Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Sử dụng bản đồ, tranh ảnh
trong giảng dạy địa lí
Sơ yếu lí lịch
- Họ và tên: Nguyễn Đình Nhì
- Ngày tháng năm sinh: 06/3/1977
- Năm vào ngành: 1998
- Chức vụ công tác: Giáo viên trường THCS Phú Nam An – Chương Mỹ – Hà
Nội
- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm Hoá - Địa
- Hệ đào tạo: Chính quy
- Bộ môn giảng dạy: Hoá học - Địa Lí
- Ngoại ngữ: Bằng A Tiếng Anh
- Tin học: Chứng chỉ B
- Trình độ chính trị: Sơ cấp
- Khen thưởng:
* Giải ba giáo viên dạy giỏi cấp huyện môn Hoá Học năm học 2005 – 2006
* Giải ba giáo viên dạy giỏi cấp huyện môn Địa Lí năm học 2007 – 2008
* Giải nhất giáo viên dạy giỏi cấp huyện môn Hoá Học năm học 2009 – 2010
* Giải nhì giáo viên dạy giỏi cấp huyện môn Địa Lí năm học 2010 – 2011
Tên đề tài
“ Sử dụng bản đồ, tranh ảnh
trong giảng dạy địa lí ”
A : lý do chọn đề tài
1:
Mục tiêu giáo dục, đào tạo của nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là :
“Giáo dục con người xã hội chủ nghĩa toàn diện cả về phẩm chất năng lực ”
Trong công tác giáo dục và giảng dạy trong nhà trường việc truyền thụ tri thức
cho học sinh là điều quan trọng . Mặt khác thông qua việc truyền thụ tri thức
cho học sinh mà giáo dục hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa
- Môn Địa Lí là một trong các môn khoa học được đưa vào giảng dạy trong
nhà trường. Nhằm trang bị cho học sinh những biểu tượng, khái niệm Địa Lí
quan trọng nhất. Môn Địa Lí giúp các em hiểu được thế giới khách quan đã và
đang diễn ra xung quanh chúng ta.
- Trong quá trình giảng dạy môn Địa Lí việc giúp học sinh làm việc với bản
đồ, tranh ảnh và khai thác tri thức Địa Lí trong bản đồ,tranh ảnh là một việc quan
trọng không thể thiếu được trong quá trình giảng dạy của người giáo viên bộ
môn Địa Lí . Ví như một nhà giáo dục học đã từng nói: “…Mọi công trình
nghiên cứu Địa Lí phải xuất phát từ bản đồ và đi tới bản đồ … ”
(Ba- Ren- S -Kin)
Thật vậy bản đồ,tranh ảnh là công cụ nghiên cứu Địa Lí ; bản đồ, tranh ảnh là
cuốn sách giáo khoa thứ hai của giáo viên và học sinh . nó có vai trò rất quan
trọng trong quá trình dạy và học Địa Lí .
-Bản đồ,tranh ảnh chứa đựng một hệ thống tri thức Địa Lí :
+Tri thức Địa Lí tự nhiên
+ Tri thức Địa Lí kinh tế –xã hội
2
-Bản đồ, tranh ảnh chứa đựng một hệ thống mối quan hệ gữa các đối tượng Địa
Lí (Đây lầ tri thức ẩn trong bản đồ, tranh ảnh ) ví dụ như : Mối quan hệ về tiềm
lực tự
nhiên, tiềm lực về xã hội …ở những khu vực , những vùng, những nước … Nó
có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người .
-Bản đồ, tranh ảnh là nguồn tri thức địa lí đa dạng phong phú . giúp học sinh
khai thác, củng cố, phát triển tư duy, hình thành và rèn luyện kỹ năng cho quá
trình học tập của học sinh. Do đó phương pháp sử dụng bản đồ, tranh ảnh trong
quá trình giảng dạy Địa Lí để truyền thụ và cung cấp tri thức Địa Lí cho học
sinh là một việc không thể thiếu được trong quá trình giảng dạy Địa Lí
- Thông qua bản đồ, tranh ảnh giúp con người hiểu được các miền tự nhiên, các
mối quan hệ tự nhiên, xã hội … Do vậy việc nâng cao khả năng làm việc với
bản đồ, tranh ảnh của học sinh là điều rất quan trọng và cần thiết đối với giáo
viên Địa Lí. .
