaction processing system) của tổ chức, có thể ở các đơn vị chức năng khác nhau. VD: lịch bảo trì máy móc, thông tin về cấp phát ngân sách, dự báo về bán hàng, giá phí của các phụ tùng hết hàng .. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: thường các DSS trang bị các hệ quản trị cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn (thương mại) có khả năng hỗ trợ các tác vụ quản lý – duyệt xét các bản ghi dữ liệu, tạo lập và duy trì các quan hệ dữ liệu, tạo sinh báo cáo theo nhu cầu .. Tuy nhiên, sức mạnh thực sự của các DSS chỉ xuất hiện khi tích hợp dữ liệu với các mô hình của nó. Phương tiện truy vấn: trong quá trình xây dựng và sử dụng DSS 1.3.2 Phân hệ quản lý mô hình Hình 1.4: Phân hệ quản lý mô hình 1.3.3 Phân hệ quản lý dựa trên kiến thức - Cung cấp khả năng cần để giải quyết một vài khía cạnh của bài toán và tăng cường năng lực vận hành của các thành phần khác của DSS - Silverman (1995) đề nghị 3 cách tích hợp các hệ chuyên gia dựa trên kiến thức với mô hình toán: 10 + Trợ giúp quyết định dựa trên kiến thức - giúp hỗ trợ các bước của quá trình quyết định không giải quyết được bằng toán . + Các hệ mô hình hóa quyết định thông minh - giúp người dùng xây dựng, áp dụng và quản lý thư viện các mô hình. + Các hệ chuyên gia phân tích quyết định - tích hợp các phương pháp lý thuyết nghiêm ngặt về tính bất định vào các cơ sở kiến thức của hệ chuyên gia. - Khi có thành phần này, có các tên gọi: DSS thông minh (intelligent DSS). Hệ chuyên gia (ESS - expert support system), DSS tích cực (active DSS), DSS dựa trên kiến thức (knowledge-based DSS). 1.3.4 Phân hệ giao diện người dùng Hình 1.5: Phân hệ quản lý giao diện người dung 1.4 Phân loại DSS theo kiết xuất hệ thống (Alter, 1980): 11 Bảng 1.3: Phân loại DSS. 1.5 Năng lực của DSS theo cấu trúc thành phần (R.Sprague et al, 1982): Năng lực tổng quát Tạo sinh các hệ hỗ trợ quyết định nhanh chóng và dễ dàng Hỗ trợ quá trình thiết kế có tính lặp 12 Dễ dùng Năng lực chung của hệ thống Truy đạt đến tầm rộng các Truy đạt đến tầm rộng Cách dùng thông thường dạng thức, kiểu và nguồn các khả năng phân tích là sửa đổi và xây dựng hệ dữ liệu đối với phổ rộng với một số các đề nghị các bài toán và bối cảnh hỗ trợ quyết định hay hướng dẫn Năng lực các thành phần Giao diện người dùng Dữ liệu Mô hình 1. Tầm rộng các dạng 1. Tầm rộng các dạng thức 1. Thư viện các mô hình thức và thiết bị xuất và kiểu dữ liệu để tạo nên cơ sở mô hình 2. Tầm rộng các thiết bị 2. Trích xuất, nắm bắt và - Nhiều kiểu nhập cho người dùng tích hợp - Duy trì, phân loại và 3. Tầm rộng các phong 3. Chức năng truy xuất dữ tích hợp cách đối thoại và khả liệu - Tiền xử lý thư viện năng biến dịch 2. Phương tiện xây dựng - Thu nạp/chất vấn 4. Hỗ trợ truyền thông - Báo cáo/hiển thị mô hình giữa các người dùng và - Người dùng/thao tác dữ 3. Phương tiện dùng và với nhà xây dựng liệu hiệu quả thao tác mô hình 5. Hỗ trợ kiến thức của 4. Chức năng quản lý cơ sở 4. Chức năng quản lý cơ người dùng (tư liệu) dữ liệu sở mô hình 6. Nắm bắt, lưu trữ và 5. Tầm rộng các cách nhìn 5. Tư liệu hóa mô hình phân tích các đối thoại logic về dữ liệu 6. Theo dõi cách dùng mô (theo dõi các đối thoại) 6. Tư liệu hóa dữ liệu hình 7. Hỗ trợ đối thoại thích 7. Theo dõi cách dùng dữ 7. Hỗ trợ mô hình thích nghi và linh hoạt liệu nghi và linh hoạt 8. Hỗ trợ dữ liệu thích nghi và linh hoạt Bảng 1.4: Năng lực DSS theo cấu trúc. 1.6 Mô hình ra quyết định 13 Một đặc trưng cơ bản của Hệ hỗ trợ ra quyết định là phải có ít nhất một mô hình hỗ trợ ra quyết định. Việc chọn lựa và xây dựng mô hình nằm trong giai đoạn thứ hai (Design Phase) của quá trình ra quyết định. Một mô hình là một khái quát