ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------------
ĐOÀN VĂN TIẾN
SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI (BẮC NINH)
VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2013
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Trọng Thơ
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Trần Trọng Thơ - Viện Lịch sử Đảng,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Trong luận văn tôi có kế thừa những thành quả nghiên cứu đã đƣợc
công bố của những ngƣời đi trƣớc và sử dụng các số liệu thực tế của Huyện
ủy, Ủy ban nhân dân huyện Lƣơng Tài và một số phòng, ban chuyên môn
trong huyện, tỉnh, nhƣng không sao chép một cách máy móc, thiếu trung thực.
Các số liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đảm
bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Bắc Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Đoàn Văn Tiến
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự
quan tâm, hƣớng dẫn tận tình của thày Trần Trọng Thơ - Viên phó Viện Lịch
sử Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, cũng nhƣ sự tận tình
giảng dạy, truyền thụ kiến thức của các thày, cô trong khoa Lịch sử, trong
trƣờng đã trang bị cho em thêm kiến thức trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu tại Trƣờng Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và lãnh đạo, đồng
nghiệp trong cơ quan đã tạo điều kiện cho em về thời gian, để hoàn thành
chƣơng trình học, cũng nhƣ quá trình thu thập tài liệu hoàn thành công trình
nghiên cứu của mình.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù em đã dành thời gian
và tâm huyết để nghiên cứu, nhƣng do thời gian không nhiều, việc tìm hiểu về
lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học còn một số bỡ ngỡ. Do vậy, chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức
của em trong lĩnh vực này đƣợc hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em kính chúc các thày cô, đồng nghiệp và bạn bè sức
khỏe, thành công, hạnh phúc và phát triển./.
Người cảm ơn
Đoàn Văn Tiến
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BCH
Ban Chấp hành
2. CNXH
Chủ nghĩa xã hội
3. CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4. HĐND
Hội đồng nhân dân
5. NQ
Nghị quyết
6. NXB
Nhà xuất bản
7. THPT
Trung học phổ thông
8. THCS
Trung học cơ sở
9. UBND - HĐND
Ủy ban nhân dân - Hội đồng nhân dân
10. XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................... 8
6. Đóng góp của luận văn:..................................................................................... 8
7. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 9
Chƣơng 1. SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005 ................ 10
1.1. Các nhân tố, điều kiện tác động và ảnh hƣởng đến công tác chỉ đạo xây
dựng đời sống văn hóa ........................................................................................ 10
1.1.1. Đặc điểm tư nhiên, xã hội, dân cư, văn hóa và truyền thống lịch sử ....... 10
1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và của Đảng bộ Bắc Ninh về văn hóa
và xây dựng đời sống văn hóa ............................................................................. 14
1.1.3. Đánh giá đời sống văn hóa ở huyện Lương Tài từ khi bắt đầu công
cuộc đổi mới đến năm 1998 ................................................................................ 23
1.2. Quá trình chỉ đạo và những kết quả đạt đƣợc của Đảng bộ huyện Lƣơng
Tài về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 - 2005...................................... 26
1.2.1. Triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện những chủ trương của Đảng
và của Đảng bộ tỉnh về xây dựng đời sống văn hóa ........................................... 26
1.2.2. Chỉ đạo xây dựng môi trường và nếp sống văn hóa ................................. 28
1.2.3. Chỉ đạo phát triển giáo dục gắn với xây dựng con người ........................ 33
1.2.4. Chỉ đạo phát triển các sinh hoạt văn hóa – văn nghệ .............................. 35
1.2.5. Chỉ đạo củng cố, xây dựng thể chế văn hóa ............................................ 37
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 39
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI ĐẨY MẠNH CHỈ ĐẠO
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ 2006 - 2013 ................................... 42
2.1. Tình hình mới và quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, của Đảng bộ tỉnh về
xây dựng, phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nƣớc ..................................................................................................................... 42
2.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng............................................................. 42
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh ................................................... 45
2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về xây dựng đời sống văn hóa
từ năm 2006 - 2013 ............................................................................................. 47
2.2.1. Chủ trương và biện pháp đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa ............ 47
2.2.2. Đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa.................................................. 49
2.2.3. Chú trọng phát triển giáo dục xây dựng con người ................................. 52
2.2.4. Đẩy mạnh phát huy, phát triển sinh hoạt văn hóa .................................... 55