2. phạm vi và thời gian thực hiện đề tài
- Pham vi học sinh T.H .C.S
- Thời gian thực hiện đề tài : từ năm học 2006-2007 đến năm học 20102011.
B : quá trình thực hiện đề tài
I. khảo sát thực tế
-Trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa Lí trong trường T.H.C.S . Tôi
nhận thấy việc hình thành cho học sinh những biểu tượng, những khái niệm Địa
Lí cơ bản là hết sức quan trọng và cần thiết vì:
+ Môn Địa Lí là một môn khoa học mới. Do đó việc giúp học sinh làm
quen với bộ môn, có phương pháp học tốt là một điều giáo viên phải thực hiện.
Từ đó biết cách học, lĩnh hội tri thức Địa Lí một cách chủ động hình thành
những biểu tượng, khái niệm Địa Lí cho bản thân.
3
+ Môn Địa Lí là một môn khoa học có tính thực tiễn cao. Là một trong
các môn thuộc “khoa học tự nhiên”, mà nhiều người lầm tưởng là môn “khoa
học xã hội”. Địa Lí nghiên cứu môi trường tự nhiên xung quanh chúng ta như:
Các hiện tượng trong thiên nhiên: Mưa, Gió, Xâm thực, Bào
mòn…..
Các khu vực địa hình, các khu vực tài nguyên, khoáng sản,
các vùng kinh tế, các châu lục, các nước trên thế giới…..
+ Trong quá trình học tập môn Đia Lí do điều kiện học sinh không được
tri giác trực tiếp các đối tượng Địa Lí ngoài thực tiễn. Thì “bản đồ, tranh ảnh” có
tác dụng cực kỳ quan trọng :
Bản đồ, tranh ảnh có tác dụng tạo mốiquan hệ giữa những
tri thức lý thuyết với thực tiễn bên ngoài.
Bản đồ,tranh ảnh giúp học sinh hình thành những biểu
tượng, khái niệm Địa lí quan trọng một cách nhanh chóng,
sâu sắc và có tính thực tiễn cao
+Trong bản đồ, tranh ảnh chứa đựng rất nhiều nguồn tri thức địa lí:Có
những tri thức địa lí biểu hiện rõ nét như: địa mạo, thổ nhưỡng, sông hồ …
Có những tri thức địa lí biểu hiện ẩn trong bản đồ như: Mối quan hệ giữa
địa hình với khí hậu, mối quan hệ giữa địa hình với việc phát triển kinh tế,
mối quan hệ giữa các khu vực địa lí với nhau, mối quan hệ giữa các điều
kiện tự nhiên với đời sống kinh tế của con người v..v
- Do vậy phương pháp sử dụng bản đồ, tranh ảnh, và việc học sinh làm việc với
bản đồ, tranh ảnh trong quá trình học tập là một việc không thể thiếu với giáo
viên dạy Địa Lí
II: những biện pháp thực hiện đề tài
4
Khi giảng dạy Địa Lí bản đồ, tranh ảnh là một phương tiện không thể thiếu
được. Nó giúp học sinh hình dung được môi trường tự nhiên, cuộc sống của con
người ở các châu lục trên trái đất. Từ đó hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa,
tinh thần quốc tế vô sản cho học sinh. Tạo được lòng yêu thích bộ môn, trí tìm
hiểu, khám phá và ham học hỏi của các em
.
1). Một số phương pháp giảng dạy chủ yếu trong giảng dạy Địa Lí.
-Trong quá trình giảng dạy việc vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng
dạy là điều quan trọng, vì mục đích của quá trình giáo dục là hình thành cho học
sinh năng lực khoa học và phẩm chất đạo đức của bản thân. muốn học sinh tự
giác, tích cực lĩnh hội tri thức khoa học thì giáo viên phải có những phương pháp
giảng dạy thích hợp.