hóa hay trừu tượng hóa của thực tế. Mô hình hóa là việc khái quát hóa và trừu tượng hóa các vấn đề thực tế thành các mô hình định tính hay định lượng. Đó là một quy trình kết hợp cả khoa học (sự chính xác, logic) và nghệ thuật (sự sáng tạo). Một mô hình thường bao gồm ba thành phần cơ bản: - Biến quyết định: Đây là các lựa chọn xác định bởi người ra quyết định. Chẳng hạn trong bài toán quyết định đầu tư thì đây là số tiền đầu tư, nơi đầu tư, thời gian đầu tư… - Biến không kiểm soát được : Đây là các biến không nằm trong sự kiểm soát của người ra quyết định (bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài). Chẳng hạn trong bài toán trên thì đây là tốc độ lạm phát, lãi suất ngân hàng… - Biến kết quả: Đây là các biến kết quả của mô hình. Chẳng hạn trong bài toán trên thì đây là tỉ số lợi nhuận… Biến không kiểm soát được Biến quyết định Các phép toán quan hệ Biến kết quả Hình 1.6: Cấu trúc tổng quát của một mô hình. Khi lựa chọn quyết định cuối cùng, người ra quyết định có thể muốn có một quyết định tối ưu (optimal) hay một quyết định thỏa đáng, gần tối ưu (good enough). Do vậy có thể chia ra hai loại mô hình hỗ trợ ra quyết định Mô hình quy chuẩn (Normative Model): Mô hình này xem xét tất cả các phương án và chọn ra phương án tối ưu. 14 Mô hình mô tả (Descriptive Model): Mô hình này xem xét một tập hợp các điều kiện theo ý người dùng và xem xét các phương án theo hướng các điều kiện này và đưa ra một kếtquả thỏa đáng. Vì mô hình này không xem xét hết tất cả các phương án nên kết quả cúôi cùng có thể chỉ gần tối ưu. Mô hình quy chuẩn thường được sử dụng trong bài tóan tối ưu hóa một mục tiêu. Mô hình mô tả thường được sử dụng trong bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu khi các mục tiêu này có thể mâu thuẫn nhau. 1.7 Phân loại Hệ hỗ trợ ra quyết định Hệ hỗ trợ ra quyết định được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí. Hiện nay, vẫn chưa có cách phân loại thống nhất. Sau đây là các cách phổ biến nhất: Có tất cả năm lọai Hệ hỗ trợ ra quyết định  Hướng giao tiếp (Communications-Driven DSS)  Hướng dữ liệu (Data-Driven DSS )  Hướng tài liệu (Document-Driven DSS)  Hướng tri thức (Knowledge-Driven DSS)  Hướng mô hình (Model-Driven DSS) Hướng giao tiếp - Hệ hỗ trợ ra quyết định sử dụng mạng và công nghệ viễn thông để liên lạc và cộng tác. Công nghệ viễn thông bao gồm Mạng cục bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN), Internet, ISDN, mạng riêng ảo... là then chốt trong việc hỗ trợ ra quyết định. Các ứng dụng của hệ hỗ trợ ra quyết định hướng giao tiếp là Phần mềm nhóm (Groupware), Hội thảo từ xa (Videoconferencing), Bản tin (Bulletin Boards)… Hướng dữ liệu - Hệ hỗ trợ Ra quyết định dựa trên việc truy xuất và xử lí dữ liệu. Phiên bản đầu tiên được gọi là Hệ chỉ dành cho việc truy xuất dữ liệu (Retrieval-Only DSS ). Kho dữ liệu (Datawarehouse) là một Cơ Sở Dữ Liệu tập trung chứa thông tin từ nhiều nguồn đồng thời sẵn sàng cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định. OLAP có nhiều tính năng cao cấp vì cho phép phân tích dữ liệu nhiều chiều, ví dụ dữ liệu bán hàng cần phải được phân tích theo nhiều chiều như theo vùng, theo sản phẩm, theo thời gian, theo người bán hàng. 15 Hướng tài liệu - Hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên việc truy xuất và phân tích các văn bản, tài liệu…Trong một công ty, có thể có rất nhiều văn bản như chính sách, thủ tục, biên bản cuộc họp, thư tín... Internet cho phép truy xuất các kho tài liệu lớn như các kho văn bản, hình ảnh, âm thanh… Một công cụ tìm kiếm hiệu quả là một phần quan trọng đối với các Hệ hỗ trợ ra quyết định dạng này. Hướng tri thức - Hệ hỗ trợ ra