2.2.5. Củng cố và hoàn thiện các thể chế văn hóa.............................................. 56
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 57
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................ 59
3.1. Nhận xét ....................................................................................................... 59
3.1.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 59
3.1.2. Một số hạn chế .......................................................................................... 69
3.2. Một số kinh nghiệm ..................................................................................... 72
3.2.1 Nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng và các chỉ thị, hướng dẫn
của tỉnh ................................................................................................................ 72
3.2.2. Phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của các tổ chức Đảng, chính
quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là cá nhân các cán bộ,
đảng viên ............................................................................................................. 73
3.2.3. Thực hiện chỉ đạo gắn với công tác kiểm tra, đôn đốc, tổ chức rút kinh
nghiệm, nêu gương .............................................................................................. 75
3.2.4. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ......................... 76
3.2.5. Chú trọng huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa để
đầu tư cơ sở vật chất góp phần xây dựng các thiết chế văn hóa ....................... 77
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 78
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 83
Phụ lục ................................................................................................................ 91
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có nhiều cách hiểu khác nhau về Đời sống văn hóa, nhƣng có thể hiểu
chung nhất, đó là hiện thực sinh động các hoạt động của con ngƣời trong môi
trƣờng sống để duy trì, đồng thời tái tạo các sản phẩm văn hóa, nhất văn hóa
tinh thần theo những giá trị chuẩn mực xã hội nhất định nhằm không ngừng
tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất
lƣợng đời sống của mình.
Trong thực tiễn lãnh đạo các mạng Việt Nam, Xây dựng đời sống văn
hóa đƣợc xác định là một trong những chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc,
có ý nghĩa chiến lƣợc, xuyên suốt trong xây dựng nền tảng tinh thần, giá trị xã
hội, lối sống và con ngƣời, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và
xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt từ khi tiến
hành công cuộc đổi đổi mới, Đảng càng quan tâm đến phát triển văn hóa, xây
dựng đời sống văn hóa, đáp ứng yêu cầu công nhiệp hóa, hiện đại hóa, mở
cửa, hội nhập quốc tế. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng (khóa VIII), tháng 7 năm 1998, ra Nghị quyết chuyên đề “Xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Lƣơng Tài là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Ninh, trong vùng châu thổ
sông Hồng, có vị trị khá thuận lợi trong giao lƣu và phát triển kinh tế, văn
hóa. Thực hiện đƣờng lối văn hóa của Đảng, hƣớng dẫn của Ủy ban Trung
ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chủ trƣơng và những chỉ đạo của Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh, cùng với nhân dân cả nƣớc, Đảng bộ và nhân dân huyện
Lƣơng Tài đã nỗ lực phấn đấu phát triển đời sống văn hóa và đã đạt đƣợc
nhiều kết quả quan trọng. Diện mạo đời sống văn hóa của địa phƣơng có
những chuyển biến rõ rệt, các thiết chế văn hóa cộng đồng đƣợc xây dựng và
hoàn thiện; nhân dân ngày càng có điều kiện phát huy và thực thi quyền làm
1
chủ trong sáng tạo và hƣởng thụ các giá trị văn hóa, nghệ thuật, xây dựng lối
sống văn minh, lịch sự, giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng...Tuy nhiên, dƣới tác động
nhiều chiều của nền kinh tế thị trƣờng, của tiến trình hội nhập quốc tế, những
khó khăn, tiêu cực trong đời sống xã hội đất nƣớc… đời sống văn hóa ở
huyện Lƣơng Tài cũng còn những hạn chế, bất cập và phải đối diện với những
trở lực không nhỏ. Lối sống thực dụng, xem nhẹ các giá trị đạo đức, hiện
tƣợng thƣơng mại hóa một số sinh hoạt, hoạt động văn hóa truyền thống… có
xu hƣớng gia tăng, đã nảy làm nảy sinh những phức tạp mới trong nhu cầu
văn hóa, trong định hƣớng các chuẩn mực xã hội. Cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” bên cạnh những ƣu điểm
cơ bản cũng bộc lộ những hạn chế, nhất là trong tạo dựng mô hình ổn định,
phù hợp với các loại hình và khu vực dân cƣ…Tình hình đó tạo nên những
nguy cơ đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, làm băng hoại các
giá trị văn hóa…
Nghiên cứu quá trình lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về
xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm 2013 nhằm làm rõ sự chủ
động nắm vững các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, các chỉ thị, hƣớng dẫn
của tỉnh; sự vận dụng sáng tạo của Đảng bộ huyện trong việc xây dựng đời
sống văn hóa tiên tiến, nhƣng vẫn lƣu giữ đƣợc bản sắc quý báu của dân tộc
và của địa phƣơng, chỉ ra đƣợc những thành tựu, hạn chế và những nguyên
nhân, đúc kết những kinh nghiệm có thể vận dụng, góp phần thúc đẩy công
cuộc xây dựng và phát triển văn hóa của huyện…có ý nghĩa nhiều mặt về
khoa học, lý luận, thực tiễn và giáo dục.
Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài "Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lương
Tài (Bắc Ninh) về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm 2013"
làm đề tài cho bản luận văn thạc sỹ chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Xây dựng và phát triển văn hóa nói chung, đời sống văn hóa nói riêng là
vấn đề quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, nhất là trong
thời kỳ đổi mới đất nƣớc và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện
nay, do đó đã thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều công trình khoa
học, với nhiều phạm vi, góc độ và mức độ khác nhau. Có thể khái quát nhƣ
sau:
Một là, những nghiên cứu về lý luận chung về văn hóa có liên quan đến
đời sống văn hóa. Có thể kể đến các tác phẩm: Cơ sở văn hóa Việt Nam của
Trần Ngọc Thêm (Nxb Giáo dục, Hà Nội. 1997), gồm 6 chƣơng, bàn về văn
hóa học và văn hóa Việt Nam, văn hóa nhận thức, văn hóa tổ chức, văn hóa
ứng xử..; Lễ hội Việt Nam do Lê Trung Vũ và Lê Hồng Lý đồng chủ biên
(Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội. 2000), nghiên cứu những lễ hội hiện còn duy
trì trên đất nƣớc Việt Nam, giúp ngƣời đọc nhận thức về lễ hội Việt Nam ở cả
3 miền Nam, Trung, Bắc, trong đó có những lễ hội tiêu biểu của vùng quê
Lang Tài, Kinh Bắc xƣa và Lƣơng Tài, Bắc Ninh ngày nay; Nhận diện văn
hóa Việt Nam và sự biến đổi của nó trong thế kỷ XX của Đỗ Huy Duy (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002), nêu khái quát tình hình truyền thống văn
hóa của nƣớc ta, những biến đổi cũng nhƣ tiếp cận mới và sự chuyển biến của
văn hóa dân tộc trong thế kỷ XX; Văn hoá và phát triển ở Việt Nam trong quá
trình đổi mới của Đinh Quang Ty, Tạp chí Tuyên giáo, tháng 9-2008; Văn
hóa với phát triển bền vững của Hồ Bá Thâm (Nxb Văn hóa thông tin, Hà
Nội. 2009), bàn về những tác động của thời kỳ đổi mới về kinh tế, chính trị,
xu thế toàn cầu hóa đối với văn hóa, và sự tác động ngƣợc lại của văn hóa, đòi
hỏi cần có những thiết chế, chính sách văn hóa phù hợp để góp phần đƣa đất
nƣớc ta phát triển bền vững; Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế do Nguyễn Chí Bền chủ biên (Nxb chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2010),
3
phản ánh về văn hóa của nƣớc ta trong bối cảnh hội nhập, những thời cơ,
thách thức và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh trong hội nhập quốc tế và
toàn cầu hóa; Văn hóa giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn
Duy Bắc (Nxb thời đại, Hà Nội. 2011), gồm 9 phần, trình bày những vấn đề
chung nhƣ quan niệm, vai trò, mục đích và nhiệm vụ, tính chất và nguyên lý
về văn hoá giáo dục, tình hình văn hoá giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn
cầu hoá và hội nhập quốc tế, định hƣớng chiến lƣợc và giải pháp chủ yếu phát
triển giáo dục, đào tạo Việt Nam...; Hồ Chí Minh về văn hóa làm người của
Nguyễn Khắc Nho (Nxb chính trị quốc gia Hà Nội. 2013), nội dung gồm 9
chƣơng, tập trung luận giải quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện những
giá trị về tƣ tƣởng, đạo đức và nhân cách văn hoá Hồ Chí Minh....
Hai là, những công trình nghiên cứu về đời sống văn hoá, về xây dựng
đời sống văn hoá ở cơ sở, có thể kể đến các công trình: Những vấn đề về xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay của Nguyễn Văn Hy, (Nxb thông tin,
Hà Nội. 1995), bàn về những tác động của thời kỳ đổi mới, những thế mạnh
cũng nhƣ những vấn đề đặt ra trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở; Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở của Văn Đức Thanh (Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. 2001), khẳng định quan điểm của Đảng ta về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc "vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy, phát triển kinh tế - xã hội", là nhân tố
quyết định thắng lợi cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng dời sống
văn hóa" ở nƣớc ta hiện nay; Xây dựng tư tưởng đạo đức lối sống và đời sống
văn hóa ở thủ đô Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước do Nguyễn Viết Chức chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
năm 2001), phân tích về công tác giáo dục tƣ tƣởng, xây dựng đạo đức, lối
sống trong ngƣời dân thủ đô, từ đó hình thành và xây dựng đời sống văn hóa
của một thủ đô văn hiến trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc;
4
Xây dựng môi trường văn hoá - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Ban Tƣ
tƣởng Văn hoá Trung ƣơng (Nxb Đại học Quốc gia, Hà nội. 2004); Xây dựng
làng văn hóa ở đồng bằng Bắc bộ thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa của
Đinh Xuân Dũng, (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2005), phân tích những
giải pháp nhằm giải quyết trên cả hai bình diện - lý luận và thực tiễn trong
việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, góp phần thực hiện có hiệu quả tinh
thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII); Đảng bộ huyện Từ Liêm (Hà Nội)
lãnh đạo thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư (2000-2005), Luận văn cử nhân Lịch sử của Phùng Tuấn
Tài, bảo vệ tại Học viện Chính trị quân sự, năm 2007; Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” ở huyện Chiêm Hoá
năm 2006 của Bích Thuỷ, Tạp chí Thông tin công tác Mặt trận, số ra tháng 42007; Đời sống văn hoá ở khu dân cư trên địa bàn thành phố Tuyên Quang
hiện nay, Luận văn thạc sĩ văn hoá học của Nông Thị Bích Huệ, bảo vệ tại
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011; Đảng bộ
thành phố Thanh Hoá lãnh đạo thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” từ năm 1998 đến năm 2013, Luận
văn thạc sĩ Lịch sử của Lê Thị Huyền, bảo vệ tại Học viện Báo Chí và Tuyên
truyền, năm 2015...
Ba là, những công trình nghiên cứu lên quan đến văn hoá và xây dựng
đời sống văn hoá ở cơ sở ở ở huyện Lƣơng Tài và tỉnh Bắc Ninh. Có thể kể
đến một số tác phẩm nhƣ: Hà Bắc ngàn năm văn hiến, tập 1, 2, 3 Ty văn hóa
Hà Bắc xuất bản từ 1973 - 1976; Văn hiến Kinh Bắc (Sở văn hóa thông tin
Bắc Ninh - 1997); Bắc Ninh - Thế và lực trong thế kỷ XXI, Nxb chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2002; Bảo tồn và phát huy văn hóa Kinh Bắc của Trần Đình
Luyện (Sở văn hóa Bắc Ninh, 2006); Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Bảo
tồn và phát huy dân ca trong xã hội đương đại (qua trường hợp Quan họ ở
5
Bắc Ninh, Việt Nam)” đƣợc ấn hành năm 2006 với tiêu đề: “Không gian văn
hóa Bắc Ninh - Bảo tồn và phát huy” do Viện Văn hóa – Thông tin kết hợp
với Sở Văn hóa – Thông tin Bắc Ninh tổ chức; Lịch sử Đảng bộ huyện
Lương Tài 1930 - 2009, xuất bản năm 2010; Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VIII) từ năm 1998 đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ Lịch sử của Hoàng
Thị Thƣ, bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014;
Tập san đặc biệt chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đảng
bộ huyện Lương Tài khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, ...
Nhìn một cách khái quát, có thể thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu
về văn hoá, về xây dựng đời sống văn hoá trên nhiều bình diện và mức độ, tại
nhiều địa phƣơng nhau, song, chƣa có công trình nào nghiên cứu dƣới góc độ
khoa học Lịch sử Đảng đối với sự lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng
Tài về xây dựng đời sống văn hoá từ năm 1998 đến năm 2013.