-Người giáo viên là một nghệ sĩ, để làm được điều đó là một việc rất khó,
đòi hỏi mỗi giáo viên phải có tri thức vững vàng, lòng yêu nghề, có nghiệp vụ sư
phạm vững chắc và mong muốn học sinh của mình học tập tốt. Có vậy mới đáp
ứng được mục tiêu giáo dục:
“Đào tạo thế hệ trẻ cần phải có ý thức và đạo đức xã hội chủ
nghĩa, có trình độ văn hoá phổ thông, có hiểu biết về kỹ thuật, có năng lực lao
động có trí óc thẩm mỹ, có kiến thức vững . Đó là cơ sở để thế hệ trẻ kế tục sự
nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc .. ”
-Muốn vậy trong quá trình giảng dạy nói chung và trong quá trình giảng dạy
môn Địa Lí nói riêng. Phải kết hợp chặt chẽ ba quá trình:
Quá trình dạy học của thầy
Hoạt động học tập của trò
Nội dung học tập
5
-Giáo viên giữ vai trò hết sức quan trọng trong các nhiệm vụ quan trọng ấy. Nó
được thể hiện trong từng hoạt động ở trên lớp biểu hiện:
Giáo viên phải điều khiển, tổ chức quá trình
nhận thức của học sinh một cách hợp lý
thông qua mối quan hệ giữa “Dạy” và “Học
”
Giáo viên phải sử dụng những phương tiện
để học sinh nắm vững khối lượng kiến thức
được định ra trong từng bài học.Chọn và sử
dụng phương pháp một cách hợp lý, để đạt
được hiệu quả tối ưu.
-Phương pháp dạy học giữ vai trò quan trọng hiện nay là: tổ chức hoạt động nhận
thức, hoạt động thực hành giúp học sinh chủ động lĩnh hội vững chắc kiến
thức.Đây chính là phưuơng pháp “lấy học sinh làm trung tâm ”. Phương pháp
dạy học Địa Lí cũng tuân theo quy tắc đó.
-Các phương pháp giảng dạy Địa Lí hiện nay thường được sử dụng là:
a): Nhóm phương pháp dùng lời :
-Đây là phương pháp cổ điển không thể thiếu trong mọi quá trình dạy học (nó
bao gồm nói và viết) phương pháp dùng lời có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình dạy học vì nó có khả năng truyền thụ một lượng tri thức lớn trong một thời
gian ngắn. Mặt khác nó lại kích thích sự hứng thú học tập cho học sinh. Sự hứng
thú học tập của học sinh càng được kích thích mạnh khi giáo viên:
Trình bày bài một cách lô gích
Ngôn ngữ truyền đạt rõ ràng trong
sáng
Trong nhóm phương pháp dùng lời có phương pháp:
Phương pháp diễn giảng
6
Phương pháp giảng thuật
Phương pháp giảng giải
Phương pháp đàm thoại
b): Nhóm phương pháp giảng dạy trực quan:
-Được sử dụng trong nhiều bộ môn: Toán, Lí, Hoá, Địa …Với môn địa lí trực
quan là phương pháp đặc thù không thể thiếu vì: Các đối tượng Địa lí được phân
bố trong khoảng không gian rộng, mà không có điều kiện cho học sinh được
quan sát trực tiếp. Do vậy sử dụng trực quan là phương tiện hình thành biểu
tượng, khái niệm Địa lí cho học sinh.