quyết định có thể đề nghị và đưa ra những tư vấn cho người ra quyết định. Những hệ này là các hệ chuyên gia với một kiến thức chuyên ngành cụ thể, nắm vững các vấn đề trong chuyên ngành đó và có kĩ năng để giải quyết những vấn đề này. Các công cụ khai mỏ dữ liệu có thể dùng để tạo ra các hệ dạng này. Theo Holsapple và Whinston (1996) phân ra 6 lọai Hệ hỗ trợ ra quyết định  Hướng văn bản (Text-Oriented DSS)  Hướng cơ sở dữ liệu (Database-Oriented DSS)  Hướng bản tính (Spreasheet-Oriented DSS)  Hướng người giải quyết (Solver-Oriented DSS)  Hướng luật (Rule-Oriented DSS)  Hướng kết hợp (Compound DSS) Hướng văn bản – Thông tin (bao gồm dữ liệu và kiến thức) được lưu trữ dưới dạng văn bản. Vì vậy hệ thống đòi hỏi lưu trữ và xử lí các văn bản một cách hiệu quả. Các công nghệ mới như Hệ quản lí văn bản dựa trên web, Intelligent Agents có thể được sử dụng cùng với hệ này. Hướng cơ sở dữ liệu - Cơ sở dữ liệu đóng vai trò chủ yếu trong hệ này.Thông tin trong cơ sở dữ liệu thường có cấu trúc chặt chẽ, có mô tả rõ ràng. Hệ này cho phép người dùng truy vấn thông tin dễ dàng và rất mạnh về báo cáo. Hướng bản tính – Một bản tính là một mô hình để cho phép người dùng thực hiện việc phân tích trước khi ra quyết định. Bản tính có thể bao gồm nhiều mộ hình thống kê, lập trình tuyến tính, mộ hình tài chính… Bản tính phổ biến 16 nhất đó là Microsoft Excel. Hệ này thường được dùng rông rãi trong các hệ liên quan tới người dùng cuối. Hướng người giải quyết – Một trợ giúp là một giải thuật hay chương trình để giải quyết một vấn đề cụ thể chẳng hạn như tính lượng hàng đặt tối ưu hay tính tóan xu hướng bán hàng. Một số trợ gíup khác phức tạp như là tối ưu hóa đa mục tiêu. Hệ này bao gồm nhiều trợ gíup như vây. Hướng luật – Kiến thức của hệ này được mô tả trong các quy luật thủ tục hay lí lẽ. Hệ này còn đựoc gọi là hệ chuyên gia. Các quy luât này có thể là định tính hay định lượng. Các ví dụ của hệ này như là hướng dẫn không lưu, hướng dẫn giao thông trên biển, trên bộ… Hướng kết hợp - Một hệ tổng hợp có thể kết hợp hai hay nhiều hơn trong số năm hệ kể trên. Hướng mô hình – Là một hệ thống xây dựng dựa trên cở sở dự liệu và mô hình của hệ thống , hay nói cách khác đây là một hệ thống có thể đưa ra cái nhìn tổng quát cho toàn bộ qui trình ra quyết định. 1.8 Qui trình ra quyết định - Nhận định (Intelligence) : Tìm kiếm các tình huống dẫn đến việc phải ra quyết định, nhận dạng các vấn đề, nhu cầu, cơ hội, rủi ro… - Thiết kế (Design): Phân tích các hướng tiếp cận để giải quyết vấn đề, đáp ứng các nhu cầu, tận dụng các cơ hội , hạn chế các rủi ro.. - Lựa chọn (Choice): Cân nhắc và đánh giá từng giải pháp, đo lường hậu qủa của từng giải pháp và chọn giải pháp tối ưu. - Tiến hành ra quyết định (Implementation): Thực hiện giải pháp được chọn, theo dõi kết quả và điều chỉnh khi thấy cần thiết. 17 Hình 1.7- Các giai đọan của quá trình ra quyết định. 1.9 Tìm kiếm và đánh giá các lựa chọn một phần rất quan trọng trong hỗ trợ ra quyết định Giai đọan lựa chọn (Choice Phase) là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình ra quyết định. Giai đoạn này bao gồm ba bước chính sau đây: - Tìm kiếm, lựa chọn - Đánh giá lựa chọn - Lựa chọn Trong trường hợp người ra quyết định muốn sử dụng mô hình quy chuẩn (normative model) để tìm kiếm một lựa chọn tối ưu, thì Hệ hỗ trợ ra quyết định có thể sử dụng phương pháp vét cạn (blind search) để duyệt hết tất cả các lựa chọn hay mô hình toán học để phân tích. Đối với mô hình mô tả, ta có thể sử dụng phương pháp kinh nghiệm (heuristic search) để duyệt các lựa chọn dựa trên các quy luật rút ra được từ thử và sai hay kinh nghiệm. Phương pháp đánh giá các lựa chọn được