Những công trình trên đã luận giải cơ sở lý luận, hàm chứa nhiều nội
dung kiến thức về văn hóa, đời sống văn hóa cũng nhƣ gợi mở phƣơng pháp
tiếp cận, giúp cho tác giả hoàn thành luận văn của mình.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Nghiên cứu làm rõ công tác chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về
xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm 2013, qua đó đúc kết đƣợc
những kinh nghiệm góp phần vào phát triển việc xây dựng đời sống văn hóa
hiện nay của địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ:
- Phân tích những nhân tố, điều kiện chi phối tác động đến công tác chỉ
đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài từ năm 1998 2013.
6
- Trình bày chủ trƣơng của Đảng bộ huyện về vận dụng các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, của tỉnh về công tác văn hóa vào địa phƣơng.
- Tái hiện quá trình chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ
huyện từ năm 1998 đến năm 2013.
- Phân tích, đánh giá những thành tựu, kết quả đạt đƣợc và chỉ ra những
hạn chế và những nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó.
- Rút ra đƣợc một số kinh nghiệm trong thực tiễn chỉ đạo của Đảng bộ
huyện, góp phần vào việc xây dựng đời sống văn hóa của huyện trong hiện tại
và tƣơng lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lƣơng Tài về
xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện từ năm 1998 đến năm 2013.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Cũng nhƣ văn hoá, khái niệm đời sống văn hoá rất đa
dạng, có nhiều cách hiểu và cách tiếp cận rộng, hẹp khác nhau. Luận văn tiếp
cận đời sống văn hoá theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) và
tập trung nghiên cứu, làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Lƣơng tài chỉ đạo thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể: xây dựng môi trƣờng và nếp sống văn hóa; phát
triển giáo dục gắn với xây dựng con ngƣời; phát triển các sinh hoạt văn hóa;
củng cố, xây dựng thiết chế văn hóa.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian từ năm 1998 đến
năm 2013, gắn với thời gian 15 năm thực hiện và tổ chức tổng kết 15 năm chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII của Đảng, từ đại hội khóa
XVIII đến đại hội XX của Đảng bộ huyện.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Lƣơng Tài, gồm 13 xã, 01 thị trấn:
An Thịnh, Bình Định, Lai Hạ, Lâm Thao, Minh Tân, Mỹ Hƣơng, Phú Hòa,
7
Phú Lƣơng, Quảng Phú, Tân Lãng, Trung Kênh, Trừng Xá, Trung Chính và
thị trấn Thứa.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật lịch sử và
phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, chủ trƣơng của Đảng về văn hóa và "Xây dựng, phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.
5.2. Nguồn tài liệu
- Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Đảng bộ tỉnh về văn hóa, về xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Các văn kiện của Đảng Bộ huyện Lƣơng Tài, của Ủy ban nhân dân
huyện và các phòng liên quan đến công tác văn hóa, lƣu tại kho lƣu trữ của
Huyện ủy và Phòng Văn hóa huyện Lƣơng Tài.
- Các công trình khoa học đã công bố, các luận văn, luận án đã bảo vệ có
liên quan về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa.
- Các tài liệu thu thập (nhƣ ghi chép, phỏng vấn...) trong quá trình điền
dã trực tiếp tại địa phƣơng.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu lịch sử và phƣơng pháp logic kết hợp với phƣơng pháp tổng hợp,
phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu, khảo sát thực tế ở địa phƣơng.
6. Đóng góp của luận văn:
- Tập hợp, hệ thống hóa tƣ liệu về công tác chỉ đạo về văn hóa và xây
dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện Lƣơng Tài.
- Làm rõ sự vận dụng của Đảng bộ huyện trong việc thực hiện các chủ
trƣơng, chỉ thị của Đảng, của Đảng bộ tỉnh Bắc ninh về xây dựng đời sống
văn hóa.
8
- Nêu lên những thành tựu, một số hạn chế và đúc kết một số kinh
nghiệm vào công tác xây dựng đời sống văn hóa của huyện.
- Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu
văn hoá cũng nhƣ trong xác định phƣơng hƣớng và biện pháp phát triển
phong trào xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn huyện Lƣơng Tài cũng
nhƣ các địa phƣơng trong tỉnh Bắc Ninh.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, thì luận văn có
03 chƣơng, 6 tiết:
9
Chƣơng 1
SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN LƢƠNG TÀI
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Các nhân tố, điều kiện tác động và ảnh hƣởng đến công tác chỉ
đạo xây dựng đời sống văn hóa
1.1.1. Đặc điểm tư nhiên, xã hội, dân cư, văn hóa và truyền thống lịch
sử
* Khái lược đặc điểm tự nhiên
Huyện Lƣơng Tài nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Ninh, trong vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng, có diện tích đất tự nhiên 10.566,57 ha; dân số có 98.560
ngƣời (theo số liệu thống kê năm 2013). Phía Tây giáp huyện Thuận Thành,
phía Bắc giáp huyện Gia Bình của tỉnh Bắc Ninh và phía Nam giáp huyện
Nam Sách, phía Đông giáp huyện Cẩm Giàng của tỉnh Hải Dƣơng. Trung tâm
huyện cách Thủ đô Hà Nội và thành phố Bắc Ninh tƣơng đối gần (từ 35 50km).
Huyện có hệ thống các trục đƣờng tỉnh lộ chạy qua: 280, 281, 284, 285
nối liền với quốc lộ 1A, quốc lộ 5 và quốc lộ 38, cùng với các tuyến đƣờng
huyện lộ đã hình thành nên mạng lƣới giao thông đƣờng bộ khá thuận lợi cho
việc giao lƣu văn hoá và tiêu thụ sản phẩm để phát triển kinh tế - xã hội.
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên có địa hình tƣơng đối bằng
phẳng, có hƣớng dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đƣợc thể hiện
qua các dòng chảy đổ về sông Thái Bình. Thời tiết trong năm chia thành 2
mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau. Nhiệt độ phân bố theo mùa, mùa nắng nhiệt độ trung bình > 23 0C,
mùa lạnh nhiệt độ trung bình là 200C. Độ ẩm không khí trung bình trong năm
khoảng 83%, thấp nhất là tháng 11 (75%) và cao nhất vào tháng 6, tháng 7
(88%).
10
Nhìn chung, Lƣơng Tài có vị trí địa lý và những điều kiện tự nhiên khá
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, giao thƣơng, xây dựng và phát triển
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
* Đặc điểm kinh tế - xã hội
Cùng với tiến trình đổi mới của cả nƣớc, nền kinh tế của huyện Lƣơng
Tài có sự tăng trƣởng liên tục với tốc độ khá cao. Tốc độ tăng trƣởng bình
quân trong 5 năm (2008-2013) đạt 12,6%. Trong đó công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 20,8%; dịch vụ - thƣơng mại tăng
14,6%; nông nghiệp tăng 6,4%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2013 đạt
25,3 triệu đồng (giá thực tế), tăng 10,9% so với mục tiêu đề ra. Quá trình thực
hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã tác động mạnh
mẽ và làm cho cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hƣớng tích cực
trong các khu vực và từng ngành kinh tế. Tỷ trọng giá trị sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ tăng. Tỷ trọng giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp - thủy sản giảm. Thống kê dƣới đây cho thấy
rõ đều này:
Những chuyển biến về cơ cấu kinh tế trong 5 năm 1998 - 2013 (tính
theo tỷ lệ %)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Nông nghiệp - Th sản
43,96
33,27 29,33
27,55
25,78
19,62
Công nghiệp - XD
24,61
38,98 39,05
40,00
38,44
41,64
Dịch vụ - T Mại
21,43
27,74 31,62
32,46
35,78
38,75
Nguồn: Phòng thống kê huyện Lương Tài.
11
Về dân số, năm 2013, huyện có 98.560 ngƣời, trong đó nam 48.499
ngƣời (chiếm 49%) và nữ 50.111 ngƣời (chiếm 51%); mật độ dân số 908
ngƣời/km2. Dân số phân bố không đồng đều giữa các địa bàn trong huyện tập
trung nhiều nhất ở thị Trấn Thứa (1.248 ngƣời /km2) và xã Trung Kênh (1.314
ngƣời/km2), thấp nhất ở xã Trừng Xá (723 ngƣời /km2).
Về lao động và việc làm, toàn huyện có 54.208 ngƣời trong độ tuổi lao
động, chiếm 55% dân số. Trong đó: lao động phi nông nghiệp là 7.318 ngƣời
chiếm 13,5 % tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các trung tâm xã, cụm xã,
thị trấn; lao động nông nghiệp vẫn là chủ yếu có khoảng 46.890 ngƣời chiếm
86,5 % tổng số lao động tập trung nhiều ở khu vực nông thôn, sản xuất nông
nghiệp thuần tuý.
Nhìn chung, nền kinh tế của huyện có những bƣớc phát triển rõ rệt, song,
vẫn còn những khó khăn và bất cập. Sự phát triển kinh tế chƣa đồng đều giữa
các xã, trên địa bàn huyện còn ít các cụm công nghiệp, các doanh nghiệp của
tỉnh của trung ƣơng mà chủ yếu là hợp tác xã sản xuất, sản xuất hộ gia đình,
kinh tế cá thể. Chất lƣợng lao động chƣa cao, tỷ lệ công nhân lành nghề, cán
bộ kỹ thuật còn ít, mức sống dân cƣ còn thấp. Qua điều tra, hàng năm huyện
mới chỉ sử dụng hết 80% quỹ thời gian lao động do thiếu việc làm, nhất là lao
động trong nông nghiệp.
* Truyền thống lịch sử và đặc điểm văn hóa
Lƣơng Tài xƣa kia phần lớn là đầm hồ sình lầy, do phù sa của các con
sông thuộc lƣu vực sông Thái Bình bồi đắp, trải qua hàng ngàn năm, các thế
hệ nhân dân nơi đây nối tiếp nhau cần cù đắp đập, be bờ, cải tạo đất đai tạo
nên diện mạo nhƣ ngày nay. Từ thời Trần, huyện có tên là Thiện Tài, sang
thời Lê Trung Hƣng đổi thành Lang Tài, đến tháng 10 - 1950 huyện và huyện
Gia Bình hợp nhất thành huyện Gia Lƣơng. Đến năm 1999, thực hiện Nghị
12
định số 68/1999/NĐ-CP, ngày 08/9/1999 của Chính phủ, quyết định chia tách
huyện Gia Lƣơng thành huyện Gia Bình và Lƣơng Tài.
Là một huyện của xứ Bắc Ninh - Kinh Bắc, là một trong những nôi của
văn hóa Việt, quá trình dựng và giữ nƣớc, nơi đây còn ghi dấu nhiều dấu tích
lịch sử và văn hóa hào hùng nhƣ các di tích đền chùa thờ đức phật, các vị
thành hoàng có công trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc và địa
phƣơng.
Là một vùng quê hiếu học, suốt 884 năm (1075 - 1919), huyện có 53
ngƣời đỗ đạt cao (theo số liệu ghi ở văn miếu Bắc Ninh và ở sách Bắc Ninh
dƣ địa chí của Đỗ Trọng Vĩ), nhƣ: Nguyễn Thuyên, Trạng nguyên Vũ Giới,
Nguyễn Miễn...
Cũng nhƣ các huyện khác trong tỉnh, Lƣơng Tài có nhiều đình, di tích
lịch sử văn hóa đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng nhƣ Đình Ngọc Quan - thuộc xã
Lâm Thao, Đình Đạo Sử thuộc thị trấn Thứa...nơi đây ngoài thờ cúng, còn là
điểm sinh hoạt văn hóa của nhân dân, nhƣ hội họp, tổ chức lễ hội truyền
thống. Lễ hội chủ yếu tổ chức vào đầu xuân với hai phần lễ và hội. Phần lễ là
lĩnh vực tín ngƣỡng tỏ lòng biết ơn với bậc thánh hiền, ngƣời có công...và cầu
mong một năm bình an, mƣa thuận gió hòa. Phần hội chủ yếu là vui chơi, giải
trí tạo không khí vui tƣơi, phấn khởi. Nhìn chung lễ hội là nơi thể hiện tín
ngƣỡng tâm linh, những khát vọng, ƣớc mơ của cộng đồng nhân dân, đồng
thời cũng tạo không khí gắn bó, đoàn kết của nhân dân địa phƣơng, mang bản
sắc văn hóa truyền thống của cƣ dân nông nghiệp.
Trên địa bàn huyện có hai tôn giáo chính là công giáo và phật giáo đƣợc
công nhận hoạt động với số ngƣời theo đạo khá đông. Đạo phật có khoảng
trên 10.000 tăng ni, phật tử, chiếm khoảng 18% dân số của huyện, phân bố ở
các xã, thị trấn trong huyện, với 96 cơ sở thờ tự. Đạo công giáo có trên 6.000
13
- Xem thêm -