-Trực quan có nhiều giá trị đối với việc dạy và học Địa lí: Trực quan có thể
chứng minh, mở rộng, kiểm tra, củng cố tri thức Địa lí. Nó chứa đựng nhiều nội
dung địa lí ví dụ như: “Bản đồ là cuốn sách giáo khoa thứ hai của học sinh” ;
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của:
Bề mặt trái đất
Có tính
Một châu lục
thực
Một quốc gia
tiến
Một khu vực
cao
-Dụng cụ trực quan được phân ra làm nhiều nhóm:
Bản đồ, sơ đồ, lược đồ
Các loại tiêu bản
Các loại tranh, ảnh, phim được thu
từ thực tế
Các mô hình địa lí
c): Nhóm phương pháp lấy học sinh làm trung tâm (Ơ-rit-s-tic ):
7
Nhằm mục đích để học sinh thể hiện rõ vai trò của mình, chủ động trong quá
trình lĩnh hội tri thức tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập bằng cách phát huy
năng lực bản thân dưới sự chỉ đạo của giáo viên
- Phương pháp này có thế mạnh: Tạo thuận lợi cho việc vận dụng các thao tác tư
duy tích cực của học sinh; tạo điều kiện vận dụng,củng cố tri thức cũ một cách
sáng tạo vào những trường hợp tư duy cụ thể
-Để phương pháp có hiệu quả cao yêu cầu đưa ra đối với giáo viên và học sinh
là:
Học sinh phải phát huy tích cực, tự lực, tối đa để khai
thác các tri thức Địa lí thông qua lời hướng dẫn của
thầy, trong sách giáo khoa, trong các nguồn tri thức
Địa lí khác: Bản đồ, bảng số liệu, các phương tiện trực
quan khác: sách, báo tranh, ảnh, phim, mô hình….
Học sinh phải nắm vững trắc những tri thức đã học đó
là điều kiện để lĩnh hội tri thức mới.
Giáo viên phải có quá trình chuẩn bị hết sức chu đáo.
phải xác định kiến thức trọng tâm, hệ thống phương
pháp giảng dạy. Xác định được những nguồn tri thức
địa lí cần khai thác để phục vụ cho bài học.
*Nhóm phương pháp lấy học sinh làm trung tâm gồm:
- Phương pháp hình thành kỹ năng khai thác tri thức Địa lí cho học sinh.
-Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác các tri thức Địa lí thông qua giáo
cụ trực
quan
- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức Địa lí trong bản đồ
-Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri tức Địa lí trong sách giáo
khoa.
-Phương pháp hướng dẫn học sinh quan sát ngoài thực tế.
8
2: phương pháp sử dụng bản đồ, tranh ảnh trong giảng dạy Địa Lí.
-Bản đồ,tranh ảnh có giá trị quan trọng trong quá trình giảng dạy Địa Lí. qua
bản đồ tự nhiên các châu, các nước học sinh có thể suy luận về tiềm năng kinh tế
của khu vực từ đó có thể hình dung được phần nào đời sống của con người ở các
châu các nước đó. Mặt khác các em cũng biết được, hiểu được sự vươn lên của
các quốc gia khi phải sống trong các khu vực có điều kiện tự nhiên bất lợi và đầy
khó khăn mà vẫn trở thành những cường quốc kinh tế
- Để giúp học sinh học địa lí thông qua bản đồ được tốt thì trước hết người
giáo viên phải giúp học sinh nắm rõ được các kí hiệu trên bản đồ
-Ngoài tri thức biểu hiện rõ trong bản đồ như: sông, hồ, địa hình… Giáo viên
còn phải hướng dẫn học sinh tìm hiểu các tri thức ẩn trong bản đồ. Đó là tiềm
năng kinh tế xã hội của từng khu vực. Do vậy giáo viên phải hướng dẫn học sinh
biết phân tích so sánh và thấy được các mỗi liên hệ giữa điều kiện tự nhiên bới
điều kiện kinh tế xã hội
9
C:vvậậnnddụụng
ngvvààoobbàài isosoạạnnmmẫẫuu
C:
Tiết 12 – bài 9:
Môn Địa Lí 6
Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa
A: mục tiêu
* kiến thức :
-Học sinh biết được hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa là hệ
quả của sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời
-Học sinh hình thành các khái niệm về đường chí tuyến Bắc, đường chí
tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam.
* kỹ năng
- Quan sát và giải thích hiện tượng
- Dùng mô hình hoặc quả Địa cầu và ngọn đèn để giải thích hiện tượng
ngày đêm dài ngắn theo mùa.
* thái độ
-Yêu thích môn Địa lí, thích sự tìm hiểu và giải thích các hiện tượng địa lí
B: chuẩn bị phương tiện dạy học
- Giáo án điện tử
- Quét và đưa tranh lên máy chiếu H23 ,H24 ,H25, BT3 (30)SGKđịa lý 6
- Bảng phụ
- Phiếu học tập
C: hoạt động dạy học
10
ổn định tổ chức lớp :
kiểm tra bài cũ:
quan sát H23SGK và cho biết
Câu 1): Nêu nguyên nhân sinh ra mùa trên Trái đất ?
Câu 2) :Vì sao trên bề mặt trái đất có các mùa?
Vào bài
ơ bài học trước các em đã được nghiên cứu và biết được rằng: Khi Trái Đất
chuyển động quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo hình E líp gần tròn, chuyển động
tịnh tiến với chu vi của hình E líp là: 993 040 000 km với vận tốc trung bình là
29,8 km/s mất khoảng thời gian là 365ngày 5h 48, 56,, Đã sinh ra hệ quả các mùa
trên bề mặt Trái Đất
Chắc các em đã từng nghe câu tục ngữ:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Câu tục ngữ này ccó ý nghĩa gì về mặt khoa học thiên văn. Câu hỏi này xẽ được
thầy trò chúng cta cùng giải quyết trong tiết học ngày hôm nay. Đây cũng là hệ
quả thứ hai của sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Giáo viên cho học sinh quan Học sinh quan sát hình
11
nội dung
1 Hiện tượng ngày đêm dài
sát hình 23sgk
23trên máy chiếu
? Khi Trái Đất chuyển động
quanh Mặt Trời độ nghiêng
và hướng của trục Trái Đất
có bị thay đổi không?
?Trục của Trái Đất nghiêng
trên mặt phẳng quỹ đạo
Độ nghiêng của trụcTrái
một góc bao nhiêu độ?
Đất không đổi
“Giáo viên giải thích Bán
Trục ccủa Trái Đất nghiêng
kính của Mặt Trời là
khoảng 695000km gấp 105 trên mặt phẳng quỹ đạo
một góc 66033/
lần bán kính của Trái
Đất6370km”
Giáo viên cho học sinh
quan sát H24sgk
Học sinh quan sát hình 24
trên máy chiếu
?Vì sao lúc nào trái Đất
cũng chỉ được chiếu sáng
một nửa?
Giáo viên giải thích màu
sắc trong hình 24
Học sinh trả lời
Vì Trái Đất có dạng hình
Trục của Trái Đất và đường cầu
phân chia sáng tối có
trùngnhau không?
? Vì sao trục của Trái Đất
và đường phân chia sángtối
Học sinh trả lời
không nhau?
Giáo viên cho học sinh
12
ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên
Trái Đất
quan sát H25sgk
Ngày 22-6 hãy so sánh về
độ dài ngày, đêm ở các địa
điểm A, B ở nửa cầu Bắcvà
A’B’ ở nửa cầu Nam ?
Giáo viên hướng dẫn học
sinh dùng thước, và com pa
để đo và so sánh
Học sinh đo tính và trả lời
Ngày 22-6 hãy so sánh về
độ dài ngày, đêm ở các địa Học sinh đo tính và trả lời
điểm A, B ở nửa cầu Bắc
và A’B’ ở nửa cầu Nam ?
(Giáo viên hướng dẫn học
sinh dùng thước, và com pa
để đo và so sánh) Ngày 2212 hãy so sánh về độ dài
ngày, đêm ở các địa điểm
A, B ở nửa cầu Bắc và
A’B’ ở nửa cầu Nam ?
(Giáo viên hướng dẫn học
sinh dùng thước, và com pa
để đo và so sánh)
Vào thời kỳ nào trong năm
ngày dài đêm ngắn?và Học sinh trả lời
ngược lại?
So sánh độ dài ngày đêm ở
địa điểm C vào hai ngày
13
Vào thời kỳ nóng ngày dài
đêm ngắn, vào thời kỳ lạnh
ngày ngắn đêm dài
22- 6 và 22- 12 ?
Chú ý : Các địa điểm trên
đường xích đạo quanh năm
ngày và đêm dài như nhau
điểm C nằm trên đường
nào?
Trên đường xích đạo có
hiện tượng ngày đêm dài Học sinh trả lời
ngắn không?
Càng xa xích đạo
hiện tượng ngày đêm dài
ngắn khác nhau thể hiện
càng rõ rệt
Học sinh trả lời
Vào hai ngày21-3và 239 mội nơi trên trái đất ngày
và đêm dài bằng nhau
Ngày 21- 3 (ngày xuân
phân )và ngày 23- 9 (ngày
thu phân )tia sáng mặt trời
chiếu thẳng góc vào nơi
nào trên bề mặt trái đất ?
2 ở hai miền cực có số ngày
đêm dài suốt 24 giờ thay đổi
theo mùa
Vĩ tuyến 66o33’ B gọi là
đường vòng cực bắc
Vĩ tuyến 66o33’ B gọi là
đường gì?
Vĩ tuyến 66o33’ N gọi là
đường gì?
Vĩ tuyến 66o33’ N gọi là
đường vòng cực nam
Thế nào là đường vòng
cực?
14
Giáo viên giải thích thêm
về định nghĩa đường vòng
cực là đường giới hạn có
ngày hoặc đêm dài suốt 24h
Giáo viên cho học sinh làm
bài tập 3(30)
CỦNG CỐ:
Giáo Viên Cho Học Sinh Làm Phiếu Học Tập
15
16
Bài16
Môn địa lí 7
đô thi hoá ở đới ôn hoà
Mục tiêu
Kiến thức :
- Học sinh cân nắm được những đặc điểm cơ bản của đô thị hoá ở đới ôn hoà
+Phát triển về số lượng, chiều rộng , chiều cao và chiều sâu
+Liên kết với nhau thành chùm đô thị, siêu đô thị.
+Phát triển đô thị có quy hoạch
-Học sinh nắm được những vấn đề nảy sinh tronh quá trình đô thị hoá
+Nạn thất nghiệp, thiếu chỗ ở và công trình công cộng.
+Ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông,
+ Cách giải quyết
Kỹ năng :
Nhận biết đô thị cổ và đô thị mới
17
Thái độ
Tìm hiểu, so sánh, nhận xét từ đó rút ra kết luận.
Các phương tiện dạy học
1, Giáo án điện tử
2, tranh và hình ảnh
3, Bảng phụ
4, Phiếu học tập
5, Các thông tin
Hoạt động dạy học
Vào bài
Học sinh quan sát hình 15SG Địa lí 7
18
Bài mới
Hoạt động của thầy
Giáo viên cho học sinh
quan sát bảng số liệu
Hoạt động của trò
Tên
Nước
Dân số
(triệu người)
nội dung
Tỉ lệ dân đô
1 đô thị
hoá ở mức độcao
thị(%)
Nhật Bản
127,4
78%
Hoa Kỳ
287,4
75%
Anh ...
60,2
90%
Dân cư trong đới ôn hoà
sống trong các đô thi
Học sinh trả lời
Hơn 70% dân cư đới ôn
chiếm tỉ lệ như thế nào?
hoà sống trong các đô thị
Nguyên nhân nào cuốn
hút người dân vào sống
Học sinh trả lời
trong các đô thị ở đới ôn
hoà?
Học sinh quan sát bảng
Tên thành
Dân số (triệu
phố
Niu- I –Oóc
người)
21
Tô -Ki Ô
27
Pa Ri
9,5
Các thành phố lớn ở đới
ôn hoà có số dân như thế
nào?
Học sinh quan sát hình 15.3và
19
Các thành phố lớn dân số
tăng nhanh trở thành các
siêu đô thị
hình 3.3SGK
Các đô thị có liên kết với
nhau không ?
Sự liên kết giữa các đô thị
tạo ra những yếu tố nào?
Giáo viên lấy ví dụ : Eo
biển Măng Xơ có đường
ngầm qua biển nối liền
Pháp và Anh dài trên
40Km
Học sinh quan sát hình 16.2
Cho biết trình độ phát
triển đô thị ở đới ôn hoà
khác gì với đới nóng?
Học sinh quan sát bảng số
liệu
ở đới ôn hoà lối sống đô
thị hay lối sống nông
Tên
Dân số
Tỉ lệ
nước
(triệu
dân đô
người)
NhậtBản 127,4
thị
78%
Hoa Kỳ
287,4
75%
Anh
60,2
90%
20
Lối sống đô thị trở thành
phổ biến
- Xem thêm -