quyết định khác nhau trong bài toán một mục tiêu và bài toán đa mục tiêu. Bài toán một mục tiêu có thể được mô hình hóa bằng bảng ra quyết định hay cây ra quyết định. Một trong các phương pháp hiệu quả để giải quyết đa mục tiêu là đo lường trọng số củacác ưu tiên ra quyết định (Analytical Hierarchy Process của ExpertChoice). Một phương pháp khác là tối ưu hóa dựa trên các mộ hình tóan học tuyến tính (Microsoft Excel, Lingo…). Một phương pháp khác là lập trình kinh nghiệm sử dụng heuristics như là tabusearch, giải thuật di truyền. Ở đây giải 18 thuật di truyền là một quá trình tìm kiếm tối ưu đa mục tiêu có thể mang lại những miền tối ưu nhất cho bài toán. Và phần giải thuật chính để tiếp cận bài toán bán hàng trực tuyến cũng chính là quá trình phân tích và áp dụng giải thuật di truyền cho quá trình tìm kiếm lời giải tối ưu đa mục tiêu cho bài toán. Quá trình xây dựng và áp dụng DSS cùng với giải thuật di truyền vào bài toán sẽ được làm sáng tỏ trong các chương tiếp theo. CHƯƠNG II BÀI TOÁN BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN 2.1 Mua bán trở nên thuật lợi hơn với Internet Sự phát triển vượt bậc từng ngày của các công nghệ trên Internet đã dần thực sự biến đổi các hoạt động thương mại làm cho nó mang tính toàn cầu hơn. Các hoạt động kinh doanh truyền thống giờ đã được số hóa, các khái niệm về E- 19 Commerce, E-Business, E-Market, Shopping online xuất hiện và ngày càng trở nên phổ biến. Chính công nghệ Internet đã thực sự kết nối các doanh nghiệp với nhau (B2B – Business To Business) và doanh nghiệp với khách hàng (B2C – Business To Customer). Sức mạnh và sự thuận lợi của công nghệ Web đã giúp các công ty, doanh nghiệp đưa các hoạt động kinh doanh của mình đến gần với người dùng hơn. Sử dụng Web các công ty có thể đưa đến người dùng từ những mẫu quảng cáo nhỏ, các mặt hàng, dịch vụ mà công ty cung cấp đến các hoạt động mua bán với khách hàng. Chính điều đó đã hình thành một phương thức mua bán hoàn toàn mới mẻ và đang trở nên một hoạt động phổ biến trên Internet , mua bán hàng qua mạng (Shopping Online). 2.2 Khảo sát thực trạng mua bán hàng qua mạng Trên thực tế khá nhiều trang web chỉ là rao vặt chứ không phải mua bán oline đúng nghĩa; người mua hàng qua mạng lại phải chịu thuế đến hai lần.. Theo đánh giá của giới kinh doanh hàng qua mạng, khoảng hai năm trở lại đây, thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam(VN) được xem là đã có những bước khởi sắc trong việc triển khai mô hình mua, bán qua siêu thị trực tuyến... Từ đầu năm 2007, thị trường TMĐT tại VN có hàng loạt website mới ra đời với phương thức thanh toán trực tuyến ngày càng phổ biến. Giữa tháng 6-2008, thêm một cú đột phá cho thị trường TMĐT của VN khi Tập đoàn eBay, chuyên giới thiệu mua bán sản phẩm qua mạng trên khắp thế giới bắt tay với các doanh nghiệp (DN) VN để kinh doanh qua mạng. Cụ thể là eBay đã chính thức tuyên bố quan hệ đối tác với Chợ Điện Tử, một website mua sắm trực tuyến của VN để khai thác thị trường TMĐT trên phạm vi quốc tế. Theo một khảo sát của Trung tâm Internet VN, tại VN hiện có khoảng 18 triệu người sử dùng internet thường xuyên, chiếm trên 21% dân số, vì thế, chỉ cần ngồi tại chỗ, nhấp chuột là có thể chọn lựa thỏa thích các mặt hàng, chuyển tiền và được giao hàng tận nơi, tiết kiệm được thời gian, công sức và cả tiền bạc. Trong khi đó, theo khảo sát của các công ty nghiên cứu thị trường VN thì hiện nay, đã có khoảng 70% công ty kinh doanh có bán hàng qua điện thoại và internet, trong đó có đến 40%-50% DN tham gia mua bán hàng qua mạng trực tiếp hay thông qua những website TMĐT có uy tín. Các mặt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan